Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Tài liệu Tiểu luận "marketing-mix dịch vụ ineternet viễn thông đồng nai" ppt

Tiểu luận
− Theo Groncross: “Marketing là thiết lập duy trì củng cố các mối quan
hệ với khách hàng hàng, đối tác để làm thỏa mãn mục tiêu của các thành viên này “.
Khái niệm này đáp ứng được sự thỏa mãn của người tiêu dùng và thể hiện được
mục đích tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại: Marketing là các giải pháp của doanh nghiệp để : Nghiên cứu, phát hiện
nhu cầu của khách hàng; đưa ra các giải pháp để khai thác và thỏa mãn các nhu cầu
đó. Mục đích của Marketing là: Chọn đúng khách hàng và thị trường mục tiêu;
hướng các công tác Marketing vào nhóm khách hàng đó; chiếm thị phần, tiêu thụ
sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
2. Marketing dịch vụ:
2.1 D ị ch v ụ là gì?
− Là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia
và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của
nó có thể có hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất. dịch vụ có 4 đặc điểm
quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến việc thiết kế các chương trình marketing:
 Tính vô hình
 Tính đồng thời
 Tính không thể lưu trữ
 Tính không ổn định
2.2 Marketing dịch vụ:
− Marketing dịch vụ được phát triển trên cơ sở thừa kế những kết quả
của Marketing hàng hóa. Tuy nhiên, do những đặc điểm riêng của dịch vụ, hệ thống
Marketing Mix cho hàng hóa không hoàn toàn phù hợp với các tổ chức cung ứng
dịch vụ. “Tiếp thị trong thế kỷ 21 không còn bó hẹp trong công thức 4P truyền
thống nữa mà đã và đang mở rộng ra thêm 3P thành Công thức 7P. Những nỗ lực
tiếp thị sẽ được tiếp thêm nhiều năng lực và đánh bại các đối thủ cạnh tranh với
công thức mới này. Một khi doanh nghiệp đã xây dựng xong chiến lược tiếp thị,
công thức 7P nên được sử dụng để liên tục đánh giá và tái đánh giá các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp”.
 Product ( Sản phẩm ) Sản phẩm là những cái gì có thể đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng. Hàng hoá là sản phẩm có thể đưa vào thị trường để
tạo ra sự mua bán. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được lợi nhuận thỏa đáng nếu đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng
nhất của hệ thống Marketing – mix. Chất lượng của sản phẩm được đo lường giữa
chất lượng khách hàng kì vọng và chất lượng khách hàng mong đợi. Nếu chất
lượng thực tế của sản phẩm không như mong đợi thì khách hàng sẽ cảm thấy thất
vọng. Ngược lại, khi chất lượng thực tế của sản phẩm đáp ứng như mong đợi hoặc
vượt quá sự mong đợi thì khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng và hoan hỉ, vui vẻ. Chất
lượng thật sự của hàng hoá do nhà sản xuất cung cấp thường khác với chất lượng
khách hàng cảm nhận được. Chất lượng mà khách hàng cảm nhận mới là quan
trọng. Chính vì thế doanh nghiệp cần phải có một chính sách sản phẩm hợp lý.
Sinh viên: Hà Ngô Khánh Quyên Lớp: Đ08QBH1
- 5 -
Tiểu luận
Chính sách sản phẩm này đòi hỏi phải thông qua những quyết định phù hợp với
nhau về từng đơn vị hàng hoá, chủng loại hàng hoá và danh mục hàng hoá
 Price ( Giá ) Giá cả là những gì mang lại doanh thu, lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Đồng thời, giá tạo ra chi phí cho khách hàng, là những gì họ “trả” để
có được sản phẩm với tính năng và nhãn hiệu cụ thể. Doanh nghiệp phát triển thói
quen thường xuyên xem xét và xem xét lại các mức giá của các sản phẩm và dịch
vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp để đảm bảo rằng nó luôn phù hợp với thực tế
của thị trường hiện tại. Bằng việc nâng giá, các doanh nghiệp có thể đánh mất một
số lượng khách hàng, nhưng tỷ lệ phần trăm (%) khách hàng còn lại có thể sẽ phát
sinh lợi nhuận trên từng giao dịch bán hàng. Do đó để xây dựng chính sách giá cả
các doanh nghiệp cần phải lưu ý: Chi phí nào doanh nghiệp phải chịu với mức giá
mà thị trường chấp nhận có lãi; sản phẩm mang nhãn hiệu của doanh nghiệp mình
đáng giá bao nhiêu và làm sao truyền được giá trị này cho khách hàng; mức doanh
thu hay thị phần nào, sản phẩm có thể đạt được, để thu lợi nhuận tối đa.
• Promotion ( Xúc tiến ) Xúc tiến bao gồm tất cả các cách thức mà
doanh nghiệp có thể nói với khách hàng về sản phẩm hay dịch vụ của doanh
nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể tiếp thị và bán chúng. Những thay đổi
nhỏ trong cách thức mà doanh nghiệp xúc tiến và bán sản phẩm, dịch vụ có thể dẫn
tới những thay đổi lớn trong kết quả kinh doanh. Thậm chí cả những thay đổi nhỏ
trong quảng cáo cũng có thể dẫn ngay tới doanh số bán hàng cao hơn. Doanh
nghiệp cần phải linh hoạt hơn trong công tác xúc tiến của mình. Ngay khi phương
pháp bán hàng và tiếp thị hiện tại không còn phù hợp nữa doanh nghiệp cần phải
xây dựng những chiến lược, chào mời và phương pháp tiếp thị, bán hàng và quảng
cáo mới.
 Place ( Kênh phân phối ) Chữ P thứ tư trong Công thức tiếp thị 7P
đó là địa điểm nơi doanh nghiệp thực tế bán các sản phẩm hay dịch vụ. Việc lựa
chọn địa điểm hoặc kênh phân phối phù hợp sẽ ảnh hưởng tới kết quả tăng trưởng
doanh số bán hàng mạnh mẽ. Bên cạnh đó việc lựa chọn địa điểm bán hàng tốt sẽ
giúp cho khách hàng nắm rõ những thông tin thiết yếu về sản phẩm hoặc dịch vụ
cần thiết cho những quyết định sử dụng của khách hàng.
 Process ( Cung ứng dịch vụ ) Do tính đồng thời trong quá trình cung
ứng dịch vụ, chất lượng của sản phẩm dịch vụ được đảm bảo chủ yếu thông qua
một quy trình cung ứng rõ ràng, chuẩn xác. Loại trừ được những sai sót từ cả hai
phía. Một quy trình hiệu quả cũng hạn chế được đặc điểm không đồng nhất trong
quá trình cung ứng dịch vụ.
 Physical evidence ( Điều kiện vật chất ) Môi trường vật chất của
công ty cung ứng dịch vụ là nơi dịch vụ được tạo ra, nơi khách hàng và người cung
ứng dịch vụ giao tiếp, thêm vào đó là những phần tử hữu hình được sử dụng để hỗ
trợ vai trò của dịch vụ. Do đặc trưng của dịch vụ là vô hình cho nên trong kinh
doanh dịch vụ các nhà Marketing phải cố gắng cung cấp các đầu mối vật chất để
hỗ trợ vị trí và tăng cường cho dịch vụ bao quanh nhằm làm giảm bớt tính vô hình
của dịch vụ. Do vậy có thể khẳng định bằng chứng vật chất của công ty cung ứng
dịch vụ là hết sức quan trọng. Nó giúp cho việc tạo ra vị thế của công ty và trợ
giúp hữu hình cho dịch vụ. Chính vì vậy mà các ngân hàng đã phải chi ra những
khoản tiền lớn để tạo ra kiểu dáng kiến trúc các trang trí nội thất, trang bị đồng
phục cho nhân viên…nhằm gây ấn tượng về tiếng tăm, uy tín vị thế của mình.
Sinh viên: Hà Ngô Khánh Quyên Lớp: Đ08QBH1
- 6 -
Tiểu luận
 People ( Con người ) Con người là nhân tố giữ vị trí quan trọng trong
Marketing dịch vụ và nó là nhân tố chính tạo ra dịch vụ và quyết định tới chất
lượng dịch vụ cung ứng. Bởi vì con người là nhân tố không thể thiếu tham gia vào
quy trình cung ứng dịch vụ của công ty. Do vậy chất lượng dịch vụ cũng như sự
thành công của một công ty, Marketing dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào việc tuyển
chọn đào tạo con người. Chính vì thế khả năng lựa chọn, tuyển dụng và giữ chân
những con người thích hợp với những năng lực và kỹ năng tốt để hoàn thành công
việc được giao phó là rất quan trọng.
3. Sự cần thiết của việc ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh
doanh của mỗi công ty
− Các doanh nghiệp Việt Nam luôn phải đối diện với nhiều cơ hội thị
trường hấp dẫn. Chính vì thế việc doanh nghiệp phải đương đầu với nhiều nguy cơ
trước mắt và tiềm ẩn là điều không thể tránh khỏi. Marketing giữ vai trò quan trọng
thông qua việc nghiên cứu thị trường doanh nghiệp có thể hoạch định đưa ra các
chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm giúp cho doanh nghiệp phát triển và cạnh
tranh với các đối thủ trên thị trường. Bên cạnh đó, Marketing sẽ giúp cho doanh
nghiệp nắm bắt được đúng nhu cầu của xã hội và đáp ứng nhu cầu đó ngày một tốt
hơn.
4. Tổng quan về Internet
− Internet là một hệ thống thông tin được kết nối với nhau bởi
giao thức truyền thông Internet (IP) và sử dụng một hệ thống địa chỉ thống nhất trên
phạm vi toàn cầu để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử
dụng Internet không phải là một mạng máy tính đơn lẻ mà là một mạng máy tính
rất rộng lớn của các mạng máy tính khác nhau nằm trải rộng khắp toàn cầu. không
có một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức nào đứng ra vận hành Internet. Thay
vào đó, các mạng thành phần của Internet được điều hành bởi nhiều tổ chức và
nhiều cá nhân ở những vùng khác nhau trên toàn thế giới, các mạng liên kết với
nhau dựa vào giao thức như “giao thức điều khiển truyền dẫn” (TCP-Transmission
Control Protocol) và “giao thức liên mạng (IP-Interenet Protocol). Giao thức
TCP/IP (giao thức điều khiển truyền dẫn/giao thức liên mạng) là tập hợp các giao
thức dùng để truyền tải và sửa lỗi các dữ liệu, cho phép chuyển dữ liệu giữa các
máy tình trong mạng Internet, TCP/IP được sử dụng như một giao thức chuẩn trong
Internet
− Ở Việt Nam, Internet là một bộ phận quan trọng thuộc cơ sở
hạ tầng thông tin quốc gia, được bảo vệ theo pháp luật Việt Nam, không ai được
xâm phạm. Bảo đảm an toàn, an ninh cho các hệ thống thiết bị và thông tin tên
Internet là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, mọi tổ chức và cá nhân.
Sinh viên: Hà Ngô Khánh Quyên Lớp: Đ08QBH1
- 7 -
Tiểu luận
PHẦN II : KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG KINH DOANH TẠI VIỄN
THÔNG ĐỒNG NAI VÀ ỨNG DỤNG MARKETING TẠI ĐƠN VỊ
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG ĐỒNG NAI
I. Khái quát về Viễn Thông Đồng Nai:
1. Quá trình hình thành :
− Viễn thông Đồng Nai được thành lập trên cơ sở tách ra từ
Bưu điện tỉnh Đồng Nai cũ và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01/01/2008.
Viễn thông Đồng Nai là đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc VNPT, có chức
năng: Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng sửa chữa
mạng viễn thông, cung cấp các dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh Các dịch vụ
mà Viễn thông Đồng Nai cung cấp là: điện thoại cố định, dịch vụ Internet, điện
thoại di động, dịch vụ 1080 và 1088, dịch vụ điện thoại VoIP.
Tên chi nhánh : VIỄN THÔNG ĐỒNG NAI
- Địa chỉ chi nhánh : 61 Nguyễn Văn Trị, Phường Hoà Bình, TP.Biên Hoà, tỉnh
Đồng Nai.
- Điện thoại : 061 – 3842916. - Fax : 061 – 3824840.
- Email : ttth@dnitc.vn - Website : www.dnitc.vn
 Ngành nghề kinh doanh :
• Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng,
sữa chữa mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh
• Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông,
công nghệ thông tin
• Sản xuất kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị viễn thông –
công nghệ thông tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của
khách hàng
• Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn
thông – công nghệ thông tin
• Kinh doanh dịch vụ quảng cáo; dịch vụ truyền thông, kinh doanh bất
động sản, cho thuê văn phòng
• Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp uỷ Đảng,
Chính quyền địa phương và cấp trên
• Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tập đoàn cho phép.
− Viễn thông Đồng Nai bao gồm:
• Trung tâm Dịch vụ khách hàng
• Trung tâm Viễn thông 1
• Trung tâm Viễn thông 2
• Trung tâm Viễn thông 3
• Trung tâm Viễn thông 4
• Trung tâm Viễn thông 5
• Trung tâm Tin học.
− Các trung tâm này được quản lý chung bởi Ban Giám
đốc Viễn thông Đồng Nai. Ở mỗi trung tâm sẽ vận hành theo một mô hình cơ cấu tổ
chức thống nhất của Viễn thông Đồng Nai.
Sinh viên: Hà Ngô Khánh Quyên Lớp: Đ08QBH1
- 8 -
Tiểu luận
CHƯƠNG II: KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
KINH DOANH TẠI VIỄN THÔNG ĐỒNG NAI
1. Công tác tổ chức hoạt động tại Viễn Thông Đồng Nai:
1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Viễn Thông Đồng Nai
1.1.1 Tình hình phát triển số lượng thuê bao viễn thông tại Viễn
Thông Đồng Nai
Các chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm Tỷ lệ so
sánh
thực hiện
2007/2006
Tỷ lệ so
sánh
thực hiện
2008/2007
2006 2007 2008
Kế hoạch phát triển Máy 44000 43800
Thực hiện chủ yếu Máy 57807 78156 78428
1.4 1.0
So với kế hoạch tăng % 37.6 79.9 76.1
Tổng số máy điện
thoại
Máy 366462 445634 522764 1.2 1.17
Số thuê bao Internet
phát triển
1000
máy
15.5 17.3 22.4 1.12 1.29
Bảng 2.1: Bảng tình hình kế hoạch - thực hiện của Viễn Thông Đồng Nai qua các
năm_Nguồn :P.KT-TK-TC
Nhận xét: Số lượng thuê bao của Viễn thông Đồng Nai qua các năm tăng, số lượng
trong thực hiện so với số lượng trong kế hoạch đều hoàn thành vượt kế họach. Năm
2006 tăng 37.6 %, năm 2007 tăng 79.9%, năm 2008 tăng 76.1%. Số máy thực hiện
trong năm 2007 tăng 1.4 lần so với năm 2006. Số máy thực hiện trong năm 2008
tăng 100% so với năm 2007. Tổng số máy điện thoại qua các năm tăng nhanh. Tổng
số máy điện thoại trong năm 2007 tăng 1.2 lần so với năm 2006; tổng số máy điện
thoại trong năm 2008 tăng 1.17 lần so với năm 2007. Số thuê bao Internet trong
năm 2007 tăng 1.12 lần so với năm 2006. Số thuê bao Internet trong năm 2008 tăng
1.29 lần so với năm 2007
1.1.2 Tình hình phát triển doanh thu dịch vụ viễn thông tại Viễn
thông Đồng Nai
Các chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
Tỷ lệ so sánh
thực hiện
2007/2006
Tỷ lệ so sánh
thực hiện
2008/2007
2006 2007 2008
Kế hoạch doanh thu
phát triển
Tỷ
đồng
732 753.9 729.3
Doanh thu thực hiện
Tỷ
đồng
741.
1
775.1
736.
4
1.05 0.95
So với kế hoạch tăng % 1.2 2.8 0.97
Bảng 2.2: Bảng tình hình thực hiện doanh thu qua các năm tại Viễn Thông Đồng
Nai_Nguồn: P.KT-TK-TC
Nhận xét: Doanh thu qua các năm đều tăng, so với kế hoạch thì doanh thu thực
hiện các năm đều hoàn thành vượt mức: Năm 2006 tăng 1.2%, năm 2007 tăng
2.8%, năm 2008 tăng 0.97%. Doanh thu năm 2007 tăng 1.05lần so với năm 2006.
Doanh thu năm 2008 tăng 0.95 lần so với năm 2007.
2. Tình hình kinh doanh dịch vụ Internet tại Viễn Thông Đồng Nai
− Thị trường dịch vụ Internet là một thị trường hấp dẫn. Trước đây dịch
vụ này chủ yếu tập trung vào thành phố Biên Hòa, nhưng từ khi được mở rộng
trong tòan tỉnh thì dịch vụ này đã có ảnh hưởng đến sự phát triển chung của Viễn
thông Đồng Nai, đặc biệt là đối với các trung tâm Viễn thông. Dưới đây là tình hình
Sinh viên: Hà Ngô Khánh Quyên Lớp: Đ08QBH1
- 9 -
Tiểu luận
khảo sát kinh doanh tại Trung tâm Viễn Thông 4 về dịch vụ Internet, để minh
chứng rõ sự phát triển của dịch vụ này khi được mở rộng trong từng khu vực một
tại Tỉnh Đồng Nai, và qua đó cũng cho ta thấy rõ sự ảnh hưởng của nó tới sản lượng
và doanh thu tại Viễn Thông Đồng Nai như đã nêu ở mục trên.
2.1 Tình hình doanh thu của dịch vụ Internet qua các năm tại Trung
Tâm Viễn Thông 4 - Viễn Thông Đồng Nai
Các chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm
2006
200
7
2008
Doanh thu từ dịch vụ
Internet
Triệu
đồng
1.4 72.1
168.
5
51.5 2.34
Bảng 2.3: Thống kê doanh thu của dịch vụ Internet qua các năm tại Trung Tâm Viễn
Thông 4 - Viễn Thông Đồng Nai_Nguồn: P.KT-TK-TC
Nhận xét : Doanh thu qua năm tại trung tâm Viễn Thông 4 tăng mạnh qua các năm.
Năm 2006 doanh thu chỉ đạt 1.4 triệu đồng.Doanh thu năm 2007 tăng 70.7 triệu
đồng so với năm 2006. Tỷ lệ so sánh giữa năm 2007 với năm 2006 là: 51.5 lần.
Doanh thu năm 2008 tăng 96.4 triệu đồng so với năm 2007. Tỷ lệ so sánh giữa năm
2008 với năm 2007 là 2.34 lần.
2.2 Tình hình số lượng thuê bao qua các năm
Các chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm Tỷ lệ so
sánh
Tỷ lệ so sánh
200
6
2007 2008
Số lượng thuê bao Internet Máy 5 212 1236 42.4 5.83
Bảng 2.4: Thống kê số lượng thuê bao dịch vụ Internet qua các năm tại Trung Tâm
Viễn Thông 4 - Viễn Thông Đồng Nai_Nguồn: P.KT-TK-TC
Nhận xét : Dựa vào bảng trên cho thấy số lượng thuê bao Internet qua các năm tại
trung tâm này có sự tăng trưởng mạnh. Số lượng thuê bao năm 2007 tăng 207 máy
so với năm 2006. Đặc biệt số thuê bao trong năm 2008 tăng nhanh so với năm 2007
tăng 1024 máy - do nhu cầu sử dụng Internet và đời sống người dân trên địa bàn
ngày càng tăng cao. Chính vì thế đã làm cho số lượng thuê bao trong năm 2008 tăng
5.83 lần so với năm 2007. Số lượng máy năm 2007 tăng 42.4 lần so với năm 2006.
Do dịch vụ Internet mới được triển khai trong những năm gần đây nên dẫn đến sự
phát triển mạnh tại các trung tâm cả về số lượng lẫn doanh thu. Số lượng thuê bao
Internet và doanh thu của dịch vụ Internet trong năm 2006 của Trung tâm Viễn
thông 4 tập trung chủ yếu tại Đài Viễn thông 4 trước đây.
3. Tình hình thực hiện chất lượng dịch vụ Internet tại Viễn Thông Đồng
Nai.
− Để đảm bảo chất lượng phục vụ dịch vụ Internet được tốt hơn, Viễn
thông Đồng Nai đã cố gắng thực hiện đúng chỉ tiêu chất lượng của dịch vụ Internet
được đính kèm theo bản công bố chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông số
3449/VT-DV ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam .
Sinh viên: Hà Ngô Khánh Quyên Lớp: Đ08QBH1
- 10 -
Tiểu luận
− Bên cạnh đó nhằm tăng lưu lượng sử dụng thì việc lắp đặt các tổng
đài cung cấp cũng là yếu tố quan trọng. Lấy Trung Tâm Viễn Thông 4 làm ví dụ
điển hình, trên địa bàn Trung tâm Viễn Thông 4 quản lý hiện nay, hệ thống mạng
DSLAM được phân bổ như sau :
Bảng 2.6: Hệ thống mạng DSLAM tại Trung Tâm Viễn Thông 4- Viễn Thông Đồng
Nai_Nguồn: P. Đầu tư và Quản lý mạng
Nhận xét: Theo bảng hệ thống mạng cho ta thấy hiệu suất hoạt động tại các trạm
DSLAM đạt trên 94%. Tuy nhiên trạm DSLAM La Ngà có hiệu suất thấp nhất so
với các trạm khác, đạt 85,3%. Hiệu suất sử dụng trung bình tại các trạm DSLAM
của Trung tâm Viễn thông 4 đạt 96,4%. Qua đó cần phải có dự phòng để đảm bảo
thông tin khi có sự cố xảy ra. Trung tâm Viễn thông 4 cần yêu cầu nâng dung
lượng.
Sinh viên: Hà Ngô Khánh Quyên Lớp: Đ08QBH1
- 11 -
ST
T
Tên trạm DSLAM DL lắp đặt DL sử dụng Hiệu suất
1 Tân Phú 72 70 97,22%
2 Định Quán 96 91 94,79%
3 La Ngà 48 40 85,3%
4 T.xã Long Khánh 1200 1164 97%
5 Xuân Lộc 120 115 95.8%
Tổng cộng 1536 1480 96.4%
Tiểu luận
 Để nâng cao chất lượng dịch vụ Viễn thông nói chung và dịch vụ
Internet nói riêng, Viễn thông Đồng Nai đã chú ý hơn trong công tác quản lý mạng
của Trung Tâm . Nhận thấy công tác quản lý mạng là công tác chính yếu để quản lý
và khai thác hiệu quả năng lực mạng lưới, đơn vị đã tiến hành tổ chức thường xuyên
kiểm tra sự đấu nối trên mạng của công nhân dây máy; những công trình cáp mạng
ngoại vi được thi công ngoài việc giám sát chặt chẻ còn được cập nhật kịp thời của
các trạm và chịu trách nhiệm quản lý kiểm tra độ chính xác của số liệu là cán bộ kỹ
thuật mạng, cập nhật kịp thời mọi sự thay đổi mạng ngoại vi. Hiện nay VTĐN đã
hoàn chỉnh việc viết số hiệu cột, số hiệu tủ hộp cáp; và vẽ đầy đủ các bản vẽ kỹ thuật
quản lý mạng cáp đồng : bản vẽ tổng thể hiện trạng mạng cáp, bản vẽ chi tiết các
tuyến cột treo cáp, các tuyến cống bể của từng trạm để tiện quản lý, từ đó xử lý
nhanh được những hư hỏng trên mạng. Thực hiện tương đối tốt theo quy định 119,
tận dụng năng lực mạng lưới và có hướng đầu tư mới để đáp ứng việc phát triển thuê
bao.
− Đối với tình hình an toàn mạng lưới : Tuy trong năm xảy
ra nhiều vụ trộm căp cáp, điển hình có 12 vụ trộm cắp cáp chủ yếu thuộc khu vực
huyện Định Quán có chiều hướng gia tăng do giá kim loại đồng tăng, kẻ gian trộm
cắp cáp lấy lõi đồng bán phế liệu. Các vụ việc xảy ra nằm trên địa bàn đường vắng,
đường rẫy, trong khu vực khu công nghiệp vắng người chưa khai thác. VTĐN đã
tăng cường các biện pháp ngăn chặn, lắp đặt các thiết bị giám sát và phối hợp với
lực lượng công an để truy tìm xử lý. Nhìn chung, trong năm qua VTĐN đã đảm bảo
được thông tin liên lạc phục vụ cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp và khách
hàng trên địa bàn.Đối với công tác đầu tư - xây dựng cơ bản, các công trình phân
cấp đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng . Tất cả các công trình thi công đều được
giám sát chặt chẻ chất lượng, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ, nhanh chóng đưa
công trình vào sử dụng và khai thác có hiệu quả.
− Ngòai ra công tác an tòan lao động, phòng cháy chữa cháy và vệ sinh
công nghiệp cũng được VTĐN thực hiện tốt nhằm đảm bảo hiệu quả làm việc và
chất lượng của dịch vụ. Công tác ATLĐ, PCCN, Vệ sinh công nghiệp đã được tổ
chức triển khai đến CBCNV trong đơn vị về công tác an toàn lao động, phòng chống
cháy nổ, về an toàn khi tham gia giao thông. Phối hợp với Công đoàn bộ phận tập
huấn, hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn lao động,
nhất là đối với bộ phận kỹ thuật, công nhân dây máy. VTĐN đã phối hợp với các
trung tâm trực thuộc tổ chức huấn luyện bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân
viên. VTĐN cũng đã thực hiện xây dựng phương án PCCC, quy chế hoạt động an
toàn vệ sinh viên, phương án phòng chống bảo lụt; xây dựng kế hoạch bảo hộ lao
động và trang cấp hai đợt về phương tiện bảo vệ cá nhân bao gồm : Nón cứng, giày
vải, dép xốp, túi đựng dụng cụ, găng tay, dây an toàn, nón bảo hộ mô tô, áo đi mưa,
xà bông. Mạng lưới ATVSV tại các tổ, trạm phối hợp với tổ trưởng chuyên môn,
Công đoàn hoạt động có hiệu quả, tổ chức triển khai phổ biến kịp thời các văn bản
về ATVSLĐ đến CBCNV cùng thực hiện; Hàng tháng, hàng quý thực hiện tự kiểm
tra, chấm điểm theo quy định, có biên bản kiểm tra, mở sổ theo dõi đầy đủ, xử lý tồn
tại tại các trạm. Nhìn chung công tác ATLĐ – PCCN được đảm bảo, công tác vệ
sinh công nghiệp được chú trọng, các tổ trạm tổ chức vệ sinh xung quanh cơ quan
sạch sẽ, tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp.
Sinh viên: Hà Ngô Khánh Quyên Lớp: Đ08QBH1
- 12 -
Tiểu luận
CHƯƠNG III: KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
MARKETING TẠI VIỄN THÔNG ĐỒNG NAI
1. Các yếu tố của Marketing - mix của dịch vụ Internet
 Sản phẩm
− Dịch vụ Internet 1260: Dịch vụ Internet 1260 là dịch vụ kết nối
vào mạng Internet-VNN để sử dụng các dịch vụ truy cập trang Web, thư điện tử (E-
mail), truyền tệp dữ liệu (FTP), truy cập từ xa (Telnet), và các dịch vụ thông dụng
khác trên mạng Internet. Khi đăng ký thuê bao khách hàng được cấp 1 account truy
cập và 1 địa chỉ hộp thư điện tử. Truy cập trên toàn quốc với số điện thoại duy nhất
là 1260. Tốc độ truy cập Internet cao nhất hiện nay (56KBPS). Số cổng kết nối
nhiều nhất tại Việt nam và liên tục được mở rộng, giúp khách hàng dễ dàng khi kết
nối vào Internet qua mạng VNN. Thanh toán cước thuận tiện theo hóa đơn điện
thoại hoặc hóa đơn riêng.Áp dụng nhiều biện pháp bảo vệ mã truy cập Internet
(password ) cho khách hàng.Hỗ trợ kỹ thuật đa năng và hiệu quả : Tư vấn, hướng
dẫn khách hàng trực tiếp tại nhà, qua điện thoại, qua email, trên trang Web. Chi phí
sử dụng :Không cước hòa mạng, Cước thuê bao : Miễn cước thuê bao,Cước truy
cập : Không bao gồm cước điện thoại nội hạt và chưa bao gồm 10% VAT
− Dịch vụ Internet 1260-P: Dịch vụ Internet 1260-P là dịch vụ truy
cập Internet trả tiền trước của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông cho phép sử
dụng các dịch vụ Internet thông qua mạng điện thoại công cộng trên phạm vi toàn
quốc theo phương thức khách hàng trả tiền trước. Thủ tục đơn giản ,sử dụng thuận
tiện, dễ dàng , thuê bao có thể kiểm soát được cước sử dụng. Dịch vụ không cước
hòa mạng, không cước thuê bao hàng tháng, dễ dàng thanh toán cho người thân,
người có chế độ trong công ty qua phương thức nạp tiền từ thẻ vào tài khoản. Giá
truy cập rẻ và có nhiều công cụ bảo vệ password tin cậy và linh động.
− Dịch vụ Internet 1268 – 1269: Dịch vụ Internet 1268 – 1269 -
Dịch vụ Gọi VNN là dịch vụ truy nhập Internet gián tiếp tính cước theo số điện
thoại truy nhập với mật khẩu chung công khai.
− Dịch vụ MegaVNN:Dịch vụ MegaVNN là dịch vụ truy nhập
Internet băng rộng qua mạng VNN do Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam (VNPT) cung cấp, dịch vụ này cho phép khách hàng truy nhập Internet với tốc
độ cao dựa trên công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng ADSL. Tốc độ là
2Mbps cho đường tải dữ liệu xuống và 640Kbps cho đường đưa dữ liệu lên mạng
phù hợp hơn với người sử dụng phải thường xuyên khai thác thông tin trên Internet.
Công nghệ ADSL có thể phục vụ cho các ứng dụng đòi hỏi phải truy cập Internet
với tốc độ cao như: Giáo dục và đào tạo từ xa, xem video theo yêu cầu, trò chơi trực
tuyến, nghe nhạc, hội nghị truyền hình Tốc độ là 2Mbps cho đường tải dữ liệu
xuống và 640Kbps cho đường đưa dữ liệu lên mạng phù hợp hơn với người sử dụng
phải thường xuyên khai thác thông tin trên Internet. Công nghệ ADSL có thể phục
vụ cho các ứng dụng đòi hỏi phải truy cập Internet với tốc độ cao như: Giáo dục và
đào tạo từ xa, xem video theo yêu cầu, trò chơi trực tuyến, nghe nhạc, hội nghị
truyền hình Tránh được tình trạng vẫn phải trả cước khi quên ngắt kết nối.Không
tín hiệu bận, không thời gian chờ. Vẫn có thể nhận và gọi điện thoại khi đang truy
nhập Internet. Tránh được tình trạng vẫn phải trả cước khi quên ngắt kết nối.Không
tín hiệu bận, không thời gian chờ. Vẫn có thể nhận và gọi điện thoại khi đang truy
nhập Internet. Giá rẻ, dùng đến đâu trả đến đó. Vẫn có địa chỉ Email.
Sinh viên: Hà Ngô Khánh Quyên Lớp: Đ08QBH1
- 13 -
Tiểu luận
− Dịch vụ VNN-Roaming: Dịch vụ VNN-Roaming là dịch vụ truy
nhập Internet chuyển vùng quốc tế. Được sự cho phép của Tổng Công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam, Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) là ISP đầu tiên
tại Việt Nam hợp tác với mạng Internet toàn cầu iPass và Gric cung cấp dịchvụ
Internet chuyển vùng quốc tế : VNN – Roaming. Với dịch vụ VNN-Roaming khi
khách hàng đăng ký một tài khoản VNN1260 và dịch vụ Roaming, khách hàng có
thể sử dụng tài khỏan này truy nhập Internet tại hơn 150 nước trên thế giới khi đang
đi công tác hoặc tạm trú ở nước ngòai. Truy nhập nội hạt với chất lượng kết nối
mạng tốt hơn, tránh được việc ngắt quãng trong việc truy nhập đường dài. Chỉ cần
duy trì 01 account Internet với 1 ISP có thể truy nhập Internet tại hơn 150 nước trên
thế giới. Khách hàng vẫn giữ nguyên địa chỉ hộp thư VNN. Tiết kiệm chi phí từ
70% đến 90% so với những cuộc truy nhập đường dài.Đối tượng sử dụng: Là các
thuê bao VNN1260 có đăng ký sử dụng dịch vụ VNN-Roaming.
 Giá cả: Giá cả là yếu tố duy nhất trong Marketing – mix tạo ra thu
nhập, còn các yếu tố khác thì tạo nên giá thành. Giá cả cũng là một trong những yếu
tố linh hoạt nhất của Marketing – mix, trong đó nó có thể thay đổi nhanh chóng.
Chiến lược về giá đóng vai trò quan trọng, ngoài việc nó liên quan đến lợi ích của
khách hàng, nó còn mang ý nghĩa quan trọng đối với cạnh tranh trong bối cảnh hiện
nay. Thị trường dịch vụ Internet hiện nay có 5 nhà khai thác gồm: VNPT, FPT,
Viettel, EVNTelecom và Netnam. Chỉ có duy nhất VNPT bị khống chế không được
tự quyết định giá vì là doanh nghiệp có thị phần khống chế. Còn lại các doanh
nghiệp khác đều được tự quyết định giá. Hiện tại VNPT là nhà khai thác có mức
cước cao nhất.
 Kênh phân phối: Hệ thống phân phối của Viễn Thông Đồng Nai
bao gồm 1 Trung tâm dịch vụ khách hàng, 5 trung tâm viễn thông ,1 trung tâm tin
học. Hệ thống phân phối nhìn chung còn thụ động và chậm trễ trong công tác triển
khai kế hoạch thực hiện khuyến mãi, ít thu hút được thuê bao trong suốt thời gian tổ
chức khuyến mãi. Khó khăn của hệ thống phân phối của Viễn Thông Đồng Nai là
các trung tâm mới được thành lập và các công tác quản lý đang được tiến hành bàn
giao sau khi chia tách Viễn thông khỏi Bưu Điện Tỉnh Đồng Nai.
 Xúc tiến : Để thu hút khách hàng, Viễn Thông Đồng Nai đã triển
khai những chương trình quảng cáo và khuyến mãi hấp dẫn:
− Khuyến mãi : thực hiện các chương trình tặng cước đấu nối hoà
mạng dịch vụ Mega VNN/ADSL mang tên như: “Chào 2008” và “Nối tiếp niềm vui
cùng Viễn thông Đồng Nai” cho khách hàng, trong đó bao gồm: Tặng 100% cước
đấu nối hoà mạng trong trường hợp khách hàng lắp đặt Mega VNN trên đường dây
có sẵn; tặng 50% cước đấu nối hoà mạng trong trường hợp khách hàng lắp đặt
Mega VNN trên đôi cáp riêng; Tặng 1 modem ADSL. Trong trừơng hợp khách
hàng hoà mạng Mega VNN đồng thời với điện thoại cố định trên đôi cáp riêng
(đường dây mới), khách hàng được khuyến mãi: 50% cước đấu nối hoà mạng Mega
VNN; 1 modem ADSL; 1 máy điện thoại cố định để bàn trị giá tối đa 100000
đồng/máy.
− Quảng cáo: tổ chức tuyên truyền trên Website Viễn Thông Đồng Nai,
Đài Truyền Hình Đồng Nai; treo bandroll tại các trạm viễn Thông và tại các Trung
Tâm; kết hợp với hệ thống bưu điện trong địa bàn phát tờ rơi tại nhà kèm với các
sản phẩm bưu chính : báo chí, bưu phẩm… Bên cạnh đó Viễn thông Đồng Nai cũng
Sinh viên: Hà Ngô Khánh Quyên Lớp: Đ08QBH1
- 14 -

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét