Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014
Đổi mới công tác quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước của Cục Tài chính doanh nghiệp
phát triển, Nhà nớc cần tạo môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định nh vấn đề về tăng tr-
ởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách khuyến khích phát triển sản
xuất kinh doanh, bảo hộ sản xuất trong nớc, nâng cao khả năng cạnh tranh
Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhà nớc có thể đợc phân biệt với các loại hình
doanh nghiệp khác bởi các đặc điểm sau:
- Doanh nghiệp nhà nớc do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền trực tiếp ra
quyết định thành lập nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội do nhà nớc
giao. Nh vậy, doanh nghiệp nhà nớc không chỉ đợc thành lập để thực hiện các
hoạt động kinh doanh (nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế) mà còn đợc thành
lập để thực hiện các hoạt động công ích (thực hiện các mục tiêu xã hội). Các loại
hình doanh nghiệp khác không phải do Nhà nớc thành lập mà chỉ đợc Nhà nớc
cho phép thành lập trên cơ sở đơn xin thành lập của các chủ thể kinh doanh. Mục
tiêu hoạt động duy nhất của các loại hình doanh nghiệp này là lợi nhuận.
- Doanh nghiệp nhà nớc do Nhà nớc tổ chức quản lý. Đó là tổ chức kinh tế
của nhà nớc, do đó doanh nghiệp nhà nớc là đối tợng quản lý của Nhà nớc. Nhà
nớc tổ chức bộ máy quản lý các doanh nghiệp nói chung và bộ máy quản lý từng
doanh nghiệp nói riêng; Nhà nớc bổ nhiệm các cán bộ chủ chốt của doanh
nghiệp, phê duyệt chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch dài hạn hay trung hạn của
doanh nghiệp
- Tài sản của doanh nghiệp nhà nớc là một bộ phận tài sản của nhà nớc.
Doanh nghiệp nhà nớc do Nhà nớc đầu t vốn để thành lập nên nó thuộc sở hữu
Nhà nớc. Doanh nghiệp nhà nớc là một chủ thể kinh doanh quản lý và tiến hành
hoạt động kinh doanh trên số tài sản của Nhà nớc giao cho. Trong khi đó, các
chủ thể kinh doanh khác đều là chủ sở hữu với tài sản kinh doanh của họ.
5
2. Phân loại doanh nghiệp nhà nớc
Cách phân loại chủ yếu đối với doanh nghiệp nhà nớc là căn cứ vào chức
năng hoạt động của doanh nghiệp. Theo cách phân loại này, doanh nghiệp nhà n-
ớc đợc phân làm hai loại:
- Doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kinh doanh: Đó là những doanh nghiệp
hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Doanh nghiệp nhà nớc hoạt động công ích: Đó là những doanh nghiệp
nhà nớc mà toàn bộ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp đó
thực hiện theo kế hoạch chính sách nhà nớc hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh. Lợi nhuận không phải là mục đích hàng đầu của loại hình
doanh nghiệp này.
3. Vai trò của doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phát triển trong mối quan
hệ kinh tế đa dạng về hình thức sở hữu, về vốn và tài sản, về cơ chế tổ chức quản
lý. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng không chỉ tồn tại đơn nhất trong
khu vực kinh tế quốc doanh (doanh nghiệp nhà nớc) nh trong nền kinh tế kế
hoạch hoá mà còn tồn tại dới nhiều hình thức sở hữu bao gồm các loại hình tổ
chức doanh nghiệp khác nhau nh: doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh Nhng doanh nghiệp nhà nớc có vị trí
đặc biệt quan trọng. Doanh nghiệp nhà nớc giữ vai trò chủ đạo đối với nền kinh
tế. Vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nớc đợc thể hiện qua những chức năng
cụ thể sau:
Thứ nhất, chức năng định hớng sự phát triển của nền kinh tế.
6
Doanh nghiệp nhà nớc luôn luôn phải đi tiên phong trong các lĩnh vực
chiến lợc theo đờng lối phát triển của Nhà nớc, tạo điều kiện mọi mặt nh đào tạo
nhân lực, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, cải tạo cơ sở hạ tầng để các thành
phần kinh tế khác tham gia. Thông qua hớng phát triển của doanh nghiệp nhà n-
ớc mà các thành phần kinh tế khác biết đợc hớng đờng lối phát triển của Đảng và
Nhà nớc, có thể mới tránh đợc cho các thành phần kinh tế khác đi chệch với đ-
ờng lối mà Đảng ta đã vạch ra.
Thứ hai, chức năng hỗ trợ và phục vụ.
Sự khác biệt giữa doanh nghiệp nhà nớc và các thành phần kinh tế khác là
sự phát triển của doanh nghiệp nhà nớc không chỉ đơn thuần vì bản thân nó mà
quan trọng hơn cả là cải tạo điều kiện cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Doanh nghiệp nhà nớc đợc bố trí và xây dựng ở những khu vực, ngành
nghề cần thiết để nâng cao đời sống nhân dân ở mọi vùng lãnh thổ, xoá bỏ sự
cách biệt giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi, hình thành các
trung tâm kinh tế mới, thúc đẩy trang bị kỹ thuật, đổi mới công nghệ cho toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong một số ngành công
nghiệp quan trọng nhằm ngăn chặn sự độc quyền của t nhân có thể gây thiệt hại
chung cho xã hội. Có những sản phẩm, dịch vụ mang tính xã hội, không thơng
mại hoá đợc nh giao thông đờng thuỷ, những công trình kiến trúc mang tính lịch
sử, bảo vệ phong cảnh thiên nhiên Chính phủ phải chi để đảm bảo giao thông
đờng thuỷ, bảo tồn các di tích lịch sử và phong cảnh thiên nhiên; khu vực t nhân
không thể cung cấp các hàng hoá đó vì nó không có quyền sở hữu chúng. Doanh
nghiệp nhà nớc phải đảm nhiệm công việc này. Ngoài ra doanh nghiệp nhà nớc
còn phải có mặt trong những ngành thuộc kết cấu hạ tầng, tạo cơ sở cho sự phát
triển toàn bộ nền kinh tế- những ngành đòi hỏi vốn lớn, vốn thu hồi chậm, tỷ
suất lợi nhuận thấp, sản phẩm làm ra ít tính thơng mại nên không hấp dẫn khu
vực t nhân.
7
Thứ ba, chức năng bảo đảm sức mạnh vật chất để nhà nớc điều tiết và h-
ớng dẫn nền kinh tế thị trờng.
Doanh nghiệp nhà nớc là doanh nghiệp do Nhà nớc đầu t vốn và một trong
các mục tiêu hàng đầu khi thành lập doanh nghiệp là để đảm bảo vật chất cho
các hoạt động của Nhà nớc. Doanh nghiệp nhà nớc phải đảm bảo sức mạnh vật
chất để Nhà nớc có đủ nguồn lực chỉ đạo và hớng dẫn nền kinh tế phát triển theo
những mục tiêu, đờng lối đề ra. Hiện nay, doanh nghiệp nhà nớc chiếm tỷ trọng
lớn trong việc góp vào tổng sản phẩm quốc dân và đóng góp và thu Ngân sách
Nhà nớc, nắm giữ các ngành, lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế. Doanh nghiệp
nhà nớc cũng có chức năng điều tiết nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của nền
kinh tế. Trong những trờng hợp bất ổn xảy ra, doanh nghiệp nhà nớc dùng lợng
dự trữ hàng hoá của mình để kiềm chế giá, chống đầu cơ, tăng giá Đây chính
là những cách doanh nghiệp nhà nớc hỗ trợ về vật chất giúp Nhà nớc hớng nền
kinh tế vào các mục tiêu đã định. Cũng nh các loại hình doanh nghiệp khác,
doanh nghiệp nhà nớc phải hoạt động có hiệu quả theo nguyên tắc kinh doanh
với nội dung cơ bản là tự bù đắp chi phí và có lãi nhng một phần lợi nhuận của
các doanh nghiệp nhà nớc sẽ đợc dùng cho các chi phí quản lý sự nghiệp và các
hoạt động của Nhà nớc.
II. Quản lý vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp nhà nớc
1. Khái quát về vốn trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù riêng, song quá trình sản xuất
kinh doanh đều có điểm chung là bắt đầu bằng các yếu tố đầu vào và kết thúc là
các yếu tố đầu ra. Đầu vào là các yếu tố sản xuất nh hàng hóa nguyên nhiện vật
liệu hay các dịch vụ mà doanh nghiệp sử dụng kết hợp với nhau để sản xuất ra
các đầu ra; đầu ra là sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ có ích sử dụng cho quá
trình sản xuất khác hoặc để tiêu dùng.
8
Để tạo ra các đầu ra thì trớc hết doanh nghiệp cần phải có các yếu tố đầu
vào có giá trị nhất định. Vì vậy, doanh nghiệp phải có một lợng tiền tệ để đảm
bảo cho các yếu tố đầu vào này, lợng tiền tệ đó gọi là vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nh vậy, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời. Hay nói cách khác vốn kinh doanh là năng lực hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp.
Vốn đợc biểu hiện cả bằng tiền lẫn bằng hình thái giá trị của các vật t,
hàng hóa, nhà xởng, máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất. Sau quá
trình sản xuất số vốn này kết tinh vào sản phẩm. Khi sản phẩm đợc tiêu thụ, các
hình thái khác nhau của vật chất lại đợc chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu.
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, số tiền thu đợc do
tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra và có lãi. Nh vậy,
số tiền ứng ra ban đầu phải đợc sử dụng có hiệu quả và đợc bảo toàn thì mới đảm
bảo cho sự phát triển lành mạnh của doanh nghiệp.
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, việc tạo vốn, bảo toàn và làm cho
đồng vốn sinh lời đợc hay không đợc quyết định bởi sự cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp với nhau. Trong cạnh tranh tất yếu có kẻ thắng ngời thua;
những doanh nghiệp kinh doanh phát triển, làm ra nhiều lợi nhuận và bảo toàn đ-
ợc vốn thì sẽ chiến thắng trong cạnh tranh, còn những doanh nghiệp nào kinh
doanh thua lỗ và mất dần vốn thì sẽ thất bại và có thể đi đến phá sản.
Việc nhận thức đầy đủ về những đặc trng của vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn:
- Thứ nhất, vốn đợc thể hiện bằng một lợng giá trị thực của những tài sản
đợc sử dụng để sản xuất ra một lợng giá trị sản phẩm khác. Tức là chỉ những giá
trị tài sản đợc sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh mới đợc gọi là vốn kinh
doanh.
9
- Thứ hai, vốn phải vận động sinh lời: tiền tệ chỉ đợc coi là vốn khi chúng
đựợc đa vào sản xuất kinh doanh; chúng vận động, biến đổi hình thái biểu hiện
và lại chở về hình thái tiền tệ ban đầu. Để đảm bảo cho quá trình đầu t sau thì
vốn đó phải có giá trị lớn hơn.
- Thứ ba, vốn phải tập trung đến một lợng nhất định mới có thể phát huy
đợc tác dụng, và đợc tích tụ thì mới có thể đầu t để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp phải khai thác mọi tiềm năng về vốn và thu hút, tận dụng các
nguồn vốn đầu t từ bên ngoài nh liên doanh, góp vốn để đầu t vào kinh doanh.
- Thứ t, vốn có giá trị về mặt thời gian, do có sự ảnh hởng của nhiều yếu
tố nh lạm phát, giá cả thay đổi, tiến bộ khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển
nên sức mua của đồng tiền ở mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau.
- Thứ năm, vốn phải gắn với chủ sở hữu, có nh vậy vốn mới đợc quản lý
chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả.
- Thứ sáu, vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình
có hình thái vật chất cụ thể mà biểu hiện cả bằng những tài sản vô hình không có
hình thái vật chất nh phát minh khoa học, bằng sáng chế, lợi thế thơng mại
Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp sẽ huy động bao nhiêu từ những nguồn nào
để đáp ứng cho nhu cầu vốn của hoạt động sản xuất kinh doanh để tiết kiệm tối
đa chi phí sử dụng vốn, đồng thời có biện pháp quản lý phù hợp và sử dụng vốn
có hiệu quả
2. Tính tất yếu của việc quản lý vốn nhà nớc trong các doanh nghiệp
nhà nớc
Để đạt mục tiêu thành lập doanh nghiệp nhà nớc, Nhà nớc phải thiết lập
chế độ quản lý kinh tế và tài chính đối với doanh nghiệp nhà nớc nh: chế độ đầu
t vốn, chế độ quản lý vốn và tài sản, chế độ quản lý doanh thu- chi phí, chế độ
phân phối và sử dụng kết quả kinh doanh Mục tiêu của các chế độ đó là tạo
10
điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện đợc các nhiệm vụ kinh tế, xã hội Nhà nớc
giao cho doanh nghiệp.
Thứ nhất, doanh nghiệp nhà nớc là thuộc sở hữu toàn dân nhng Nhà nớc
giao cho một số cá nhân, đơn vị quản lý điều hành. Bên cạnh đó, Nhà nớc lại uỷ
nhiệm cho Bộ Tài chính là cơ quan đại diện của Nhà nớc chịu trách nhiệm quản
lý phần vốn của Nhà nớc đầu t vào các doanh nghiệp nhà nớc. Nh vậy, có sự tách
biệt giữa ngời quản lý vốn và ngời sử dụng vốn, hai đối tợng này có thể có những
mục tiêu không phù hợp nhau. Các doanh nghiệp nhà nớc không phải đơng đầu
với nguy cơ bị những thế lực cạnh tranh mua lại nh các doanh nghiệp trong khu
vực t nhân, vì vậy mối đe doạ bị mất việc do hoạt động kém hiệu quả của ngời sử
dụng vốn là ít hơn so với trong khu vực t nhân. Do đó ngời sử dụng vốn có thể
tuân theo những động cơ có lợi khác. Những động cơ này có thể làm cho những
ngời lãnh đạo các doanh nghiệp nhà nớc hành động không nhất quán với các
mục tiêu của doanh nghiệp. Khi những ngời này không nắm quyền sở hữu vốn
của doanh nghiệp và cũng không thể tăng thêm sự giàu có cho bản thân bằng
cách tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thì chẳng có gì kích thích họ
phải nhìn xa khi quyết định phơng án sản xuất kinh doanh. Vì thế đòi hỏi phải có
sự quản lý chặt chẽ từ Nhà nớc nhằm đảm bảo vốn và tài sản của Nhà nớc không
bị xâm phạm trong quá trình kinh doanh cũng nh doanh nghiệp hoạt động theo
đúng mục tiêu Nhà nớc đề ra.
Thứ hai, Nhà nớc quản lý vốn tại các doanh nghiệp nhà nớc cũng là thực
hiện vai trò quản lý nhà nớc của mình. Nhà nớc ban hành các chế độ, quy định
tài chính đối với doanh nghiệp nhà nớc và theo dõi và kiểm tra việc chấp hành
các chế độ, quy định đó. Việc theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng vốn tại các
doanh nghiệp nhà nớc là một cách để giúp cho các cơ quan quản lý nắm bắt đợc
tình hình thực tế tại các doanh nghiệp, theo dõi tiến trình thực hiện các văn bản.
Từ đó thu thập thông tin để chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện các chính sách cho
kịp thời, phù hợp với thực tế. Đồng thời thông qua công tác quản lý vốn, Nhà n-
11
ớc mới có những thông tin chính xác để đánh giá đúng chất lợng kinh doanh ở
các doanh nghiệp nhà nớc. Trên cơ sở các thông tin đánh giá này, Nhà nớc có kế
hoạch sắp xếp, bố trí lại các doanh nghiệp, vốn và lao động, hoàn thiện các khâu
quản lý nhằm đạt hiệu quả kinh doanh và thực hiện các mục tiêu xã hội.
Thứ ba, đối với các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận, phần lợi nhuận sau thuế là thuộc về Nhà nớc. Nhà nớc sử dụng lợi nhuận
đó để duy trì và tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp hoặc đáp ứng một lợi ích nào
đó của Nhà nớc. Vì vậy, để thu đợc tối đa khoản lợi nhuận sau thuế, Nhà nớc
phải quản lý phần vốn đầu t của mình sao cho nó đợc sử dụng một cách hiệu
quả, trên cơ sở đó tăng lợi nhuận sau thuế, tăng lợi ích Nhà nớc.
Tóm lại, việc quản lý vốn nhà nớc của Nhà nớc là một đòi hỏi khách quan
để bảo vệ lợi ích của chủ sở hữu trong việc bảo toàn vốn và tài sản cũng nh để
thực hiện vai trò quản lý của mình.
3. Nội dung công tác quản lý vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp nhà n-
ớc
Xét từ góc độ của bộ máy quản lý các doanh nghiệp nhà nớc, nội dung
công tác quản lý vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp nhà nớc luôn tồn tại hai mặt
cơ bản: một mặt là quản lý tình hình sử dụng vốn thông qua thiết lập cơ quan
quản lý, cơ quan này có nhiệm vụ nghiên cứu, ban hành các chính sách chế độ
quản lý tài chính doanh nghiệp, hớng dẫn kiểm tra việc thực hiện; mặt khác tham
gia vào chiến lợc phát triển kinh doanh của doanh nghiệp và tổng hợp, phân tích,
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp với t cách là ngời chủ sở hữu
doanh nghiệp.
3.1. Thiết lập cơ quan quản lý.
Một vấn đề chung đợc tất cả các chính phủ quan tâm là làm thế nào để
quản lý nguồn vốn thuộc sở hữu của mình tại các doanh nghiệp cho có hiệu quả.
Trả lời cho câu hỏi này, mỗi nớc đều tổ chức cho mình một bộ máy quản lý khác
12
nhau, với những cách thức quản lý khác nhau. ở Pháp và Malaysia, Nhà nớc trực
tiếp cử nhân viên của mình làm công tác kiểm tra tại doanh nghiệp, nhân viên đó
thuộc biên chế Bộ Tài chính. Ngoài ra, mỗi doanh nghiệp còn chịu sự điều tra
của một nhân viên do toà án chỉ định, có chức năng kiểm tra tài chính đối với
doanh nghiệp nhà nớc. Bên cạnh đó, ở các doanh nghiệp còn có hội đồng quản
trị, thành viên hội đồng này là đại diện của nhà nớc, đại diện cho doanh nghiệp
và đại diện của công nhân. Ngợc lại, ở một số nớc khác nh Trung Quốc thì việc
quản lý vốn nhà nớc ở các doanh nghiệp nhà nớc lại do các Công ty tài chính
đảm nhận. Hoạt động của công ty tài chính là hoạt động kinh doanh, khác với
việc cử đại diện của Bộ Tài chính làm công việc kiểm tra trực tiếp tại doanh
nghiệp.
ở Việt Nam, quan hệ giữa quản lý nhà nớc và doanh nghiệp nhà nớc đợc
thực hiện theo hớng sau:
Thứ nhất, Nhà nớc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với toàn bộ khu
vực kinh tế nhà nớc bằng sự định hớng phát triển của khu vực này, bao gồm xác
định mục tiêu, vai trò của các loại hình doanh nghiệp nhà nớc, xác định lĩnh vực
u tiên và lĩnh vực hạn chế, thành lập mới và thành lập lại doanh nghiệp nhà nớc,
quy định các tiêu chuẩn và điều kiện để thành lập doanh nghiệp nhà nớc, tổ chức
lại và giải thể doanh nghiệp nhà nớc.
Thứ hai, với t cách là chủ sở hữu, nhà nớc nắm giữ các quyền quyết định
quan trọng: giao mục tiêu kinh doanh hay công ích cho doanh nghiệp, quyết
định chiến lợc phát triển của doanh nghiệp, giám sát việc bảo toàn, phát triển
vốn của doanh nghiệp.
Thứ ba, phân chia quyền kiểm soát giữa các cơ quan quản lý nhà nớc và
hội đồng quản trị doanh nghiệp. Cơ quan quản lý nhà nớc bao gồm chính phủ,
các Bộ, Tổng cục, Uỷ ban nhân dân. Cục Tài chính doanh nghiệp là cơ quan đợc
13
Nhà nớc giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài chính doanh nghiệp, trong đó có
quản lý vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp nhà nớc.
3.2 Ban hành các chế độ, chính sách về quản lý vốn nhà nớc tại các
doanh nghiệp nhà nớc.
Chính sách quản lý vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp nhà nớc là một bộ
phận quan trọng trong chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nói riêng và hệ
thống các chính sách tài chính nói chung. Chính sách quản lý vốn nhà nớc đúng
đắn sẽ kích thích sự chuyển dịch các luồng giá trị trong nền kinh tế quốc dân
theo hớng huy động mọi nguồn vốn vào đầu t phát triển sản xuất, tăng khả năng
tích tụ và tập trung vốn ở doanh nghiệp, nhờ đó tăng quy mô và tốc độ phát triển
sản xuất- kinh doanh, tăng nguồn thu vào ngân sách Nhà nớc. Nguồn thu vào
ngân sách Nhà nớc càng nhiều thì Chính phủ càng có khả năng tài chính để tăng
quy mô đầu t vốn, phát triển các quỹ tài trợ cho sản xuất- kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngợc lại, quy mô đầu t và tài trợ từ ngân sách đối với doanh nghiệp càng
lớn thì nó sẽ kích thích mạnh mẽ hơn tốc độ tăng trởng kinh tế, và qua đó Chính
phủ còn thực hiện đợc yêu cầu điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế theo định hớng đã
đề ra.
Chính sách quản lý vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp nhà nớc bao gồm
nhiều chính sách bộ phận: chính sách đầu t, huy động vốn,chính sách quản lý và
sử dụng vốn, chính sách bảo toàn vốn. Đây là bộ phận quan trọng hàng đầu của
chính sách tài chính đối với doanh nghiệp.
3.2.1. Chính sách đầu t vốn
Một trong những nội dung của công tác quản lý vốn là phải xác định đợc
nhu cầu thực sự về vốn của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đánh giá và xét duyệt
các trờng hợp để đầu t, giao vốn cho doanh nghiệp một các hợp lý. Nhu cầu vốn
của doanh nghiệp thờng xuyên biến động tuỳ thuộc vào xu hớng biến động của
thị trờng. Đồng thời các doanh nghiệp khác nhau với các đặc điểm kinh tế kỹ
14
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét