Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Phương hướng hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính- kế toán trong việc phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay

Nguyễn Vân Anh TC40A
Doanh nghiệp thực hiện quá trình trao đổi mua bán các sản phẩm tài
chính nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của mình. Trong quá trình đó, doanh
nghiệp luôn phải tiếp xúc với thị trờng tài chính mà chủ yếu là thị trờng
tiền tệ và thị trờng vốn.
Với thị trờng tiền tệ: thông qua thị trờng các ngân hàng, doanh
nghiệp có thể tạo đợc nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn để tài trợ cho hoạt
động kinh doanh của mình. Đồng thời các doanh nghiệp đều phải mở tài
khoản tại một ngân hàng nhất định và thực hiện các giao dịch mua bán
qua chuyển khoản. Do đó, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các
ngân hàng trở thành quan hệ vốn có bền vững.
Với thị trờng vốn: Doanh nghiệp có thể tạo đợc nguồn vốn dài hạn
bằng cách phát hành các chứng khoán cuả mình nh: cổ phiếu, kỳ
phiếu mặt khác doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh chứng
khoán trên thị trờng này để kiếm lời.
c. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị tr ờng khác:
Với t cách là chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp quan hệ với thị trờng
cung cấp đầu vào và thị trờng phân phối tiêu thụ đầu ra, đó là thị trờng
hàng hoá dịch vụ, thị trờng sức lao động Thông qua các thị tr ờng này,
doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng,
trên cơ sở đó doanh nghiệp xác định số tiền vốn đầu t sản xuất, nghiên
cứu thị trờng nhằm thoả mãn các nhu cầu thị tr ờng và thu đợc lợi
nhuận tối đa với lợng chi phí bỏ ra thấp nhất, có khả năng cạnh tranh
cao nhất.
d. Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp :
Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh
nghiệp. Đây là các quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh
doanh với nhau, giữa các đơin vị thành viên với nhau, giữa quyền sử
- 5 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các quan hệ này đợc biểu hiện thông
qua chính sách tài chính của doanh nghiệp nh: Chính sách phân phối
thu nhập, chính sách về cơ cấu nguồn vốn, chính sách về đầu t và cơ cấu
đầu t
e. Các quan hệ tài chính khác :
Bên cạnh các quan hệ tài chính Nhà nớc, các thị trờng và nội bộ
doanh nghiệp, cần có các quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các
nhà đầu t, các nhà quản lý trong việc quyết định đầu t hay rút lui đầu
t của doanh nghiệp và các quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với
nhau.
Thông qua việc giải quyết mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp
với môi trờng xung quanh giúp doanh nghiệp xác định nhu cầu các yếu
tố đầu vào, khả năng cung ứng hàng hoá và dịch vụ đầu ra, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp huy động đủ, kịp thời nghuồn vốn phục vụ kinh donh,
sử dụng linh hoạt các công cụ huy động vốn, xác định chính xác giá trị
doanh nghiệp trên thị trờng nhằm thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng
hoàn thiệ các phơng thức kinh doanh để đạt hiệu quả cao hơn.
1.2.Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành của doanh nghiệp với
quá khứ hay so sánh giữa các doanh nghiệp khác nhau trong cùng một
ngành kinh tế. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, ngời sử
dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng hiệu quả kinh doanh cũng nh
những rủi ro trong tơng lai và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy,
việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của
nhiều nhóm ngời khác nhau nh: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các
- 6 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
nhà đầu t, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, các nhà
quản lý, các nhân viên ngân hàng, các nhà bảo hiểm, kể cả các cơ quan
chính phủ và ngời lao động. Mỗi một nhóm ngơig này có những nhu
cầu thông tin khác nhau nên có những cách nhìn khác nhau về tình hình
tài chính của công ty. Song trên thực tế, những nhóm ngời này đều dựa
trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần quan tâm để đa ra các
quyết định đầu t đúng đắn nhất, phù hợp với họ nhất.
Đối vói doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối
quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ.
Thông thờng, để tối đa hoá nguồn vốn chủ sở hữu, các doanh nghiệp th-
ờng có xu hớng sử dụng đòn bẩy tài chính. Nhng cái gì cũng có mặt trái
của nó đó là rủi ro rất cao có thể dẫn tới nguy cơ phá sản của doanh
nghiệp do tính thanh khoản của các dòng tiền thấp, không có đủ khả
năng trả nợ. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không đi vay, không huy
động thêm vốn để mở rộng khả năng kinh doanh của mình thì nguồn
vốn chủ sỏ hữu của doanh nghiệp có thể bị bào mòn dần và sẽ không
tiếp tục kinh doanh đợc. Do đó, đối với các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay, điều đặc biệt cần lu ý đó là phải có các chính sách bổ sung kịp
thời nhằm điều tiết sự chênh lệch giữa việc huy động vốn và sử dụng
vốn của mình một cách hợp lý thông qua việc phân tích các chỉ tiêu từ
các bản báo cáo tài chính.
Đối với các chủ ngân hàng và các tổ chức tín dụng, mối quan tâm
của họ chủ yếu hớng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ
đăc biệt chú ý tới số lợng tiền mặt, các chứng khoán khả mại, các khoản
phải thu, hàng tồn kho tức tài sản lu động của doanh nghiệp và khả năng
chuyển đổi thành thành tiền nhanh của chúng, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp đó.
- 7 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các tổ chức tín dụng còn quan tâm
tới nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bởi vì đó chình là khoản
bảo hiểm cho họ trong trờng hợp doanh nghiệp kinh doanh gặp phải rủi
ro. Do vậy, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp
cho họ tránh đợc những rủi ro đáng tiếc trong quan hệ tín dụng nh hiện
tợng thông tin không cân xứng hay rủi ro đạo đức.
Đối với các nhà đầu t, họ cần có những thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng
trởng của doanh nghiệp để nắm đợc các yếu tố về rủi ro, thời gian hoàn
vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn. Đồng thời, các nhà đầu t
cũng quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công
tác quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả
cho các nhà đầu t đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện
nay đang bắt đầu thành lập thị trờng chứng khoán buộc các doanh
nghiệp đăng ký niêm yiết chứng khoán phải công khai tình hình tài
chính thông qua các báo cáo tài chính- kế toán dới sự giám sát của các
công ty kiểm toán.
Đối với các nhà cung ứng sản phẩm hàng hoá đầu vào họ cần
phải xem xem có nên cho doanh nghiệp mua chịu hàng hoá hay không.
Do đó họ cần phải biết khả năng thanh toán của khách hàng hiện tại và
thời gian sắp tới cũng nh uy tín của khách hàng trong quan hệ vay mợn,
thanh toán nợ.
Phân tích tài chính còn rất cần thiết đối với các co quan thuế, cơ
quan tài chính, thống kê, chủ quản những ngời lao động Sở dĩ họ cần
những thông tin này là do họ có liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm
của doanh nghiệp nh nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
- 8 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp cũng nh quyền lợi đợc hoàn lại
thuế và hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp từ phía Chính phủ.
Nh vậy, phân tích tình hình tài chính là rất cần thiết, nhó đó mà
giúp những ngời ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối u và
đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
II. Hệ thống báo cáo tài chính công cụ để phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp .
2.1. Mục đích và nội dung của báo cáo tài chính .
* Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài
sản, vốn và công nợ cũng nh tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp. Những báo cáo này do kế toán soạn thoả
theo định kỳ nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Bởi vậy, hệ thống báo cáo tài chính của
doanh nghiệp đợc lập với mục đích sau:
+ Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình
tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán nh: Tài sản lu động, tài sản cố
định, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nguồn vốn chủ sở hữu trong bảng cân đối
kế toán hay doanh thu, thu nhập trớc lãi và thuế, thu nhập sau thuế trong
báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Cung các các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh
giá tình hình và kết quả hoạt động, thực trạng tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tơng lai.
- 9 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng để đè ra những
quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc
đầu t vào doanh nghiệp của chủ sở hữu, các nhà đầu t, các chủ nợ hiện
tại và tơng lai của doanh nghiệp.
*Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp gồm 4 biểu mẫu báo
cáo:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04-DN)
Ngoài ra còn tồn tại một số báo cáo khácphục vụ các yêu cầu của
doanh nghiệp nh báo cáo giá thanhf sản phẩm dịch vụ, báo cáo chi tiết
kết quả kinh doanh, báo cáo chi tiết công nợ
Nội dung phơng pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu
trong từng báo cáo quy định trong chế độ này đợc áp dụng thống nhất
cho các doanh nghiệp.
2.2.Trách nhiệm, thời hạn lập báo cáo tài chính .
+ Tất cả các doanh nghiệp độc lập ( không nằm trong cơ cấu tổ
chức của một doanh nghiệp khác) có t cách pháp nhân đầy đủ đều phải
lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng quy định. Riêng báo cáo lu
chuyển tiền tệ, tạm thời cha quy định là phải lập và gửi nhng Nhà nớc
đang khuyến khích các doanh ghiệp thực hiện điều này.
+ Báo cáo tài chính quý:
- 10 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc nh các doanh nghiệp trong
tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm
trong tổng công ty lập và gửi báo cáo tài chính quý chậm nhất là
20 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
Đối với doang nghiệp cấp tổng công ty lập và gửi chậm nhất là
45 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
+ Báo cáo tài chính năm:
Đối với các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ
thuộc tổng công ty ; các doanh nghiệp hạch toán độc lập không
nằm trong tổng công ty thòi hạn lập và gửi báo cáo tài chính
chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
Đối với tổng công ty, thời hạn lập và gửi báo cáo chậm nhất là 90
ngày kể từ ngày kết thúc năm.
Đối với các doanh nghiệp t nhân, công ty hợp danh, thời hạn lập
và gửi chậm nhất là 30 ngày.
Đối với các loại hình doanh nghiệp khác, nếu có năm tài chính
khác với năm lịch thì thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính chậm
nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

2.3.Bảng cân đối kế toán .
2.3.1. Bản chất và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành
tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên BCĐKT cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình
- 11 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
thành các tài sản đó. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đành giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.3.2 Nội dung và kết cấu của BCĐKT
BCĐKT đợc chia làm 2 phần: Phần Tài sản và Phần Nguồn
vốn
* Phần Tài Sản: Các chỉ tiêu ở phần Tài sản phản ánh toàn bộ giá
trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tai thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài
sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tài sản đợc phân chia nh sau:
+ Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn gồm: Tiền ( tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển); Các khoản phải thu ( phải thu
của khách hàng, trả trớc cho ngời bán, phải thu nội bộ, các khoản phải
thu khác, dự phòng các khoản phải thu khó đòi ); Hàng tồn kho
(TSLĐ nằm trong quá trình dự trữ chuẩn bị sản xuất, TSLĐ đang trong
quá trình trực tiếp sản xuất, TSLĐ nằm trong quá trình dự trữ tiêu thụ,
dự phòng giảm giá hàng tồn kho) ; TSLĐ khác nh tạm ứng cho ngời lao
động, chi phí trả trớc, các khoản cầm cố, ký quỹ ngắn hạn, ký cợc ; Vốn
lu động thờng xuyên cần thiết
Tài sản đầu t ngắn hạn bao gồm những tài sản đầu t tài chính có thời
hạn thu hồi vốn không quá 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh.
+Tài sản cố định và tài sản đầu t dài hạn
Tài sản cố định bao gồm nhà xởng, máy móc, thiết bị của
doanh nghiệp.
Tài sản đầu t dài hạn gồm những tài sản đầu t tài chính có thời
hạn hồi vốn trên một năm.
Về mặt ý nghĩa kinh tế: Qua xem xét phần tài sản cho phép đánh
giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản.
- 12 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
Về mặt ý nghĩa pháp lý: Thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có
quyền quản lý sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu đợc các khoản lợi
ích trong tơng lai.
*Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tải sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện
trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sự
dụng của doanh nghiệp. Nguồn vốn đợc chia ra:
+ Nợ phải trả
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
Mỗi phần của BCĐKT đều đợc phản ánh theo 3 cột: Mã số, số
đầu năm, số cuối kỳ.
Về mặt ý nghĩa kinh tế: Ngời sử dụng thấy đợc thực trạng kinh tế
của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Ngời sử dụng BCĐKT thấy đợc trách nhiệm của
doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh của Nhà Nớc, về số
tài sản đợc hình thành từ các nguồn vay ngân hàng, vay của các đối t-
ợng khác cũng nh trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với ngời
lao động, với Nhà Nớc, với nhà cung cấp
Hai phần của BCĐKT là tài sản và nguồn vốn có số tổng bao giờ
cũng bằng nhau cụ thể là:
Tổng Tài Sản = Tổng Nguồn Vốn
Hoặc Tổng Tài Sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Hay Tài sản lu động + Tài sản cố định = Nợ phải trả + Nguồn
vốn chủ sở hữu
Ngoài ra, BCĐKT còn có thêm các phần phụ phản ánh các chỉ
tiêu dài hạn không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nh: Ngoại tệ
- 13 -
Nguyễn Vân Anh TC40A
các loại, vốn khấu hao, tài sản thuê ngoài, hàng hoá nhận gia công chế
biến
2.3.3. Cơ sở số liệu để lập BCĐKT
+ Căn cứ vào BCĐKT kỳ trớc
+ Căn cứ vào số liệu từ sổ cái các khoản tổng hợp và chi tiết.
+ Căn cứ vào các tài liệu khác.
+ Căn cứ vào bảng cân đối tài khoản.
2.3.4. Phơng pháp lập BCĐKT
* Các công việc phải làm tr ớc khi lập BCĐKT :
+ Kiểm tra kỹ nội dung phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào sổ kế toán có liên quan.
+ Khoá sổ và rút số d các tài khoản.
+ Đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan
* Ph ơng pháp lập :
+ Cột sốđầu năm căn cứ vào số liệu ở cột số cuối kỳ trên bảng
cân đối tài sản ngàu 31/12 năm trớc để ghi vào các chỉ tiêu tơng ứng.
+ Đối với số cuối kỳ của những chỉ tiêu phản ánh ở phần tài sản
căn cứ vào số d bên nựo của các tài khoản cấp 1 hoặc cấp 2 trong soỏ
cái tơng ứng để ghi. Đối với chỉ tiêu điều chỉnh giảm tài sản nh : Dự
phòng giảm giá đầu t ngắn hạn (TK 129); Dự phòng các khoản phải thu
khó đòi ( TK 139); Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( TK159); Giá trị
hao mòn luỹ kế (TK214); Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn ( TK 229)
luôn có số d bên Có khi lập BCĐKT vẫn phải phản ánh ở phần tài sản
nhng đợc ghi đỏ.
+ Đối với cột số cuối kỳ của những chỉ tiêu ở phần nguồn vốn
thì đợc ghi bằng cách lấy số d bên Có của các tài khoản cấp 1 hoặc cấp
2 tơng ứng. Nhng riêng các chỉ tiêu: Chênh lệch đánh giá lại tài sản( TK
- 14 -

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét