Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ quốc huy

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
CHƯƠNG II
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản:
• Nhóm khái niệm về kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được thực hiện
trong một kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được
xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm), là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán đó. Nếu doanh thu lớn
hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
1

Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
2
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản
chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang tính chất
thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra do nguyên
nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
3
• Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu. (VAS 14).
4
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được
từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
5
1
Ths. Nguyễn Phú Giang, Kế toán thương mại và dịch vụ, NXB Tài chính, năm 2006, trang 322.
2
Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004, trang 302.
3
Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004, trang 316.
4
Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006, trang 56.
5
Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2004, trang 308.
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh thu sau
khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương
pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1

Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
2
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
3
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn. (VAS 14)
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS 14)
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14)
Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14)
• Nhóm khái niệm về chi phí:
Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và chủ sở hữu.
(VAS 01)
4

Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản
đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
5

Chi phí quản lý kinh doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa
và cung cấp dịch vụ.
6
1
Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB lao động xã hội, 2007, trang 636.
2
Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Bộ Tài chính, 2006, trang 300.
3
Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006, trang 56.
4
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang 78.
5
Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang 317.
6
Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 366.
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và chi phí quản lý chung
của doanh nghiệp.
7
Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm: các
khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay
và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán chứng khoán, lỗ tỷ
giá hối đoái…
2

Chi phí khác: là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng… (VAS 01)
3
Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu
thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành. (VAS 17)
4

Chi phí thuế TNDN: là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong
năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
5

Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong một kỳ kế toán.
2.2. Một số lý thuyết của kế toán kết quả kinh doanh :
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, Bộ
trưởng Bộ Tài chính đã ban hành, công bố 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán
Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC năm 2006. Các chuẩn mực này
quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung, phương pháp kế toán cơ bản làm cơ sở cho
việc ghi chép kế toán và lập Báo cáo tài chính.
2.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các
Chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01 – chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng tồn kho, VAS
14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – thuế thu nhập doanh nghiệp.
• VAS 01 - Chuẩn mực chung:
7
Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 366.
2
Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 358.
3
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang 128.
4
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Thống kê, 2006, trang 238.
5
Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 382.
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
- Cơ sở dồn tích: để kết quả kinh doanh được phản ánh một cách chính xác, trung thực
và hợp lý thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách ghi
sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi
phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả thu được từ kế toán kết quả kinh doanh
được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế
thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Kế toán
kết quả kinh doanh khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản
chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà doanh
nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Có như
vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời.
- Thận trọng: kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp thời
nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC của doanh
nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ lưỡng khi lập các ước
tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán
kết quả kinh doanh đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm ảnh
hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu làm như
vậy thì kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định kết quả
kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán kết quả kinh doanh mới thực sự hiệu quả và chính
xác.
- Trọng yếu: kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản trị doanh nghiệp có
những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những quyết định, những chiến
lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán kết quả kinh doanh phải chính xác
và trung thực, không được có sai lệch so với thực tế. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu
chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC
của đơn vị.
• VAS 02 – Hàng tồn kho:
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì phải xác
định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu tố giá gốc hàng
tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó:
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi
phí mua.
- Chi phí chế biến bao gồm: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất
sản phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu,
chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình
thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
• VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác:
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán kết quả
kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu chỉ bao
gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu
hoặc sẽ thu được.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: theo mục 10 chuẩn mực số 14, doanh
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi
nhận khi thõa mãn tất cả bốn điều kiện:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính: theo mục 24 của chuẩn mực số 14, doanh thu
hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Đối với thu nhập khác: theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao gồm: thu về
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu
tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí
kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các khoản thuế được
giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
• VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo chuẩn mực số 17 và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuế TNDN
được hạch toán là một khoản chi phí khi xác định kết quả tài chính của doanh nghiệp. Chi
phí thuế TNDN là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và
thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Trên đây là một số nội dung của một số chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành liên
quan đến kế toán kết quả kinh doanh, là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
2.2.2.1. Quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khi thực hiện kế toán kết quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần tôn trọng những quy
định sau (Bộ Tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Tài chính, 2006,
trang 347):
- Kết quả kinh doanh của kỳ kế toán phải được xác định đầy đủ, chính xác theo đúng
quy định của các Chuẩn mực kế toán Việt Nam áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Ngoài việc hạch toán tổng hợp, kết quả kinh doanh có thể được hạch toán chi tiết theo
từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch
vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác…). Trong từng loại hình kinh doanh có thể cần
hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng dịch vụ tùy theo yêu cầu
quản lý của đơn vị.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả
kinh doanh là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
2.2.2.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động
khác.
KQKD trước thuế
TNDN
=
KQ hoạt động
kinh doanh
+
KQ hoạt động
khác
KQKD sau thuế
TNDN
=
KQKD
trước thuế TNDN
-
Chi phí thuế
TNDN
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập chịu thuế
và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. (VAS 17, trang 127)
Thuế TNDN
phải nộp
=
Thu nhập chịu
thuế
*
Thuế suất
thuế TNDN
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo quy định
của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.
- Thuế suất thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
mà Nhà nước có các mức thuế suất khác nhau. Từ năm 2008 trở về trước thì mức thuế suất
là 28%, từ năm 2009 mức thuế suất là 25%.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung
cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu,
được xác định theo công thức sau:
Kết quả
hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
+
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi phí
tài chính

-
Chi phí
quản lý
kinh doanh
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
-
Trị giá vốn
hàng bán
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Tổng doanh
thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương
pháp trực tiếp
Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt động
khác
=
Thu nhập
khác
-
Chi phí
khác
Trong đó:
Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của doanh
nghiệp và không thường xuyên. Thu nhập khác bao gồm các khoản:
- Thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ.
- Thu từ phạt vi phạm hợp đồng.
- Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật.
- Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và không thường
xuyên, bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
(nếu có).
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
2.2.2.3. Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập, bao gồm:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động
khác như: phiếu xuất kho (02-VT), hóa đơn giá trị gia tăng (01GTKT-3LL), phiếu nhập kho
(01-VT)…
- Các chứng từ khác như phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT), giấy báo Nợ, giấy báo
Có của ngân hàng.
Quá trình luân chuyển chứng từ
+ Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến hành lập
chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho (bộ phận kho lập); HĐGTGT (bộ phận bán hàng
lập), phiếu thu, phiếu chi (bộ phận kế toán lập)…Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy
định và phải ghi đúng nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên
quy định.
+ Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán, giám
đốc… để kiểm tra và ký duyệt.
+ Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế toán sẽ sắp xếp
chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (sổ các tài khoản TK511, TK632, TK642,
TK635, TK515, TK711, TK811, TK421, TK821, TK911…).
+ Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định
của Nhà nước.
2.2.2.4. Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK511, TK 515,
TK711, TK632, TK642, TK635, TK811, TK821, TK911, TK421.
• Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh sau một kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hồng Mai
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán và dịch vụ đã cung
cấp;
- Chi phí quản lý kinh doanh;
- Chi phí thuế TNDN;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phán ánh doanh thu của khối lượng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại
kết chuyển cuối kỳ.
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm làm căn cứ
xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện
hành. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm.
- Chi phí thuế TNDN của các năm trước phải bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN của năm hiện tại.
Bên có:
Lớp K42D7 SVTH: Phạm Thị Mai
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét