1.2 những điều cần biết về các nghiệp vụ bảo hiểm
1.2.1 nguyên tắc cơ bản trong hoạt động bảo hiểm
Bảo hiểm hoạt động theo quy luật số đông: Quy luật này giúp các nhà
bảo hiểm ớc tính xác suất rủi ro nhận bảo hiểm, nhằm giúp tính phí và quản lý
các quỹ dự phòng của công ty bảo hiểm.
Nguyên tắc quyền lợi có thể đợc bảo hiểm: Quyền lợi có thể đợc bảo
hiểm là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản, quyền
và nghĩa vụ nuôi dỡng, cấp dỡng đối với đối tợng đợc bảo hiểm.
Nguyên tắc trung thực tuyệt đối:
Thứ nhất, là đối với ngời tham gia bảo hiểm: đó chính là bổn phận khai
báo đầy đủ chính xác tất cả các yếu tố quan trọng có liên quan để giúp công ty
bảo hiểm giảm chi phí điều tra rủi ro.
Đối với ngời bảo hiểm: Công ty bảo hiểm có nhiệm vụ phải cung cấp đầy
đủ, chính xác những thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các
điều khoản, giải đáp những thắc mắc cho khách hàng.
Nguyên tắc nguyên nhân gần : Nguyên nhân gần là nguyên nhân chủ
động hữu hiệu và chi phối sự việc dẫn đến tổn thất cho đối tợng đợc bảo
hiểm. Công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng nếu nguyên nhân gần là nguyên nhân
thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Nguyên tắc bồi thờng và nguyên tắc khoán: Nguyên tắc bồi thờng: Mục
đích của nguyên tắc bồi thờng là khôi phục tình trạng ban đầu hoặc một phần
theo mức độ thiệt hại cho ngời tham gia bảo hiểm. Nguyên tắc bồi thờng chỉ
áp dụng cho bảo hiểm thiệt hại và bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Nguyên tắc khoán: Ngời ta áp dụng nguyên tắc khoán mà số tiền đợc ấn
định trớc trong các hợp đồng bảo hiểm và tách biệt với khái niệm bồi thờng.
Nguyên tắc này đợc áp dụng trong các nghiệp vụ bảo hiểm con ngời và bảo
hiểm nhân thọ. Nguyên tắc thế quyền đòi bồi hoàn: Khi rủi ro do một bên
thứ ba gây ra và phải gánh chịu một phần tổn thất thì công ty bảo hiểm sẽ bồi
thờng đúng giá trị tổn thất. Sau khi đã nhận đủ tiền bồi thờng, ngời đợc bảo
hiểm phải uỷ quyền cho công ty đòi lại phần trách nhiệm của bên thứ ba gây
ra.
Nguyên tắc đóng góp tổn thất: Nguyên tắc này quy định khi các công ty
cùng bảo hiểm cho đối tợng bảo hiểm bị tổn thất có nghĩa vụ đóng góp bồi th-
ờng theo tỷ lệ phần trăm trách nhiệm đã nhận bảo hiểm.
1.2.2) các loại hình bảo hiểm cơ bản
Căn cứ vào tính chất hoạt động, bảo hiểm đợc chia thành bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thơng mại (BHTM).
a)bảo hiểm xã hội: BHXH là loại hình bảo hiểm đợc thực hiện không vì
mục đích lợi nhuận. BHXH là chính sách xã hội của nhà nớc nhằm tạo lập quỹ
tài chính tập trung nhằm tài trợ cho ngời lao động gặp rủi ro. BHXH có 5 chế
độ chi trả sau: trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, chế độ hu trí, chế độ tử tuất. BHXH đã mở rộng quyền cho
ngời lao động, bảo vệ quyền và lợi ích của ngời lao động, đồng thời bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của ngời sử dụng lao động, trợ giúp các chính sách
kinh tế xã hội của nhà nớc, đảm bảo cho quản lý và an ninh lâu dài của nhà n-
ớc. Tuy vậy BHXH vẫn còn nhiều tồn tại: thứ nhất, BHXH chỉ áp dụng đối với
các đối tợng là ngời lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nớc, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên, doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài, cơ quan hành chính sự nghiệp. Thứ hai, bảo hiểm chỉ giới
hạn trong 5 chế độ chi trả đã kể trên, và trong mỗi chế độ đó còn hạn chế
phạm vi đợc bảo hiểm Thứ ba, mức độ chi trả BHXH hiện nay vẫn còn thấp
cha đáp ứng đợc nhu cầu mong đợi của ngời lao động. Thứ t, thủ tục chi trả
chế độ BHXH còn mang tính quan liêu, hành chính gây khó khăn cho ngời
lao động.
b)Bảo hiểm y tế: Cũng giống nh bảo BHXH, BHYT hoạt động không vì
mục đích kinh doanh. BHYT là chính sách xã hội do nhà nớc tổ chức thực
hiện nhằm huy động sự đóng góp của ngời sử dụng lao động, ngời lao động,
các tổ chức và cá nhân để thanh toán chi phí khám chữa bệnh. Quyền lợi đợc
bảo hiểm của BHYT áp dụng cho 2 trờng hợp: khám bệnh và chữa bệnh, điều
trị nội trú. BHYT có ý nghĩa to lớn: nó giúp những ngời tham gia bảo hiểm
khắc phục khó khăn, góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nớc, thức
hiện công bằng xã hội, nâng cao tính cộng đồng và gắn bó mọi thành viên
trong xã hội. Đồng thời BHYT đã khắc phục đợc hạn chế của BHXH là:
BHYT đợc áp dụng cho mọi đối tợng trong xã hội. Tuy nhiên, BHYT vẫn còn
một số hạn chế: thứ nhất, khách hàng còn ít hiểu biết về BHYT. Thứ hai, mức
độ bảo hiểm còn thấp: bảo hiểm y tế chi trả 80% chi phí khám bệnh, 20% còn
lại ngời bệnh tự chi trả. Thứ ba, thủ tục quản lý BHYT vẫn còn rờm rà, gây
nhiều trở ngại cho khách hàng, chi trả bảo hiểm không đúng chế độ, có sự mất
cân đối giữa chi phí cho khám chữa bệnh ngoại trú và chữa bệnh nội trú.
c)Bảo hiểm th ơng mại : BHTM hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. BHTM
là biện pháp chia nhỏ tổn thất của một hay một số ít ngời dựa vào một quỹ
chung bằng tiền đợc lập bởi sự đóng góp của nhiều ngời thông qua hoạt động
của công ty bảo hiểm. Từ đây, nền kinh tế còn có một nguồn đầu t đáng kể từ
quỹ của các công ty bảo hiểm. BHTM đợc chia thành hai loại: bảo hiểm nhân
thọ (BHNT) và bảo hiểm phi nhân thọ(BHPNT):
*) bảo hiểm nhân thọ: là loại bảo hiểm qua đó công ty bảo hiểm cam kết
sẽ trả một số tiền thoả thuận khi có sự kiện quy định xảy ra liên quan đến tính
mạng và sức khoẻ của con ngời. BHNT chi trả trong các trờng hợp sau: chi trả
cho ngời thừa hởng trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm không may qua đời,
chi trả cho ngời bảo đợc bảo hiểm khi hết hạn hợp đồng, chi trả cho ngời bảo
hiểm khi họ bị thơng tật. Phí của một hợp đồng BHNT thờng căn cứ vào: tỷ lệ
tử vong, lãi suất kỹ thuật (là những giả định về số lãi mà công ty bảo hiểm thu
đợc nhờ đầu t khoản phí tạm thời nhàn rỗi vào các lĩnh vực đầu t khác), các
chi phí hoạt động khác của công ty
*) bảo hiểm phi nhân thọ: BHPNT là các nghiệp vụ bảo hiểm thơng mại
khác không phải là BHNT. BHPNT đợc chia thành ba loại hình cơ bản
sau:Bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm con ngời.
Ngoài các đặc trng giống nh BHTM nói chung (xem 1.2.2), BHPNT còn có
các đặc trng chủ yếu sau:Hoạt động BHPNT là một hợp đồng có thời hạn
ngắn: thờng là một năm hoặc ngắn hơn. BHPNT chỉ bồi thờng và chi trả tiền
bảo hiểm khi có rủi ro đợc bảo hiểm xảy ra.
Chơng 2: thực trạng hoạt động bảo hiểm
ở Việt Nam
2.1 thực trạng ngành bảo hiểm XHVN:
2.1.1) nguồn thu:
BHXH Việt nam là một quỹ BHXH đợc quản lý thống nhất và sử dụng để
chi trả 5 chế độ BHXH (xem phần 1.2.4). Trong quá trình phát triển, BHXH
Việt Nam đã từng thực hiện cả theo 2 mô hình: nhà nớc thực hiện toàn bộ
(bao cấp) và nhà nớc tổ chức có sự tham gia của giới chủ và giới. Theo nghị
định 12/CP ngày 26/1/1995 của chính phủ về việc ban hành điều lệ quy định:
đối tợng tham gia BHXH đợc mở rộng cho cả những ngời lao động trong các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
Cũng theo quy định này, quỹ BHXH đợc hình thành từ: sự đóng góp của ngời
lao động 5% tiền lơng, ngời sử dụng lao động 15% quỹ lơng. Số d BHXH năm
2002 là 25.000 tỷ đồng. Số ngời tham gia BHXH năm 2002 là 4,8 triệu ngời.
Ngoài ra, BHXH còn có nguồn thu từ lợi nhuận đầu t. Lãi thu từ đầu t của quỹ
BHXH năm 2002 là 1.100 tỷ đồng.
2.1.2)Chi:
Từ nguồn thu nói trên quỹ BHXH Việt Nam đã sử dụng để chi trả các loại
chi phí. Số ngời đợc hởng chế độ BHXH năm 2002 khoảng 190.950 ngời. Đó
là chi trả cho các đối tợng đợc hởng BHXH từ sau 1/1/1995, vì những đối t-
ợngvề hu. Trong nhiều năm gần đây, BHXH Việt Nam đã cố gắng tự cân đối
thu chi để giảm nguồn trợ cấp từ Ngân sách nhà nớc. Tuy vậy, từ năm 2002,
hàng năm quỹ BHXH thu không đủ chi, phải dùng quỹ BHXH tồn tích của
những năm trớc để chi tiêu. Dự báo đến khoản năm 2035 thì quỹ BHXH sẽ hết
khả năng chi trả.
Hiện nay, BHXH còn đang nỗ lực đóng góp vai trò trong quá trình cải cách
tiền lơng ở Việt Nam. Bởi vì quỹ BHXH đóng góp đợc sử dụng để chi trả 5
chế độ(xem 1.2.3.a) trong đó có chế độ hu trí và tử tuất. Nâng cao mức sống
của những ngời lao động đã thôi lao động thì BHXH là một mục tiêu trọng
yếu.
Bên cạnh tất cả những vai trò quan trọng trên đây, BHXH vẫn còn tồn tại rất
nhiều hạn chế: hạn chế trong quy chế quản lý thu BHXH, hạn chế ở quy chế
quản lý chi trả các chế độ BHXH, hạn chế về quy chế bảo toàn và tăng trởng
quỹ, hạn chế trong quy chế cân đối quỹ.
2.2) thực trạng ngành bHYT:
Qua đánh giá kết quả 10 năm thực hiện chính sách BHYT(1992-2002)
chúng ta có thể đa ra một số nhận xét khái quát sau:
Số ngời tham gia bảo hiểm tuy có xu hớng tăng nhanh:
Chính sách Bảo hiểm y tế (BHYT) sau gần 10 năm triển khai thực hiện đã
thu đợc những kết quả rất quan trọng . Số ngời tham gia BHYT tăng nhanh
từng năm, tính đến thời điểm năm 2002 đã có 12,7 triệu ngời tham gia bảo
hiểm y tế ,chiếm 16% dân số trong cả nớc. Ngoài khu vực BHYT bắt buộc,
còn có trên 4,2 triệu ngời đang tham gia các chơng trình BHYT xã hội tự
nguyện
sử dụng quỹ BHYT
Nhiều năm qua, nguồn thu BHYT đã gần bằng 1/3 Ngân Sách
Nhà nớc dành cho ngành y tế và 50% Ngân sách dành cho lĩnh vực điều trị.
Trên 90% bệnh nhân chạy thận chu kỳ tại các trung tâm lọc máu là ngời có
thẻ BHYT.
0
3.8
9.7
12.7
0
5
10
15
1992 1993 1998 2002
Số người tham gia BHYT đến năm 2002
Số người (triệu)
Hàng năm thanh toán quỹ BHYT cho hàng ngàn ngời mắc bệnh, với chi
phí tới hàng chục triệu đồng một ngời. Ngoài những dịch vụ y tế thiết yếu ,ng-
ời có bảo hiểm BHYT còn đợc quỹ BHYT thanh toán chi phí cho các dịch vụ
y tế kỹ thuật cao nh các kỹ thuật chuẩn đoán hình ảnh hiện đại (siêu âm
màu ,chụp ảnh cắt lớp vi tính CT Scaner, cộng hởng từ hạt nhân MRI các ph-
ơng pháp điều trị chi phí cao (thận nhân tạo ,điều trị ung th,mổ tim )
Hệ thống BHYT và các cơ sở khám chữa bệnh đã phối hợp để tăng cờng
tiếp cận dịch vụ y tế cho ngời tham gia BHYT, đảm bảo cho bệnh nhân BHYT
đợc chăm sóc sức khoẻ ngay tại y tế tuyến xã. Đến cuối năm 2002, khoảng
50% trạm y tế xã trong toàn quốc đã tổ chức khám chữa bệnh thông thờng cho
ngời có thẻ BHYT.
BHYT và các bệnh viện ở một số thành phố lớn đã triển khai thí điểm
cải cách thủ tục hành chính trong tiếp nhận và khám bệnh, kê đơn cấp thuốc
cho bệnh nhân BHYT. Quyền lợi bệnh nhân BHYT ngày càng đợc tăng cờng
và đảm bảo hơn.
2.3) bảo hiểm thơng mại:
2.3.1 việc hình thành ngành bảo hiểm ở Việt Nam:
Công ty bảo hiểm đầu tiên đợc thành lập ở Việt Nam là công ty bảo hiểm
Việt Nam (Bảo Việt)-tiền thân của tổng công ty bảo hiểm Việt Nam ngày nay.
Bảo Việt đợc thành lập theo quy định số 179/CP ngày 17/45/1964 của chính
phủ và chính thức đi vào hoạt động ngày 15/01/1965. Bảo Việt có trụ sở chính
tại Hà Nội và một chi nhánh tại Hải Phòng. Bảo Việt hoạt động khá thành
công trên thị trờng bảo hiểm Việt Nam.
2.3.2) hệ thống các công ty bảo hiểm ở Việt nam.
a) các công ty bảo hiểm nhà n ớc:
Tính đến tháng 5/2003, Việt Nam có 18 doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm: 3 doanh nghiệp nhà nớc, chiếm 75% thị phần, 5 công ty cổ phần, 5 công
ty liên doanh, 5 công ty 100% vốn nớc ngoài. Dới đây là một số công ty điển
hình.
*) Tổng công ty bảo hiểm Bảo Việt: hiện nay Bảo Việt là công ty bảo hiểm
lớn nhất Việt nam có chi nhánh và đại lý rộng khắp trên cả nớc. Số vốn của
bảo hiểm cũng rất lớn, tính riêng số quỹ dự phòng bảo hiểm cũng chiếm trên
2200 tỷ đồng.
*) công ty bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh (Bảo Minh)
Bảo Minh đợc thành lập theo quy định số 1164 TC/QĐ/TCCB ngày
28/11/1994 và chính thức đi vào hoạt động ngày 20/12/1994. Bảo Minh đợc
thành lập với số vốn đăng ký kinh doanh là 40 tỷ đồng.
b) các công ty bảo hiểm cổ phần:
*) Công ty bảo hiểm Petrolimex (PJICO): công ty bảo hiểm
Petrolimex là công ty cổ phần đầu tiên hoạt động trong ngành bảo hiểm đợc
thành lập ngày 15/06/1995 với số vốn kinh doanh ban đầu là 55 tỷ đồng.
c) các công ty bảo hiểm liên doanh: Gồm 5 công ty:
*) Công ty liên doanh bảo hiểm quốc tế VIA: Công ty này chính thức đi
vào hoạt động ngày 5/8/1996. VIA là kết quả của sự liên kết thành lập bởi 3
công ty: Bảo Việt- Việt Nam, commercial union-UK và Tokyo Marine and
Fire insurance Co Nhật Bản. Vốn đăng ký kinh doanh của công ty là
6000.000 đô la Mỹ. Trong đó Bảo Việt góp 51% vốn, 49% còn lại chia đều
cho cả hai công ty nớc ngoài. Tính đến năm 2000 thị phần bảo hiểm của công
ty chiếm 2%. Công ty VIA chỉ tham gia bảo hiểm phi nhân thọ.
*)công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm nhân thọ Bảo Minh-CMG:
Đây là công Ty liên doanh giữa tập đoàn CMG (úc) và công ty bảo hiểm
thành phố Hồ Chí Minh. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày
12/11/1999 với thời hạn hoạt động 30 năm. Số vốn đăng ký kinh doanh của
công ty là 10.000.000 USD.
d) Các công ty bảo hiểm 100% vốn n ớc ngoài:
*) Công ty trách nhiệm hữu hạn BHNT Chinfon-Manulife: đây là công
ty 100% vốn nớc ngoài liên doanh giữa tập đoàn Chinhfon-Đài Loan và tập
đoàn Manulife-Canađa. Công ty liên doanh này chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 12/6/1999, có thời hạn hoạt động 50 năm. Vốn đăng ký kinh doanh của
công ty là 10.000.000 đô la Mỹ. Lĩnh vực hoạt động là thị trờng BHNT.
*) Công ty trách nhiệm hữu hạn BHNT Prudential: đây là một công ty
100% vốn nớc ngoài của Anh Quốc, chính thức đi vào hoạt động từ ngày
29/10/1999. Vốn đăng ký kinh doanh 14.000.000 đô la Mỹ, hoạt động trong
thời hạn 50 năm. Prudential có tốc độ khai thác tơng đối tốt, chủ trơng khuyến
khích đại lý đi về các địa phơng khai thác và tuyên truyền quảng cáo.
*) Công ty trách nhiệm hữu hạn BHNT quốc tế Mỹ (AIA): là một công
ty 100% vốn nớc ngoài của Mỹ, đi vào hoạt động từ ngày 22/2/2000 với số
vốn đăng ký kinh doanh là 14.000.000 đô la Mỹ, có thời hạn hoạt động 50
năm.
Ngoài ra còn một số công ty bảo hiểm mới đợc cấp giấy phép kinh doanh
nh: công ty liên hiệp bảo hiểm UIC, công ty bảo hiểm Việt-úc công ty bảo
hiểm dầu khí, công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Bu, công ty môi giới bảo hiểm
Bảo Việt-Inchcape, công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Long, công ty Allianz, công
ty 100% vốn nớc ngoài Groupama-Gan hoạt động trên lĩnh vực bảo hiểm nông
nghiệp (cấp cuối năm 2001), công ty liên doanh bảo hiểm giữa ngân hàng đầu
t và phát triển Việt Nam với một đối tác của Ôxtraylia đang chờ giấy phép
thành lập
2.3.3) môi trờng hoạt động của các công ty bảo hiểm
Việt nam.
a) Việt Nam là một thị tr ờng bảo hiểm tiềm năng:
Thứ nhất, Việt Nam là một con số các quốc gia đông dân trên thế giới, năm
1999 dân số Việt Nam vào khoảng 76 triệu dân. Đây là một điều kiện rất
thuận lợi cho sự phát triển của bảo hiểm. Thêm vào đó, mỗi ngời khác nhau ở
những độ tuổi khác nhau, giới tính khác nhau lại có những nhu cầu bảo
hiểm khác nhau nên thị trờng bảo hiểm sẽ không ngừng thay đổi và phát triển.
Thứ hai, nguồn tiền do dân nắm giữ chiếm 1 tỷ lệ tơng đối lớn khoảng 6-8
tỷ đô la, trong đó có khoảng 64% là nắm giữ dới dạng bất động sản. Do đó
nhu cầu bảo hiểm tài sản lại nhiều.
Thứ ba, nớc ta đang bớc vào giai đoạn đổi mới toàn diện, đời sống nhân dân
không ngừng đợc cải thiện, các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh đợc
thành lập. Vì điều này nên tài sản của con ngời sở hữu sẽ tăng lên, các nguy
cơ rủi ro đối với con ngời và tài sản của họ cũng tăng lên. Từ đó nhu cầu bảo
hiểm cũng tăng.
Thứ t, Việt Nam là dân tộc có truyền thống tơng thân tơng ái, lá lành
đùm lá rách. Tinh thần tơng thân tơng ái cũng chính là nội dung của bảo
hiểm, vì vậy nét văn hoá Việt Nam chính là một thuận lợi của bảo hiểm.
b) bảo hiểm Việt Nam đã có 1 hiệp hội riêng:
Các công ty bảo hiểm Việt Nam thống nhất thành lập hiệp hội bảo hiểm
Việt Nam từ ngày 9/7/1999 theo quy định của bộ trởng. Hiệp hội có 13 công
ty thành viên gồm 7 công ty bảo hiểm Việt Nam, 3 công ty liên doanh, 3 công
ty 100% vốn nớc ngoài. Hiệp hội bảo hiểm thực hiện chức năng cầu nối giữa
các cơ quan quản lý nhà nớc về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, thực hiện quy
chế tự quản, duy trì môi trờng cạnh tranh lành mạnh và thúc đẩy hợp tác trong
kinh doanh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm.
c ) Bảo hiểm Việt Nam đã có hành lang pháp lý riêng :
Nhà nớc Việt Nam đã có các thông t hớng dẫn thi hành luật kinh doanh
bảo hiểm bảo vệ lợi ích của ngời đợc bảo hiểm, ngời kinh doanh bảo hiểm và
công chúng. Một số các luật và văn bản dới luật về kinh doanh các loại hình
bảo hiểm có thể đợc kể đến là:
Luật dân sự ngày 9/11/1995 liên quan đến hợp đồng bảo hiểm ( mục 11,
chơng 2 từ điều 271 đến điều 584).
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996 (bổ sung, sửa đổi ngày
9/6/2000) liên quan đến doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài bảo hiểm tài sản
và trách nhiệm với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam ( điều 28 chơng 4)
Ngoài ra còn có các văn bản pháp lý khác nh nghị định số 72/1998/NĐ-CP,
nghị định số 92/1998/NĐ-CP, thông t số 71/2001/TT-BTC, thông t số
72/2002/TT-BTC Đó chính là cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo
hiểm ở Việt Nam.
2.3.4) hoạt động của các công ty bảo hiểm:
Các công ty BHTM là các công ty tài chính phi ngân hàng, do vậy nghiên
cứu hoạt động của các công ty này chính là nghiên cứu hoạt động thu chi ngân
quỹ của chúng.
a) ở nghiệp vụ thu : phần lớn nguồn thu của các công ty BHTM đợc hình
thành từ thu phí bảo hiểm, và một phần từ lợi nhuận từ đầu t.
*) Lĩnh vực BHNT:
Trên thị trờng BHNT có sự đua tranh sôi động của 5 công ty lớn đó là: công
ty bảo hiểm Bảo Việt, Manulife, Prudential, Bảo Minh-CMG và AIA. Doanh
thu phí bảo hiểm của các công ty BHNT đã tăng lên đáng kể. Năm 2001 đạt
2.775 tỷ đồng chiếm 55% phí bảo hiểm toàn thị trờng, đạt 0.55% GDP, năm
2002 đạt khoảng 4.500 tỷ đồng, năm 2001 tăng trởng115.6% so với năm
2000, năm 2002 tăng trởng 67,6% so với năm 2001. Nh vậy, doanh thu phí
BHNT chiếm 58,6% tổng doanh thu phí toàn thị trờng, đạt gần 1% GDP, phấn
đấu đến năm 2005 đạt 2% GDP. Theo đánh giá, doanh thu phí BHNT có khả
năng đạt 18.000 tỷ đồng vào năm 2007. Nếu tính theo số hợp đồng BHNT thì
các con số cũng phản ánh tốc độ tăng trởng tơng đối nhanh trong năm 2001
chỉ có khoảng 387.500 hợp đồng BHNT đợc ký kết và duy trì thì tính đến ngày
cuối 2002 trên toàn thị trờng có khoảng 2.346.700 hợp đồng BHNT đang có
hiệu lực, đạt tốc độ tăng trởng 19,41% Riêng công ty BHNT 100% vốn nớc
ngoài Prudential đã đạt đợc 1000000 hợp đồng vào cuối tháng 12 năm 2002.
Bình quân cứ 25 ngời dân lại có 1 hợp đồng BHNT. Tuy nhiên những con số
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét