Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Một số giải pháp nâng cao khả năng tiêu thụ hàng hóa nông sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam

dịch lao động từ nông thôn ra thành thị vốn đã và đang d thừa lao động, tạo
điều kiện cho ngời dân gắn bó hơn với mảnh đất mà mình sinh sống.
Nông nghiệp giữ một vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp Việt
Nam, thể hiện thông qua tỷ trọng GDP nông nghiệp trong tổng GDP và các
nguồn lực quốc gia.
Bảng 1: GDP phân theo ngành kinh tế năm 2000.
Ngành kinh tế GDP theo giá
hiện hành
(Tỷ đồng)
Cơ cấu GDP
(%)
Tăng trởng GDP
(2001 - 2002)
(%)
Tổng số cả nớc
-Nông, lâm, ng nghiệp
- Công nghiệp
- Dịch vụ - Thơng Mại
399.942
101.724
137.750
160.259
100
25,43
34,49
40,07
7,67
4,22
11,47
7,36
Nhìn toàn bộ nền kinh tế, đóng góp của lĩnh vực nông nghiệp đã giảm t-
ơng đôi so với đóng góp trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Tiềm năng
phát triển nông nghiệp và nông thôn đã thu hút hơn 200 dự án đầu t trực tiếp
của nớc ngoài với hơn 2,4 tỷ USD vốn đầu t và hơn 1,5 tỷ USD viện trợ phát
triển chính thức. Thành tích của Việt Nam trong những năm qua chứng tỏ đầu
t vào sản xuất lợng thực và sản xuất nông sản để xuất khẩu là hớng đi đúng
đắn, góp phần vào phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
Sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam đã xuất khẩu tới trên 80 nớc trên
thế giới. Một số nông sản đã đợc xuất khẩu trực tiếp sang các thị trờng truyền
thống và các đối tác thơng mại lớn. Chất lợng hàng nông sản xuất khẩu của
Việt Nam đã đợc cải thiện đáng kể.
5
II. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng tiêu thụ hàng hoá
nông sản.
1. Điều kiện tự nhiên.
1.1. Vị trí địa lý.
Hà Nam là tỉnh đồng bằng thuộc vùng Đồng Bằng Sông Hồng có quy
mô vừa phải, diện tích tự nhiên 842,4 km
2
gồm 5 huyện, 1 thị xã và 114 xã, ph-
ờng mới đợc tái lập từ ngày 1/1/97. Hà Nam nằm cách Hà Nội 58 km, là cửa
ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội. Hà Nam có quốc lộ 1A và đờng sắt xuyên
Việt chạy qua, có nhiều sông lớn nh sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ, sông
Châu tạo ra mạng lới giao thông thuỷ bộ thuận lợi cho việc giao lu giữa các
tỉnh trong cả nớc.
Hà Nam nằm ở vị trí gần trung tâm của vùng Đồng Bằng Sông
Hồng,phía Bắc giáp với Hà Tây, phía Đông giáp với Hng Yên và Thái Bình,
phía Đông Nam giáp với Nam Định, phía Nam giáp với Ninh Bình và chỉ có
phía Tây giáp với Hoà Bình - một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc.
So với các tỉnh xung quanh, trừ Hoà Bình, Hà Nam đều có những nét t-
ơng đồng với các tỉnh còn lại nh Hà Tây, Hng Yên, Thái Bình về nhiều phơng
diện nh trình độ phát triển kinh tế, điều kiện tự nhiên, đặc trng văn hoá xã
hội Xuất phát từ những nét tơng đồng đó, khả năng bổ xung lẫn nhau giữa Hà
Nam với các tỉnh xung quanh trong quá trình phát triển của mình sẽ không lớn.
Tuy nhiên, khả năng hợp tác giữa các tỉnh này trong sản xuất để đạt đợc tính
kinh tế theo quy mô sẽ là hớng quan trọng cần quan tâm.
Với khoảng cách gần 60 km, mức độ ảnh hởng tơng tác giữa Hà Nội và
Hà Nam mang tính trực diện, ở mức độ lớn và ảnh hởng đó sẽ ngày càng lớn
hơn cùng với sự phát triển của điều kiện giao thông, thông tin liên lạc và nhu
cầu giao lu của dân c. Với vị trí trên trục giao lu chủ yếu giữa Bắc và Nam của
cả nớc, Hà Nam có khả năng tiếp nhận đợc nhanh hơn so với nhiều tỉnh khác
những ảnh hởng cả theo ý nghĩa tích cực và tiêu cực từ bên ngoài trong quá
trình phát triển mọi mặt kinh tế - xã hội của tỉnh.
6
1.2. Đất đai.
Tổng diện tích đất tự nhiên là 84328,5 ha, trong đó đất nông nghiệp
chiếm 47940 ha, đất lâm nghiệp chiếm 550 ha, bình quân một khẩu chỉ có 660
m
2
đất nông lâm nghiệp. Đất đai của tỉnh gồm hai loại: Đất đồi và đất phù sa
cổ, địa hình phức tạp, đất nông nghiệp chủ yếu là thấp, trũng, không bằng
phẳng. Trong đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm chiếm 93%(chủ yếu
trồng lúa, ngô, khoai, sắn), đất trồng cây lâu năm chiếm 1,4%, còn lại là đất cỏ
dùng vào chăn nuôi và đất vờn liền nhà. Bình quân đất trên đầu ngời thấp đòi
hỏi phải thâm canh, xen canh tăng vụ để tăng sản lợng cây trồng. Nhìn chung
đất đai của Hà Nam phù hợp với việc gieo trồng cây lúa và một số cây nông
sản khác.
1.3. Nguồn nớc.
Tài nguyên nớc dồi dào là lợi thế quan trọng trong việc trồng lúa n-
ớc.Chất lợng nớc của tỉnh Hà Nam đợc coi là tốt, không có độ xâm nhập mặn,
giàu chất dinh dỡng, thích hợp cho phát triển nông nghiệp.
Hệ thống sông ngòi chằng chịt là u thế lớn cho sản xuất nông nghiệp ở
Hà Nam. Tuy nhiên Hà Nam lại nằm trong khu vực trũng thấp của đồng bằng
sông Hồng nên dễ xảy ra úng lụt nếu hệ thống tới tiêu không đảm bảo.
1.4. Khí hậu.
Hà Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có số giờ nắng cao
từ 1170-1600 giờ/năm. Lợng ma hàng năm từ 1300 - 2200 mm. Nhiệt độ trung
bình từ 23 - 24,3
0
C. Tháng nóng nhất là tháng 6, tháng 7( nhiệt độ trung bình
lên tới 30
0
C). Khí hậu Hà Nam thích hợp cho việc trồng lúa. Mùa đông lạnh
khô có thể phát triển cây á nhiết đới nh: rau, khoai tây. Có thể phát triển vụ
đông tạo ra nhiều loại rau quả có giá trị.
2. Điều kiện xã hội.
2.1. Nguồn nhân lực.
Với dân số là 80 vạn ngời trong đó lao động là 384000 ngời (lao động
nông nghiệp là 309000 ngời chiếm 80% lực lợng lao động). Hà Nam có nguồn
7
nhân lực dồi dào, con ngời Hà Nam có trình độ và kỹ năng lao động tốt, gắn bó
với nghề công. Đây là một lợi thế để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
Bảng 2: Dân số Hà Nam giai đoạn 1996 - 2002
Đơn vị: 1000 ngời
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng số
Thành thị
Tỷ trọng
Nông thôn
Tỷ trọng
731,4
50,4
6,89
680,5
93,11
771,6
57,6
7,47
714
92,53
779,4
60,9
7,81
718,5
92,19
786,6
62,3
7,92
724,3
92,08
792,5
62,6
7,90
729,9
92,10
809,3
63,0
7,83
734,6
92,17
815,8
64,3
7,8
751,5
92,2
Nguồn: Số liệu thống kê tỉnh Hà Nam.
Hà Nam là một tỉnh nông nghiệp, dân số phân bố chủ yếu ở vùng nông
thôn, tỷ lệ dân số đô thị khá thấp. Trong thời kỳ 1996 -2000, đồng thời với sự
giảm tốc độ tăng dân số là sự giảm đáng kể tốc độ tăng của dân số nông thôn,
nhng tốc độ tăng dân số thành thị cũng bị suy giảm. Điều đó phản ánh xu hớng
di chuyển của Hà Nam ra khỏi địa bàn tỉnh đang diễn ra ở cả khu vực nông
thôn và khu vực thành thị. Chính vì vậy, tỷ lệ dân số đô thị của Hà Nam vốn
đã thấp lại càng thấp hơn nhiều so với tỷ lệ chung của cả nớc: năm 1995 tỷ lệ
dân số đô thị của Hà Nam là 7,41% và của cả nớc là 16,66% ; năm 2000 là
7,83% và 20,14%.
8
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo ngành nghề trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Đơn vị: ngời
Năm Nông-lâm-
thuỷ sản
Công nghiệp và
xây dựng
Dịch vụ thơng
mại
1996
2000
Tốc độ tăng bình
quân1996-
2000(%)
271.246
312.500
1,60
45.590
43.920
-0,44
28.056
32.360
1,56
Nguồn: Số liệu thống kê tỉnh Hà Nam.
Trong giai đoạn 1996 - 2000, dân số trong độ tuổi lao động của Hà
Nam đã gia tăng nhanh, từ nhịp độ tăng bình quân 1,32%/năm trong giai đoạn
1991 - 1995 lên nhịp độ tăng bình quân 1,71%/năm trong giai đoạn 1996 -
2000. Về cơ cấu lao động theo lĩnh vực kinh tế, trong giai đoạn 1996 -2000, tỷ
trọng lao động trong ngành nông - lâm - thuỷ sản tăng từ 78,65% năm 1996
lên 80,4% năm 2000, tỷ trọng lao động dịch vụ từ 8,13% lên 8,30%, trong khi
đoá tỷ trọng lao động ngành công nghiệp.
Cơ sở vật chất cho giáo dục phổ thông của tỉnh đợc phát triển khá tốt so
với tình trạng chung của các tỉnh Đồng Bằng Sông Hồng, đặc biệt là đối với
bậc học phổ thông cơ sở và phổ thông trung học. Tuy nhiên, nếu so sánh chỉ số
giữa số lợng học sinh các bậc học từ phổ thông đến đại học với số dân thì các
chỉ số của Hà Nam lại ở mức thấp hơn so với vùng Đồng Bằng Sông Hồng và
với cả nớc.
9
Bảng 4: Số học sinh và tỷ trọng học sinh so với dân số năm 2000.
Phổ thông THCN ĐH-CĐ CNKT
Số học sinh (ngời)
- Cả nớc 17866673 143389 421418 134271
-Đồng Bằng Sông Hồng 3787599 36918 178308 42089
-Hà Nam 178717 1139 565 1446
Tỷ trọng so với dân số(%)
-Cả nớc 23,00 0,19 0,55 0,18
-Đồng Bằng Sông Hồng 22,26 0,22 1,06 0,25
-Hà Nam 22,09 0,14 0,77 0,18
Nguồn :Số liệu thống kê cả nớc - Niên giám thống kê 2001.
Nh vậy, chỉ số giữa số lợng học sinh các bậc học từ phổ thông đến đại
học với số dân thì các chỉ số của Hà Nam ở mức thấp hơn so với vùng Đồng
Bằng Sông Hồng. Về phơng diện phát triển giáo dục và đào tạo, Hà Nam là
tỉnh có truyền thống phát triển khá tốt và có sự vợt trội hơn so với nhiều địa ph-
ơng khác trong cả nớc. Vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo
ra lợi thế so sánh của tỉnh Hà Nam so với các tỉnh khác trong vùng Đồng Bằng
Sông Hồng và cả nớc đang là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho tỉnh trong giai đoạn
tới.
2.2. Cơ sở hạ tầng.
Cùng với xu hớng đầu t và phát triển nhanh về cơ sở hạ tầng của cả nớc,
Hà Nam đã phát triển khá tốt các điều kiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt cơ sở hạ
tầng nông thôn.
10
Bảng 5: Các điều kiện cơ bản về cơ sở hạ tầng năm 2000.
Đơn vị:%
Cả nớc ĐB Sông
Hồng
Hà Nam
1.Tỷ lệ xã có điện
2.Tỷ lệ xã có đờng ô tô đến xã
3.Tỷ lẹ xã có đờng ô tô đến thôn
4.Tỷ lệ xã có trờng tiểu học
6. Tỷ lệ xã có trạm y tế
7.Số máy điện thoại trên 1000 dân
85,8
92,9
79,8
98,9
89,3
31,4
99,9
99,9
99,6
99,9
100
34,2
100
100
100
100
100
9,2
Nguồn: Số liệu thống kê cả nớc.
Hệ thống thuỷ lợi của tỉnh tuy đã hoàn chỉnh nhng do xây dựng đã lâu
nên xuống cấp nghiêm trọng, cha đảm bảo tới tiêu chủ động. Hệ thống gioa
thông thuỷ bộ trải khắp các xã, huyện nhng cũng cần đợc nâng cấp. Các cơ sở
thông tin, điện đã đợc xây dựng tơng đối đến tất cả các xã. Các dịch vụ nông
nghiệp đã đảm bảo phục vụ đợc nhu cầu của ngời nông dân. Các tiến bộ khoa
học kỹ thuật từng bớc đợc áp dụng phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Nh vậy, nếu xem các điều kiện cơ bản về cơ sở hạ tầng vừa phản ánh
trình độ phát triển, vừa là những yếu tố cần thiết phục vụ cho công cuộc phát
triển kinh tế xã hội, thì Hà Nam có lợi thế hơn so với mức trung bình của cả n-
ớc và của Đồng Bằng Sông Hồng.
2.3. Kinh tế xã hội
Hà Nam là một tỉnh mới đợc tái lập nên điểm xuất phát kinh tế thấp hơn
một số tỉnh ở đồng bằng sông Hồng, nhiều chỉ tiêu kinh tế thấp so với mức
trung bình của cả nớc. Cơ sở vật chất ký thuật nhỏ bé, trình độ trang thiết bị
còn lạc hậu, sản phẩm làm ra kém chất lợng, sức cạnh tranh trên thị trờng
không cao. Hệ thống kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ Hà Nam lại nằm ở vùng
trọng điểm Bắc Bộ, khu vực phát triển kinh tế với tốc đọ nhanh, tuy có điều
kiện hội nhập song phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt (cả thu hút đầu t lẫn
11
tiêu thụ hàng hoá). Đó là những yếu tố hạn chế sự phát triển nông nghiệp trong
đó có nông sản hàng hoá.
Trong giai đoạn 1996 -2002, Hà Nam đã đạt đợc nhịp độ tăng trởng
GDP hàng năm ở mức cao hơn so với mức bình quân chung của cả nớc, nhng
do mức khởi đầu thấp và mức tăng trởng quá thấp so với cả nớc vào năm 1996,
nên GDP bình quân đầu ngời của Hà Nam hiện nay vẫn thấp, chỉ bằng 50% so
với GDP bình quân đầu ngời cả nớc. Mức giảm về tỷ trọng nông nghiệp trong
GDP của Hà Nam tuy khá nhanh nhng cơ cấu giữa các ngành trong lĩnh vực
nông nghiệp chỉ thay đổi chút ít và trông trọt ( chủ yếu là cây lúa) vẫn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Nh vậy, trong giai đoạn
1996 - 2002, mặc dù cơ cấu kinh tế của Hà Nam có chuyển nhanh, nhng không
có sự cải thiện lớn về năng lực sản xuất, cha tạo đợc nhiều khả năng sản xuất ra
những sản phẩm hàng hoá có sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và nhất là
thị trờng xuất khẩu.
3. Những cơ chế chính sách có liên quan.
Chỉ thị 100 về việc đổi mới hoạt động HTX và sản xuất, thực hiện khoán
hộ trong nông nghiệp đã mở đầu sự đổi mới trong chính sách nông nghiệp.
Nghị quyết 10/TW đã làm rõ hơn, xá lập quyền tự chủ và quyền lợi của hộ
nông dân trong sản xuất.Luật đất đai năm 1993 đã xác lập quyền của hộ nông
dân trên mảnh ruộng của họ trong thời hạn đợc giao. Luật đất đai sửa đổi năm
1998 xác định thêm những quyền cơ bản của ngời sử dụng đất.
Khi ngời nông dân làm chủ mảnh đất của mình, họ tìm đến các giống
cây con mới và các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cờng đầu t thâm canh tăng
năng suất. Để đáp ứng yêu cầu này, nghị định 14/CP của chính phủ tháng 3
năm 1993 đã xác định cho hộ nông dân vay vốn và quyết định số 67/1999/QĐ-
TTg của Thủ tớng Chính phủ ngày 30/9/1999 quy định một số chính sách tín
dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, đã tạo điều kiện
cho việc phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
12
Cùng với các chính sách về thuế, về tín dụng, về khuyến nông và gần
đây là chính sách phát triển trang trại, các chính sách thơng mại nông sản cũng
đợc nhà nớc quan tâm đổi mới : xoá bỏ tình trạng cát cứ, ngăn sông cấm chợ,
mở rộng tự do lu thông hàng hoá nông sản trong nớc; mở rộng quyền xuất
khẩu nông sản cho các thành phần kinh tế; tích cực chủ động hội nhập vào th-
ơng mại khu vực và quốc tế; cải tiến hàng rào thuế quan và biện pháp phi thuế
quan.
III. Những thuận lợi và hạn chế trong việc thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế của tỉnh Hà Nam.
1. Những thuận lợi để phát triển kinh tế của tỉnh Hà Nam.
Những thành tựu để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam trong
giai đoạn vừa qua là những cơ sở kinh tế quan trọng trong phát triển thị trờng
của tỉnhvới quy mô ngày càng lớn hơn của cả cung và cầu hàng hoá, qua đó tạo
ra môi trờng thuận lợi để phát triển các hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
nông sản.
Về lý thuyết, sự phát triển của cung có tác động kích thích đến sự hình
thành và phát triển của cầu, nhng không phải là yếu tố quyết định đối với cầu,
ngợc lại, sự phát triển của cầu sẽ quyết định về quy mô và cơ cấu của cung.
Trong mối quan hệ tơng tác giữa cung và cầu đó, mỗi sự phát triển của yếu tố
này sẽ tạo nên những ảnh hởng lan truyền, tạo nên hiệu ứng phát triển của yếu
tố khác trong giai đoạn tiếp theo. Thực tế phát triển kinh tế - xã hội của Hà
Nam trong giai đoạn vừa qua cho thấy đã có sự phát triển đáng kể của cả yếu
tố cung và yếu tố cầu trên thị trờng.
Vị trí địa lý của Hà Nam đã và đang trở thành yếu tố thuận lợi hơn cho
quá trình phát triển kinh tế.Trong hoạt động thơng mại, một trong những khâu
quan trọng có ảnh hởng trực tiếp đến tính hiệu quả của nó là quá trình thực
hiện lu thông hàng hoá và chi phí kèm theo, đặc biệt là các chi phí cho vận
chuyển và chi phí phát sinh do tổn thất trong quá trình vận chuyển. Vị trí của
Hà Nam cùng với thực tế phát triển của các tuyến giao thông gắn với Hà Nam
13
vừa qua có thể cho phép Hà Nam tiết kiệm đợc chi phí lu thông hàng hoá giữa
Hà Nam với các tỉnh khác.
Nguồn nhân lực và chất lợng giáo dục của nguồn nhân lực tỉnh Hà Nam
đang và sẽ là lợi thế chủ yếu đối với sự nghiệp phát triển kinh tế của Hà Nam.
Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ thì việc phát
triển nguồn nhân lực cũng trở nên cấp thiết hơn đối với các nền kinh tế và với
mỗi doanh nghiệp đang và sẽ tham gia vào thị trờng có tính cạnh tranh ngày
càng cao. Dân số trong độ tuổi lao động của Hà Nam đang có xu hớng tăng
nhanh, tạo nên lực lợng lao động tơng đối dồi dào và có trình độ giáo dục khá
tốt.
Tuy nhiên, lợi thế này của Hà Nam cũng chỉ ở dạng tiềm năng, trong
thực tế hiện nay thậm chí nó còn là áp lực đối với các nhà quản lý khi phải giải
quyết việc làm có thu nhập ổn định cho ngời lao động. Vì vậy, để lợi thế này
có thể trở thành hiện thực, Hà Nam cần tiếp tục coi trọng sự nghiệp giáo dục và
quan trọng hơn là có định hớng và các chính sách thích hợp trong việc đào tạo
kỹ năng, kiến thức cho ngời lao động và nuôi dỡng, thu hút nhân tài vào mục
tiêu phát triển chung của tỉnh.
2. Những hạn chế đối với việc phát triển kinh tế của tỉnh Hà Nam.
Khi trình độ phát triển về khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý thấp là
trở ngại ban đầu kìm hãm sự phát triển của thị trờng và các hoạt động thơng
mại trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Tài nguyên thiên nhiên là những yếu tố đầu vào
quan trọng của sản xuất, nhất là khi trình độ phát triển kinh tế còn thấp. Sự sẵn
có về tài nguyên hay chi phí thấp của các yếu tố đầu vào cho sản xuất có thể sẽ
tạo nên sức cạnh tranh cho sản phẩm. Tính đa dạng về tài nguyên thiên nhiên
của Hà Nam cũng rất hạn chế bởi độ phì của đất thấp, độ trũng của mặt bằng
sản xuất không đồng đều gây khó khăn cho việc mở rộng quy mô sản xuất.
Bên cạnh những thành tựu phát triển kinh tế đã đạt đợc, Hà Nam còn
đang đứng trớc rất nhiều khó khăn, trở ngại trong quá trình phát triển nền kinh
tế - xã hội. Nền kinh tế địa phơng vẫn đang ở điểm xuất phát thấp so với các
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét