Chuyên đề tốt nghiệp
-Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn thanh toán
-Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả vì
những lí do: Tiêu thụ hàng chậm,thu hồi công nợ chậm,…
-Mức độ vay thường xuyên gia tăng.vượt quá nhu cấu dự kiến.
-Tài sản bảo đảm không đủ tiêu chuẩn,giá trị tài sản bị giảm sút so định
giá cho vay ,có các dấu hiệu :cho người khác thuê,bán hoắc trao đổi ,…
-Dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào các nguồn thu nhập bất
thường khác không phải từ sản xuất kinh doanh chính .
-Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ Nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
-Dấu hiệu đầu tư các khoản tiền ngắn hạn cho hoạt động đầu tư dài hạn
-Chấp nhận nguồn sử dụng lãi suất cao với mọi điều kiện.
+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý,tình hình tài
chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
-Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu thực tế so với mức dự kiến khi
khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
-Những thay đổi bất lợi triong cơ cấu vốn ,tỷ lệ thanh khoản.
-Xuất hiện ngày càng nhiều những khoản chi phí bất hợp lý như :gia
tăng đột biến trong chi phí quảng cáo,tiếp khách ,tập trung qua mức chi phí
để gây ấn tượng như:thiết bị văn phồng hiện đại,…
-Thay đổi thường xuyên tổ chức hoặc ban điều hành
-Xuất hiện dấu hiệu: từ bỏ hợp đồng có giá trị nhỏ và vừa nhưng có
khả năng thu tỉ suât lợi nhuận cao để tìm hợp đồng lớn nhưng tỉ suât lợi
nhuận nhỏ.
-Phát hiện ra quá trình khảo sát.thẩm định dự án sai dẫn đến đầu tư dự
án không có hiệu quả .
-Khó khăn khi tăng sản phẩm dịch vụ mới.
-Do áp lực nội bộ mà tung sản phẩm ra thị truờng quá sớm hoặc đặt
các hạn mức về thời gian sinh lời.
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
5
Chuyên đề tốt nghiệp
-Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,…
-Đối với khách hàng là tư nhân cá thể,có dấu hiệu của bệnh kéo dài
hoặc chết
b.Phát sinh từ phía Ngân Hàng :
+Chính sách tín dụng không hợp lý:
-Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách
hàng .Đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so thực tế,đánh
giá khách hàng thông qua thông tin do khách hàng cung cấp mà không điều
tra ,xem xét thông tin từ các nguồn khác ,…
-Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu túnh bảo
đảm của khách hàng .
-Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh,vượt quá khả năng và năng
lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
-Soạn thảo các điều kiện tín dụng ràng buộc trong hợp đồng tín dụng
mập mờ ,không rõ ràng .
-Hồ sơ tín dụng không đầy đủ thiếu sự hoàn chỉnh,
-Khuynh hướng cạnh tranh thái quá :giảm thấp lãi suất cho vay.
1.2.1.3, Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Có bốn nhóm nguyên nhân cơ bản gây nên rủi ro tín dụng .Đó là các
nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài ,nguyên nhân từ phía
khách hàng , nguyên nhân từ chính ngân hàng tạo nên,và nguyên nhan từ
phía bảo đảm tín dụng.
a, Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
+ Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên
như:thiên tai dịch họa ,lũ lụt hạn hán .chiến tranh, gây ra các biến động
xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách
hàng.
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+Môi trường kinh tế:Bao gồm các yếu tố mhư:Các giai đoạn của chu
kỳ kinh tế (phát triển,hưng thịnh,khủng hoảng hay suy thoái ),cự thay đổi
cơ chế chính sách kinh tế,lãi suất,tỉ giá,CPI…
Sự biến động mang tính chu kỳ của nền kinh tế :Bất kỳ nền kinh tế
nào cũng có chu kỳ phát triển theo một ngưỡng nhất định.
Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển mạnh,hoạt động kinh doanh
thuận lợi vì thế việc dẫn đến rủi ro vỡ nợ và rủi ro không trả được nợ thấp
hơn do hoạt động tín dụng là tương đối an toàn.Còn trong điều kiện nền
kinh tế suy thoái,sản xuất bị đình trệ và ứ đọng vốn dẫn đến khả năng tài
chính của khách hàng gặp nhiều khó khăn,khả năng trả nợ của khách hàng
kém sẽ dẫn đến các khoản tín dụng gặp rủi ro gia tăng.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển quá nóng,Ngân hàng Nhà
Nước sẽ áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt,lãi suất thị trường tăng,doanh
nghiệp sẽ phải đi vay với lãi suất cao hơn dẫn đến chi phí tài chính của
doanh nghiệp tăng.Trong khi đó thì doanh thu của doanh nghiệp chưa
tăng.làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm một cách rõ rệt,vì vậy rủi ro tín
dụng sẽ gia tăng.
+Môi trường chính trị ,pháp luật:
Khi một quốc gia có nền chính trị không ổn định,luôn xảy ra các cuộc
chiến tranh ,bạo loạn,đình công,tranh chấp giữa các đảng phái,…thì việc
kinh doanh đầu tư của các doanh nghiệp chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn
và cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các Ngân Hàng .Trong trường
hợp,các doanh nghiệp vay vốn Ngân Hàng làm ăn thường xuyên thua
lỗ,không có khả năng trả nợ đúng hạn hoặc mất khả năng thanh toán thì rủi
ro tín dụng sẽ xảy ra đối với Ngân Hàng.
Ngoài ra,hệ thống pháp luật thường xuyên thay đổi ,không nhất quán,
chồng chéo giữa các văn bản pháp luật,các quy định có thể dẫn đến việc lợi
dụng các khe hở của luật pháp.Điều này,là nguyên nhân dẫn đến rủi ro đạo
đức của cán bộ tín dụng.
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
7
Chuyên đề tốt nghiệp
+Môi trường quốc tế:
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay,thì tín dụng trong nước có mối
quan hệ chặt chẽ với tín dụng quốc tế.Khi tình hình kinh tế,chính trị quốc tế
có những biến động sẽ rất dễ tác động đến tín dụng trong nước.
Chẳng hạn,khi cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra có thể làm cho mối
quan hệ thương mại quốc tế giữa Việt Nam và một số nước bị cắt đứt hoặc
ngưng
trệ,làm giảm sút sức mua hàng hóa,dẫn đến việc hàng hóa tiêu thụ sẽ
bị ứ đọng và ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn Ngân
Hàng.Tất yếu rủi ro sẽ đến với Ngân Hàng
Hay khi chiến tranh xảy ra,nó cũng sẽ ảnh hưởng đến quốc gia có quan
hệ thương mại,như:mua nguyên vật liệu,hoặc tiêu thụ sản phẩm tại quốc
gia xảy ra chiến tranh.
b, Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
+Đối với khách hàng là cá nhân:Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập
của cá nhân.Sau khi vay vốn ngân hàng các khách hàng là cá nhân thường
có những rủi ro do nguyên nhân sau:
\ Có thu nhập không ổn định
\ Rủi ro đạo đức như sử dụng vốn sai mục đích,không muốn hoàn trả
nợ vay.Chẳng hạn vay mua nhà.mua xe nhưng lại dung vào mục đích kinh
doanh buôn bán,…đặc biệt là trường hợp dung khoản vay Ngân Hàng để
cho vay với lãi suất cao hơn hưởng chênh lệch.
\ Do công việc bị thay đổi hoặc mất việc làm
\ Không có nơi cư trú ổn định
+Đối với khách hàng là doanh nghiệp,nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng bao gồm :
\ Về phía thị trường của doanh nghiệp:
. Thị trường cung cấp đầu vào của doanh nghiệp còn hạn chế hoặc giá
cả nguyên vật liệu tăng cao làm cho giá thành sản phẩm hoặc chi phí sản
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
8
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất tăng lên,sản phẩm của doanh nghiệp kém khả năng cạnh tranh về giá
cả tiêu thụ.
. Sản phẩm sản xuất ra kém phẩm chất,không phù hợp với thị trường
do đó làm cho mức cầu sản phẩm trên thi trường nhỏ hơn so với mức cung.
. Các nguyên nhân khác như: có quá nhiều doanh nghiệp cạnh tranh
,thị hiếu thay đổi và không có sản phẩm nới thay thế…
Tất cả những nguyên nhân trên làm sản phẩm của doanh nghiệp không
tiêu thụ được và khó khăn trong việc hoàn trả nợ Ngân Hàng .
\ Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích,do đó mất vốn hoặc hiệu quả
đầu tư thấp không trả được nợ và dẫn đến nợ quá hạn.
\ Trình độ của cán bộ quản lý thiếu năng lực và thiếu trình độ chuyên
môn trong kinh doanh hay không có kinh nghiệm làm cho việc tổ chức và
điều hành yếu kém,hiệu quả sử dụng vốn giảm,khả năng trả nợ giảm .
\ Do sự thay đổi nhân sự hoặc thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp:khi
có sự thay đổi về đội ngũ chủ chốt trong doanh nghiệp làm cho bọ máy của
doanh nghiệp trở nên kém đồng bộ,hiệu quả sản xuất không cao ,giảm số
lượng sản phẩm sản xuất ra hoặc lượng sản phẩm giảm sút.Lúc đó doanh
nghiệp sẽ không thu được lợi nhuận dự kiến hoặc là bị thua lỗ.
\ Do tình trạng tham nhũng diến ra trong nội bộ doanh nghiệp.
c, Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Nguyên nhân rủi ro từ phía ngân hàng là rất quan trọng.Theo đánh giá
của quỹ tiền tệ quốc tế IMF thì 50% ngân hàng phá sản trên thế giới là do
năng lực quản lý yếu kém của chính bản thân ngân hàng.Nguyên nhân cụ
thể như sau:
+ Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ,chưa có quy trình
quản trị rủi ro hữu hiệu,chưa chú trọng đến phân tích khách hàng,xếp hạng
rủi ro để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ
+ Quá chú trọng vào lợi nhuận,đặt tiêu chuẩn lợi nhuận lên trên
nguyên tắc ,điều kiện tín dụng.
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
9
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin
cậy,kịp thời .chính xác để xem xét phân tích trước khi cấp tín dụng .Các
Ngân Hàng Thương Mại chưa chú trọng quan tâm đúng mức tới công tác
thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay.Ngân hàng vẫn chưa
có sự liên thông với cơ quan khác như Thuế,Hải quan , để kiểm chứng
những thông tin tài chính do khách hàng cung cấp.
+ Kiểm tra kiểm soát của ngân hàng không thường xuyên dẫn đến việc
phát hiện những món vay có dấu hiệu rủi ro chậm và xử lý khó khăn hơn.
+ Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa đủ
tầm và vấn đề quản lý sử dụng,đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng .
+ Do yếu kém về mặt kĩ thuật,nghiệp vụ,cán bộ tín dụng thiếu khả năng
phân tích một cách khoa học về báo cáo tài chính của người vay vốn,khả năng
thị trường hiện tại và trong tương lai,chu kỳ vòng đời sản phẩm,…
d , Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng :
+ Trường hợp bảo đảm bằng tài sản:
\ Do sự biến động của giá trị tài sản đảm bảo theo chiều hướng bất
lợi(phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch của các tài
sản này)
\ Do doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận,nắm giữ các tài
sản đảm bảo để xử lý chúng
\ Tài sản đảm bảo khó định giá,tính khả mại thấp…
\ Có những tranh chấp về mặt pháp lý
+ Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh ):
Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho người
vay tín dụng khi người này không có khả năng trả nợ.
1.2.2, Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
Rủi ro là những biến cố xảy ra ngoài mông đợi trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, tuy không thể loại bỏ được hoàn toàn nhưng ta có thể
nghiên cứu để nhận biết nó, từ đó có thể đưa ra các biện pháp nhằm phòng
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
10
Chuyên đề tốt nghiệp
ngừa và hạn chế rủi ro, giảm thiểu mức độ thiệt hại đến mức thấp nhất. Muốn
dự đoán được rủi ro chính xác nhất thì Ngân hàng cần phải đo lường được rủi
ro. Đây là một trong những phương pháp nghiên cứu mà ngân hàng nào cũng
áp dụng vì nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý kinh doanh.
Đo lường rủi ro là cơ sở để ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng
hợp lý, chính sách lãi suất phù hợp cho từng thời kỳ, xây dựng hệ thống rủi
ro cho từng loại tài sản có và cho từng loại hình cho vay. Các ngân hàng sử
dụng các phương pháp sau:
- Cách đo thứ nhất, là nợ quá hạn: Đây là khoản tín dụng cấp ra
nhưng không thể thu hồi đúng hạn do một số nguyên nhân chủ quan và
khách quan. Nợ quá hạn càng cao, mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng
càng lớn
- Cách đo thứ hai, là:
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ
Tổng giá trị tài sản sinh lời trong kỳ
Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng tài sản sinh lời thì bao nhiêu tài sản bị rủi ro
- Cách đo thứ ba, là
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ
Tổng giá trị các món cho vay trong kỳ
- Cách đo thứ tư là:
Nợ quá hạn trong kỳ
Tổng dư nợ
- Một số các Ngân hàng Thương mại khác, còn sử dụng các tỷ lệ như:
Nợ khó đòi Nợ khoanh
;
Tổng dư nợ( nợ quá hạn) Nợ quá hạn
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
11
Chuyên đề tốt nghiệp
-Hạn mức rủi ro: Tỷ lệ này biểu hiện một chỉ số so với vốn của ngân
hàng. Chỉ số này tính đến mức độ rủi ro mà vốn của ngân hàng có thể trang
trải những khoản tổn thất phát sinh cho từng loại hoạt động tín dụng. Ở
Việt Nam, chỉ tiêu này được quy định : Một ngân hàng không được phép
cho vay một khách hàng vượt quá 15% Vốn tự có của ngân hàng.
1.2.3, Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại.
1.2.3.1, Xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý.
Chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu,tham số định hướng cho cán bộ
ngân hàng,những người làm công tác cho vay và quản trị danh mục đầu tư.
Chính sách được xây dựng khoa học,cẩn thận thông suốt từ trên xuống
dưới sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của
mình,tránh rủi ro quá mức và đánh giá đúng cơ hội kinh doanh.Một chính
sách tín dụng tốt phải là một ứng dụng thông minh của những nguyên tắc
tín dụng thích hợp với những thay đổi của các nhân tố và môi trường kinh
tế.Chính sách tín dụng tốt sẽ nâng cao chất lượng các khoản cho vay của
ngân hàng.
Một chính sách tín dụng tốt thường bao gồm các yếu tố cơ bản:
-Có mục tiêu rõ ràng: Ngân hàng cần cân đối giữa các mục tiêu quan
trọng như:cân đối giữa mục tiêu sinh lời với mục tiêu bảo đảm tính an
toàn,mục tiêu đạt thị phần cao với việc đảm bảo uy tín doanh nghiệp cũng
như tính an toàn trong hoạt động vay vốn.
-Xác định rõ ràng chiến lược thực hiện: Ngân hàng thường xác định tỷ
lệ phần trăm các khoản cho vay theo đối tượng,theo thời hạn,theo vị trí địa
lý …để đạt được mức độ đa dạng hóa như ngân hàng mong muốn.
-Xác định quyền hạn,trách nhiệm của từng bộ phận và cán bộ tham gia
vào quá trình ra quyết định cho vay : Chính sách tín dụng cần quy định cụ
thể trách nhiệm của Ban giám đốc,bộ phận chức năng và quyền hạn của các
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
12
Chuyên đề tốt nghiệp
phòng ban và cán bộ tín dụng.Tính đồng bộ,hệ thống trong hoạt động sẽ tạo
ra sự nhịp nhàng,tránh chồng chéo cũng như bỏ sót.
-Đưa ra các tiêu thức tín dụng :Một chính sách tín dụng tốt phải quy
định điều kiện của các khoản vay có thể chấp nhận được,những yếu tố cần
xem xét quyết định cho vay…Đây là giai đoạn đầu tiên quyết định hiệu quả
của công tác triển khai tín dụng sau này cũng như khả năng hoàn vốn của
khách hàng.
-Xác lập các phương pháp kiểm soát :Chính sách tín dụng cần quy
định lịch trình kiểm soát các khoản vay,quy định báo cáo các vấn đề có liên
quan với các cấp quản lý ngân hàng…Đồng thời tận dụng tối đa ưu thế của
công nghệ trong hoạt động kiểm tra.
1.2.3.2, Thực hiện chuyển rủi ro tín dụng :
Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho Ngân hàng,và
rủi ro thì luôn cùng chiều với lợi nhuận dự kiến.Vì vậy,rủi ro tín dụng luôn
tồn tại trong nghiệp vụ thường xuyên chủ yếu của ngân hàng –cấp tín
dụng .Nhưng như thế không có nghĩa là biện pháp ngăn ngừa rủi ro cũng là
nguyên nhân làm giảm lợi nhuận.Ngân hàng vẫn tiếp tục tăng tỷ lệ cho vay
trong cơ cấu sử dụng vốn .Một trong những giải pháp cho bài toán lợi
nhuận -rủi ro của ngân hàng là sử dụng biện pháp chuyển rủi ro giữa các
ngân hàng.
- Đồng tài trợ: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có những khách
hàng có nhu cầu vay vốn lớn,khả năng đáp ứng của một ngân hàng không
đủ hay việc tập trung quá mức vào một khách hàng dễ dẫn đến rủi ro lớn
nếu khách hàng không trả được nợ .Thông thường trong trường hợp này
các ngân hàng sẽ cùng liên kết tham gia thẩm định dự án và góp vốn cho
vay để chia sẻ rủi ro đảm bảo an toàn trong kinh doanh.Đối với các hợp
đồng đồng tài trợ ,quá trình thẩm định dự án cũng như việc đánh giá chất
lượng các khoản vay sẽ chặt chẽ hơn,chính xác hơn do đó sẽ giảm tới mức
thấp nhất rủi ro tín dụng .Nhờ việc hợp tác,các ngân hàng thương mại có
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
13
Chuyên đề tốt nghiệp
thể phát huy thế mạnh của mỗi ngân hàng nhằm đảm bảo hoạt động đồng
tài trợ được an toàn,hiệu quả và hạn chế dược những bất trắc xảy ra.Trong
trường hợp xấu nhất ,rủi ro đã xảy ra thì hậu quả của nó được phân tán giữa
các chủ thể nên tổn thất mà một ngân hàng phải gánh chịu là nhỏ so với khi
ngân hàng đó đứng ra cho vay toàn bộ dự án.
- Mua bảo hiểm cho vay :Khi gặp các hoạt động nhiều rủi ro nhưng
cũng nhiều thuận lợi,nhà kinh doanh có thể hạn chế rủi ro bằng cách
chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro(như công ty
Bảo Hiểm) bằng cách mua bảo hiểm cho vay.
- Bán rủi ro : Là hình thức chuyển rủi roc ho các chủ thể có khả năng
chịu đựng rủi ro.Trong trường hợp khoản vay có rủi ro cao,ngân hàng có
thể khó chịu nổi rủi ro xảy ra,ngân hàng sẽ bán khoản cho vay cho một
ngân hàng khác hoặc trung gian tài chính chấp nhận rủi ro để hưởng hoa
hồng phí.
1.2.3.3, Xếp hạng rủi ro tín dụng
Xếp hạng tín dụng là cách ước tính chính thức tín dụng từ trước đến
nay của cá nhân hay công ty và khả năng chi trả bao gồm tất cả các số liệu
kiểm tra ,phân tích hồ sơ lưu trữ về khả năng trách nhiệm của cá nhân và
công ty kinh doanh .
Hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng giúp phân loại theo mức độ rủi ro
tương ứng với nguyên nhân phát sinh .Điều này cho phép ngân hàng
thương mại xác định chính xác hơn những đặc điểm của danh mục cho
vay,xác suất xuất hiện các khoản vay xấu.Các hệ thống xếp hạng rủi ro tín
dụng thường xem xét hiện trạng tài chính và khả năng hoàn trả của người
vay,giá trị hiện tại và thanh khoản của đảm bảo,các nội dung khác liên
quan đến người vay- những dấu hiệu giúp đánh giá triển vọng thu hồi gốc
và lãi.Đặc biệt yếu tố về dòng tiền tương lai của khách hàng ngày càng
được xem là yếu tố quan trọng nhất.
Vũ Thị Thu Thuỷ NHB – CD22
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét