Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp “ Công nghệ ATM giải pháp truyền dẫn của mạng B-ISDN ” docx


1.1.1.2. Thiết bị cấu thành mạng.
Theo quan điểm phần cứng thì mạng viễn thông chỉ bao gồm các thiết bị cấu thành mạng
đó là thiết bị đầu cuối, thiết bị chuyển mạch và thiết bị truyền dẫn .
• Thiết bị đầu cuối
Là những thiết bị giao tiếp giữa mạng viễn thông và người sử dụng. Nó có nhiệm vụ
chuyển đổi thông tin sang tín hiệu điện ( ở bên phát) và chuyển tín hiệu điện thành thông tin
ban đầu ( ở bên nhận). Đồng thời thực hiện trao đổi các tín hiệu điều khiển giữa người sử
dụng và mạng viễn thông .
• Thiết bị chuyển mạch
Chức năng chính là thiết lập đường truyền dẫn giữa các thiết bị đầu cuối
cho một mạng viễn thông.
Chuyển mạch có thể được phân ra là chuyển mạch nội hạt và chuyển mạch chuyển
tiếp:
_ Chuyển mạch nội hạt là chuyển mạch cung cấp trực tiếp tuyến truyền dẫn tới thuê bao.
_ Chuyển mạch chuyển tiếp là chuyển mạch cung cấp truyền tuyến dẫn giữa các chuyển
mạch nội hạt.
• Thiết bị truyền dẫn
Là thiết bị được sử dụng để truyền các tuyến truyền dẫn mà thiết bị chuyển mạch đã thiết
lập .Tuỳ theo tính chất truyền dẫn mà có các kiểu truyền dẫn và thiết bị truyền dẫn tương ứng.
Có thể là cáp quang, cáp đồng trục, vi ba, vệ tinh
1.1.1.3. Kỹ thuật mạng viễn thông.
Kỹ thuật mạng viễn thông là kỹ thuật cần thiết để kết hợp các thiết bị cấu thành mạng
thành một mạng đồng nhất.
Kỹ thuật này bao gồm: Kỹ thuật cấu hình mạng lưới, kỹ thuật đánh số, tính cước, đồng
bộ, báo hiệu, đảm bảo chất lượng ,liên lạc
* Kỹ thuật cấu hình mạng lưới: để xác định cách tổ chức các thiết bị cấu thành mạng. Kỹ
thuật này phải kết hợp gắn với việc quy hoạch vị trí tổng đài, vị trí thuê bao sao cho đảm
bảo hiệu quả truyền dẫn thông tin, lưu lượng, chất lượng và công tác quản lý mạng. Có rất
nhiều cách tổ chức mạng lưới như mạng hình sao, mạng hình lưới.


* Kỹ thuật đánh số: để xác định cho mỗi thuê bao một mã số riêng biệt .Qua mã số này ta
có thể nắm bắt được một cách đầy đủ thông tin về thuê bao đó như dịch vụ của thuê bao
đó là kiểu dịch vụ gì , truyền dẫn ra sao , vị trí ở đâu
* Kỹ thuật tính cước: xác định phương pháp tính cước cho các thuê bao đối với các kiểu
dịch vụ viễn thông khác nhau.
Trên cơ sở các khái niệm về mạng viễn thông, trải qua các giai đoạn phát triển, có thể
thấy một số đặc điểm nổi bật của mạng viễn thông hiện nay.
1.1.2. Các đặc điểm của mạng viễn thông hiện nay.
Ngày nay, trên thế giới đang tồn tại rất nhiều dịch vụ viễn thông, ứng với mỗi kiểu
thông tin mà người sử dụng cần trao đổi thì lại có một loại dịch vụ tương ứng, ứng với mỗi
loại dịch vụ này lại có ít nhất một loại mạng riêng biệt để phục vụ cho dịch vụ đó. Và kết quả
là hiện nay đang tồn tại song song rất nhiều mạng dịch vụ viễn thông khác nhau như:
Mạng Telex: Dùng để gửi các bức điện dưới dạng các kí tự được mã hoá bằng 5 bit
(mã Baudot) . Không truyền được các thông tin thoại, thông tin về hình ảnh cả động và
tĩnh Tốc độ truyền thấp ( từ 75 đến 300 bit /s).
Mạng điện thoại công cộng: (POST – Plain Old Telephone Service). Nhóm thông tin
tiếng nói được số hoá và chuyển mạch ở hệ thống chuyển mạch PSTN(Public Switch
Telephone Network) là tổng đài điện tử số có chứa các chương trình làm việc lập trình
sẵn.Tín hiệu truyền dẫn trong mạng là các tín hiệu thoại đã được số hoá. Có thể truyền bằng
cáp đồng trục hoặc cáp quang. Giữa hai thiết bị đầu cuối có một kênh được thiết lập sẵn trước
khi có cuộc gọi. Vì thế mạng điện thoại có thể được gọi là một mạng chuyển mạch kênh
( Circuit – Switching).
Mạng truyền số liệu: dùng để trao đổi số liệu giữa các thiết bị đầu cuối là các máy
tính. Mạng này sử dụng phương pháp chuyển mạch kênh hoặc chuyển mạch gói ( Packet-
Switching). Nghĩa là số liệu trước khi truyền dẫn trong mạng sẽ được chia thành các gói tin.
Các gói tin này sẽ được truyền qua các nút mạng để đến được trạm đích thông qua địa chỉ tại
các gói tin đó . Mạng số liệu đang rất phát triển với nhu cầu sử dụng ngày càng cao.

Mỗi mạng trên được thiết kế cho các dịch vụ riêng biệt và không thể sử dụng cho các
mục đích khác. Nếu người sử dụng muốn sử dụng một trong các loại hình dịch vụ trên thì họ


phải đăng kí với nhà cung cấp dịch vụ đó. Nếu muốn sử dụng một lúc nhiều loại hình thì phải
trang bị nhiều loại thiết bị đầu cuối, thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn. Bên cạnh đó,
mỗi mạng lại yêu cầu phương pháp thiết kế, sản xuất, vận hành, bảo dưỡng khác nhau…
Do đó hệ thống viễn thông hiện nay có rất nhiều nhược điểm:
• Chỉ truyền được các dịch vụ độc lập tương ứng từng mạng.Thiều mềm
dẻo, linh hoạt trong truyền dẫn, chuyển mạch khi có các kỹ thuật hay công nghệ mới.
• Kém hiệu quả trong việc bảo dưỡng, vận hành, chia sẻ tài nguyên cho các
mạng khác cùng sử dụng.
• Hạn chế sự phát triển của nhiều loại hình dịch vụ mới.
Tóm lại, hệ thống viễn thông ngày nay còn nhiều nhược điểm trong khi các yêu cầu của
người sử dụng ngày càng cao. Điều này làm cho hệ thống viễn thông cũ không còn đáp ứng
được, cần có một mạng thích hợp nhằm đáp ứng các nhu cầu trên của người sử dụng và từ
những lý do đó đã tạo điều kiện cho việc ra đời một hệ thống viễn thông mới với nhiều tiện
ích hơn, phục vụ được nhiều hơn các yêu cầu của người sử dụng cũng như để tương xứng với
sự phát triển lớn mạnh của các ngành khoa học kỹ thuật khác.
1.1.3. Sự ra đời của mạng băng rộng B-ISDN.
1.1.3.1. Sự ra đời của ISDN (Intergrated Services Digital Network).
Vào đầu những năm 80, thuật ngữ ISDN bắt đầu được nhắc đến nhiều. Nó có nghĩa là
một mạng số tích hợp đa dịch vụ. Có thể hiểu đó là sự liên kết các dịch vụ viễn thông bình
thường như thoại, số liệu, truyền hình thông qua các phương tiện truyền dẫn thông tin số như
cáp quang, vi ba và vệ tinh. ISDN cung cấp đường nối tín hiệu số theo kiểu điểm nối điểm
giữa hai thiết bị đầu cuối. Nó có khả năng tải tất cả các kiểu thông tin như thoại, số liệu, đồ
hoạ, văn bản và hình ảnh trên cùng một đường dẫn số đó.
Dựa vào các dịch vụ thông tin của ISDN, người ta còn đưa ra định nghĩa về ISDN trên
cơ sở kỹ thuật chuyển mạch. Đó là sự kết hợp giữa chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói để
tạo thành một mạng tổng thể đáp ứng hầu hết các loại hình dịch vụ của người sử dụng. Người
ta đưa ra sơ đồ cấu trúc của ISDN là:





Hình 1.1 Sơ đồ cấu trúc tổng quát ISDN
Cấu trúc của ISDN bao gồm:
Các tín hiệu OA&M là một mạng quản lý mạng ISDN
Các bộ phận chuyển mạch kênh để phục vụ cho các dịch vụ sử dụng phương thức
chuyển mạch kênh.
Các bộ phận chuyển mạch gói để phục vụ cho các dịch vụ sử dụng phương thức
chuyển mạch gói.
Các phương tiện truyền thông khác:
Gateway ISDN: cổng ISDN để tăng cường đăng ký khi cần truy nhập vào mạng.
Giao diện ISDN: là giao diện duy nhất giữa người dùng và mạng.
Người ta phân chia giao diện này này ra làm hai loại:
Giao diện BRI – ISDN: đây là giao diện tốc độ cơ bản. Tốc độ của giao thức này là
144Kb/s, gồm có hai kênh B và một kênh D:
• Kênh B là kênh truyền số liệu, hình ảnh, dữ liệu theo phương thức chuyển
mạch kênh hoặc chuyển mạch gói với tốc độ duy nhất 64Kb/s.
• Kênh D là kênh truyền tín hiệu báo hiệu tốc độ cơ sở. Tốc độ của giao
diện là 1544Kb/s, gồm có 24 kênh 64Kb/s. Mỗi kênh hoạt động như một kênh báo hiệu
64Kb/s hoặc chuyển mạch gói.

"21
$1
4

;ệ
<=
ểạ
6>
ểạ
?
ị.ụ
6
$1
4

"21
$5ệ

Với hai giao diện BRI & PRI, ISDN có thể phục vụ người sử dụng tải các phần mền từ
Internet xuống, dùng trong các ứng dụng điều khiển từ xa như: giáo dục và mua hàng, , dùng
để tổ chức các hội nghị qua màn hình nhưng vấn đề đặt ra là tốc độ truyền dẫn. Tốc độ
truyền dẫn của ISDN vẫn còn hạn chế trong các lĩnh vực như dịch vụ thời gian thực Chính
vì thế mà B – ISDN ra đời.
1.1.3.2. Sự ra đời của mạng băng thông rộng B – ISDN.
Xuất phát từ những hạn chế của ISDN về mặt tốc độ truyền dẫn, bên cạnh đó còn có
các yêu cần về dịch vụ và chất lượng dịch vụ luôn luôn thay đổi và đòi hỏi ngày càng cao nên
cần có một mạng nên cần có một mạng viễn thông mới chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
• Các yêu cầu dịch vụbăng rộng đang tăng lên.
• Các kỹ thuật xử lý tín hiệu, chuyển mạch, truyển dẫn ở tốc độ cao đã trở
thành hiện thực từ vài trăm Mb/s đến hàng Gb/s.
• Tiến bộ về khả năng xử lý ảnh và số liệu.
• Sự phát triển các ứng dụng phần mền trong lĩnh vược tin học và viễn thông.
• Sự cần thiết phải tổ hợp các dịch vụ phụ thuộc lẫn nhau ở chuyển mạch kênh hay
chuyển mạch gói vào một mạng băng thông rộng duy nhất. So với các mạng khác dịch vụ tổ
hợp và mạng tổ hợp có nhiều ưu điểm về mặt kinh tế, phát triển, thực hiện, vận hành và bảo
dưỡng.
• Sự cần thiết phải thoả mãn tính mềm dẻo cho các yêu cầu về phía người
sử dụng cũng như người quản lý mạng(về tốc độ đường truyền, chất lượng dịch vụ, về độ tin
cậy trong lĩnh vực trao đổi thông tin )
Cuối năm 1988, những khuyễn nghị chính thức ITU – I.21 như sau “Mạng tổ hợp số
đa dịch vụ băng rộng B-ISDN (Broodband Integrated Services Digital Net Work) cung cấp
các cuộc nối thông qua chuyển mạch, các cuộc nối cố định (pernament) hoặc bán cố định
(semipernament), các cuộc nối từ điểm đến điểm (point to point) hoặc từ điểm đến nhiều điểm
(point to multipoint) và cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu, dịch vụ dành trước, dịch vụ cố
định. Cuộc nối trong B- ISDN phục vụ cho cả chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói theo
kiểu đơn phương tiện (Monomedia) hay đa phương tiện (Multimedia), hướng liên kết
(Connection-Oriented) hoặc không liên kết (Connectionless), theo cấu hình đơn hướng hay đa
hướng. Bên cạch đó B – ISDN là một mạng thông minh có khả năng cung cấp các dịch vụ cải


tiến, cung cấp các công cụ bảo dưỡng và vận hành (OAM) điều khiển và quản lý mạng có
hiệu quả.
1.1.4. Lựa chọn phương thức truyền tải cho mạng B.
Vì mạng B là mạng cung cấp các dịch vụ thời gian thực cho nên việc lựa chọn phương
thức truyền tải cho mạng B-ISDN phải đảm bảo hai yêu cầu đó là tính trong suốt về mặt nội
dung và tính trong suốt về mặt thời gian. Việc lựa chọn sẽ dễ dàng hơn sau khi ta xem xét một
số phương thức chuyển mạch hiện hành.
1.1.4.1. Chuyển mạch kênh.
Đây là phương pháp được sử dụng từ lâu trong mạng điện thoại PSTN. Ngày nay
phương pháp này vẫn được sử dụng trong mạng ISDN. Nó sử dụng phương pháp ghép kênh
theo thời gian TDM(Time Division Maltiplexing). Trong đó thông tin trên một kênh được
truyền theo một chu kỳ đều đặn 125 Us ở một khe thời gian cố định, tập hợp các khe thời gian
trong khoảng 125 Us tạo thành một khung thời gian. Kênh truyền trong mạng chuyển mạch
kênh là kênh thực được thiết lập trước khi có yêu cầu thiết lập cuộc gọi trong mạng. Do đó
phương pháp này thiếu tính mềm dẻo do thông tin phải truyền theo một tần số cố định dẫn tới
giới hạn về mặt tốc độ và không thích hợp cho viềc truyền các dịch vụ băng rộng có các đặc
điểm khác nhau.
1.1.4.2. Chuyển mạch kênh đa tốc độ.
Để khắc phục sự thiếu mềm dẻo của chế độ truyền đơn tốc độ trong chuyển mạch
kênh người ta đưa ra hệ thống chuyển mạch kênh đa tốc độ MRCS (Maltirate Circuit
Switching). Các đường nối trong MRCS được chia thành n kênh cơ bản gồm các khung thời
gian có độ dài khác nhau, mọi cuộc liên lạc có thể được xây dựng từ n kênh này. Thông
thường các kênh cơ bản cho một cuộc nối là:
_ Một kênh có tốc độ là 1024 Kbit/s.
_ Tám kênh H1 có tốc độ là 2048 Kbit/s.
_ Một kênh H4 có tốc độ là 139.164 Kbit/s.
MRCS rất phức tạp do mỗi kênh cơ sở của một đường nối phải giữ đồng bộ với các
kênh khác nhau để đảm bảo tính trong suốt về mặt thời gian. Ngoài ra việc sử dụng tài nguyên
chung của MRCS không đạt hiệu quả: Khi mọi kênh H1 bận thì không thể thiết lập thêm một


kênh nào khác trong khi có thể H4 vẫn rỗi. Do vậy đây chưa phải là giải pháp cho mạng băng
rộng.

1.1.4.3. Chuyển mạch kênh tốc độ cao.
Các tài nguyên trong hệ thống chuyển mạch kênh tốc độ cao FCS (Fast Circuit
Switching) chỉ được cung cấp khi thông tin được gửi đi. Sau khi gửi xong thông tin tài
nguyên được giải phóng trở lại. Sự cung cấp này được thiết lập mỗi lần gửi như trong trường
hợp chuyển mạch gói nhưng dưới sự điều khiển của tín hiệu báo hiệu liên kết nhanh (fast
“associated” signalling) chứ không nằm trong chuyển mạch gói.
Khi thiết lập cuộc gọi người sử dụng yêu cầu độ rộng của băng bằng số nguyên lần độ
rộng băng của kênh cơ bản. Hệ thống lúc này chưa cung cấp tài nguyên ngay mà nó ghi lại
các thông tin về chuyển mạch, thông tin về độ rộng băng theo yêu cầu, thông tin về địa chỉ
của đích được chọn. Khi bên phát bắt đầu gửi thông tin, lúc này hệ thống báo hiệu rằng bên
phát có thông tin được gửi đi yêu cầu chuyển mạch để phân phối tài nguyên ngay lập tức. Qua
đây có thể thấy FCS khá phức tạp và không thích hợp cho B-ISDN vì khả năng thiết lập, huỷ
bỏ cuộc nối và điều khiển cả hệ thống rất phức tạp, không đáp ứng được yêu cầu về mặt thời
gian.
1.1.4.4. Chuyển mạch gói.
Được sử dụng trong mạng máy tính. Phương thức này thực hiện truyền dữ liệu dưới
dạng các gói tin qua các nút mạng, thông tin được chia thành các gói có độ dài khác nhau và
được lưu trong bộ đệm (buffer). Khi cần truyền dữ liệu thì tất cả các gói tin này được truyền
tới nút mạng gần nhất, tại đây việc chuyển tiếp các gói tin như thế nào là do các nút mạng
đảm nhiệm. Nó có thể thực hiện như sau:
_ Sử dụng lưu đồ dữ liệu – Data Gram: các nút mạng sẽ chọn đường cho các gói tin đi
tới đích mà không cần phải theo thứ tự, khi các gói tin đến trạm đích phải thực hiện sắp xếp
lại các gói tin theo chỉ số của nó.
_ Sử dụng mạch ảo – Virual Circuit: tín hiệu cầu (request) sẽ được gửi tới nút mạng
gần nhất khi có yêu cầu truyền. Nút mạng sẽ tìm đường đi giữa các nút để đi đến trạm đích,
nếu trạm đích chấp nhận dữ liệu thì sẽ gửi tín hiệu trả lời chấp nhận (accept). Lúc này giữa hai
nút mạng Nguồn và Đích tồn tại đường ảo duy nhất để trao đổi dữ liệu với nhau. Khi kết thúc
thì giải phóng liên kết đó và có thể hình thành liên kết khác.


1.1.4.5. Công nghệ truyền tải STM (Synchrounnous Transfer Mode).
Thực hiện việc truyền tải bằng cách phân bố các khe thời gian trong một cấu trúc tuần
hoàn gọi là một klhung cho một dịch vụ với khoảng thời gian cho một cuộc nối.
Cấu trúc khung thời gian như sau:

K1 K2 K3 Kn K1 K2 K3 Kn K1
@6

Hình 1.2 Cấu trúc khung thời gian
Khi một khe thời gian đã được gắn cho một kênh nhất định thì khe thời gian đó sẽ
dành riêng cho cuộc nối đó, đảm bảo cung cấp thông tin một cách liên tụcvới tốc độ cố định.
STM không linh hoạt trong việc phân bố độ rộng băng thông - điều cần thiết cho phần
lớn các dịch vụ băng rộng của B-ISDN và độ rộng của băng thông là cố định nên rất hạn chế,
không thích hợp với mạng B.
1.1.4.6. Công nghệ truyền tải PTM (Packet Transfer Mode).
Với công nghệ truyền tải PTM số liệu được đóng thành các gói lớn gồm rất nhiều
byte, kích thước của các gói có thể thay đổi được tuỳ theo nhu cầu truyền nhưng không được
vượt quá một giá trị giới hạn (khoảng 4048 byte).
Các gói tin được gửi tới nút mạng như một chuỗi các bit liên tục và nó chiếm toàn bộ
băng thông của đường truyền, nút mạng sẽ kiểm tra xem đường truyền nào rỗi thì gửi tin
theo đường truyền đó. Trên mỗi gói có số hiệu nhận dạng đường để cho nút mạng nhận biết
nút Nguồn và Đích của gói, từ đó chuyển tiếp gói tin đến đích đúng thứ tự. Phương pháp này
sử dụng băng thông hiệu quả hơn STM, vì khi một đường truyền rỗi thì các đường khác có thể
dùng nó cho việc truyền tải thông tin của mình. Tuy nhiên thời gian trễ lớn do đó không thích
hợp với dịch vụ thời gian thực.
Xuất phát từ những hạn chế của các công nghệ truyền dẫn trên. ITU-T đã nghiên cứu
và chọn công nghệ ATM là giải pháp truyền dẫn cho mạng băng rộng B-ISDN.
1.2. KỸ THUẬT MẠNG B-ISDN.
1.2.1. Nền tảng kỹ thuật mạng B-ISDN.


Do B-ISDN có khả năng cung cấp những dịch vụ có đặc điểm khác nhau nên một số công
nghệ cơ bản được đòi hỏi để hiện thực hoá .
Thứ nhất: xử lý tốc độ cao và công nghệ môI trường , truyền dẫn băng rộng và công nghệ
chuyển mạch băng rộng; chúng được yêu cầu là bởi vì các tín hiệu của dịch vụ băng rộng và
tốc độ cao được sử dụng rộng rãi. Vả lại việc cải thiện công nghệ và thiết bị xử lý video là cần
thiết bởi vì các dịch vụ chính của B-ISDN là các loại dịch vụ video khác nhau. Hơn thế nữa,
công nghệ mạng thông tin đối với những vấn đề trên đây là cần thiết, bởi vì các dịch vụ tốc độ
thấp/tốc độ cao được cung cấp và các dịch vụ chế độ gói đồng tồn tại. Những công nghệ cơ
bản này đã được phát triển và được nâng cấp liên tục nhằm đáp ứng một cách đầy đủ nhu cầu
về các dịch vụ băng rộng càng ngày càng tăng.
Thứ hai: công nghệ thông tin quang đã được nâng cao, suy hao của cáp sợi quang đã được
giảm xuống thấp hơn 0.5 dB/Km và giá cả của các phần tử bức xạ/thu ánh sáng đã sụt xuống
khá nhanh chóng. Hơn nữa công nghệ về mạng tích hợp và công nghệ chế tạo các cấu kiện
cũng đã rất tiên tiến. Các phần tử Silíc lưỡng cực hoặc GaAs được phát triển một cách thành
công có khả năng thực hiện việc xử lý tốc độ cao (hàng trăm Mbit/s hoặc Gbit/s) và CMOS có
khả năng xử lý mức 150 Mbit/s.
Thứ ba: việc nén, chuyển đổi và tái tạo các tín hiệu dịch vụ khác nhau đã trở nên dễ dàng
do phát triển công nghệ xử lý tín hiệu. Vả lại việc thu thập, thay đổi và xử lý các tín hiệu dịch
vụ đã trở nên dễ dàng hơn nhờ phát triển công nghệ máy tính. Qua việc sử dụng công nghệ
nói trên, cùng với công nghệ VLSI, các thiết bị đầu cuối khách hàng hiệu quả đã được phát
triển. Thêm vào đó, các thiết bị đầu cuối B-ISDN được sử dụng cho các thiết bị video khác
nhau đã được triển khai một cách thành công và được sử dụng với các monitor TV chất lượng
cao, cùng với các camera video có độ nhạy cao.
Mặt khác, các hoạt động tiêu chuẩn hoá của ISDN theo sáng kiến của ITU-T trong những
năm 1980 đã ảnh hưởng đến rất nhiều hoạt động nghiên cứu về sự liên kết các loại tín hiệu
dịch vụ khác nhau cũng như việc số hoá mạng thông tin và đã đóng góp vào sự phát triển
công nghệ thông tin.
1.2.2. Sơ đồ cấu trúc chức năng và đặc điểm kỹ thuật của mạng B.
1.2.2.1. Sơ đồ cấu trúc chức năng.
_ LCF (Local Function Câpbility): Các chức năng được cung cấp bởi nút chuyển mạch cục
bộ.
_ TE (Terminal Equipment): Thiết bị đầu cuối.



       
T E h o Æ c b é c u n g
c Ê p d Þ c h v ô
              
             
       
           
  !  "  !
  #    !    
  $ %  !  & '      ( 
) * !
+      $ %   ,  ! - .    /    !
 0   ! - .    /   !  1   2    , 
! - .    /    !   0   ) * ! 3
+      $ %   ,
! - .    /    !
 0   ) * !
Hình 1.3 Sơ đồ cấu trúc chức năng của B-ISDN.

1.2.2.2. Đặc điểm kỹ thuật của B-ISDN.
Các đặc điểm chính của hệ thống B-ISDN được ITU-T đưa ra trong khuyến nghị I.327,
theo đó thì các khả năng về báo hiệu và truyền dẫn của B-ISDN gồm:
+ Khả năng cung cấp các dịch vụ băng rộng.
+ Khả năng cung cấp dịch vụ cho N-ISDN với tốc độ cơ sở là 64 Kb/s.
+ Cung cấp các chức năng báo hiệu từ người sử dụng tới mạng.
+ Cung cấp các chức năng giữa các nút mạng.
+ Cung cấp các chức năng báo hiệu từ người sử dụng tới người sử dụng.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét