Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Phân tích chi phí – lợi ích của Dự án cấp nước sinh hoạt cho các xã còn lại thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội

Giao thông vận tải thuỷ.
Chuyển tải nớc sang các khu vực thiếu nớc.

Trong số nhiều chức năng quan trọng của nguồn nớc nói chung và các hệ
thống sông lớn nói riêng, có lẽ quan trọng hơn cả là chức năng cung cấp nớc
cho sinh hoạt của cộng đồng dân c lớn.
Việt Nam với đặc thù là một nớc nông nghiệp, hiện nay Việt Nam đang đứng
thứ hai về xuất khẩu gạo trên thế giới, nguồn nớc đợc sử dụng nhiều cho nông
nghiệp. Theo tính toán, năm 1985 đã sử dụng 41 tỷ m
3
, chiếm 89,9% tổng lợng
nớc tiêu thụ toàn quốc, năm 1990 đã sử dụng 46,9 tỷ m
3
, chiếm 90% và năm
2000 sử dụng khoảng trên 60 tỷ m
3
. Đến nay, cả nớc đã có 75 hệ thống thuỷ lợi
vừa và lớn, rất nhiều hệ thống thuỷ lợi nhỏ với tổng giá trị tại sản cố định
khoảng 60.000 tỷ đồng (cha kể giá trị đất đai và công sức nhân dân đóng góp.
Ngày càng rõ ràng rằng, nớc là một dạng tài nguyên đặc biệt quan trọng đối
với sự sống, là điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển không chỉ đối với
các hệ thống tự nhiên mà còn đối với các hệ thống kinh tế xã hội và nhân văn.
Tài nguyên nớc phải đợc nhìn nhận nh là một loại hàng hoá kinh tế và xã hội
đặc biệt.
3. Phân tích tài chính dự án đầu t.
Phân tích tài chính là nội dung kinh tế quan trọng nhằm đánh giá tính khả thi
của dự án về mặt tài chính thông qua việc:
Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực
hiện có hiệu quả dự án đầu t (xác định quy mô đầu t, cơ cấu các loại vốn,
các nguồn tài trợ cho dự án).
Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ
hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án. Có nghĩa là xem xét những
chi phí sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án
xem xét những lợi ích mà đơn vị thực hiện dự án thu đợc do thực hiện dự
án.
5
Kết quả của quá trình này là căn cứ để chủ đầu t quyết định định có nên đầu
t hay không? Bởi mối quan tâm chủ yếu của các tổ chức và cá nhân đầu t là đầu
t vào dự án đã cho có mang laị lợi nhuận thích đáng hoặc đem lại nhiều lợi
nhuận hơn so với việc đầu t vào các dự án khác không.
Ngoài ra phân tích tài chính còn là cơ sở để phân tích kinh tế xã hội.
4. Phân tích kinh tế xã hội của dự án.
4.1 Sự cần thiết phải xem xét khía cạnh kinh tế- xã hội của dự án đầu t:
Ta đều biết rằng, trong nền kinh tế thị trờng có sự đIều tiết vĩ mô của nhà n-
ớc, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu t đợc xem
xét từ hai góc độ:
Nhà đầu t.
Nền kinh tế
Và ta cũng biết một thực tế, không phải mọi dự án có khả năng sinh lợi cao
đều tạo ra những ảnh hởng tốt đối với nền kinh tế và xã hội. Lợi ích kinh tế
xã hội của dự án đầu t là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội
thu đợc so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã bỏ ra khi thực hiện dự
án.
Những lợi ích mà xã hội thu đợc chính là sự đáp ứng của dự án đối với việc
thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự đáp ứng
này có thể đợc xem xét mang tính định tính nh đáp ứng các mục tiêu phát triển
kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trơng chính sách của Nhà nớc, góp phần
chống ô nhiễm môi trờng, cải tạo môi sinh hoặc đo l ờng bằng các tính toán
định lợng nh mức tăng thu cho ngân sách, mức gia tăng số ngời có việc làm,
mức gia tăng ngoại tệ, lợi ích cơ hội tăng do việc giảm bệnh tật cho ngời dân
Chi phí xã hội bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất,
sức lao động mà xã hội dành cho đầu t thay vì sử dụng vào các công việc khác
trong tơng lai không xa.
Nh vậy, phân tích kinh tế xã hội của dự án đầ t chính là việc so sánh (có
mục đích) giữa cái giá mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có
của mình một cách tốt nhất và lợi ích do dự án tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế
6
(chứ không chỉ riêng cho một cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc một đơn vị nào cụ
thể).
Nh vậy, việc phân tích kinh tê - xã hội đối với một dự án là cần thiết và phải
đợc phân tích một cách rõ ràng, triệt để.
4.2. Phơng pháp đánh giá lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án
Khi xem xét lợi ích kinh tế xã hội của dự án cần phải tính đến mọi chi
phí trực tiếp và gián tiếp có liên quan đến việc thực hiện dự án (chi phí đầy đủ),
mọi lợi ích trực tiếp và gián tiếp (lợi ích đầy đủ) thu đợc do dự án đem lại.
Để xác định các lợi ích, chi phí đầy đủ của các dự án đầu t thì phải sử dụng
các báo cáo tài chính, tínhlại các đầu vào và đầu ra theo giá xã hội (giá ẩn hay
giá bóng, giá tham khảo). Không sử dụng giá thị trờng để tính chi phí và lợi ích
kinh tế xã hội.
Ta biết rằng, cũng nh các loại tài nguyên khác, tài nguyên nớc, một mặt,
có những giá trị kinh tế nhất định của nó và mặt khác, cũng có thể gây ra những
hậu quả làm tổn thất lớn về mặt kinh tế, xã hội và môi trờng một khi chúng đã
bị suy thoái.
Trên thực tế nguồn nớc ngọt, sạch của thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng đang trong tình trạng bị ô nhiễm ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau. Trong
khi đó, tốc độ gia tăng dân số ngày càng cao và do đó mà nhu cầu về nguồn nớc
sạch phục vụ cho sinh hoạt đang trở nên bức bách hơn bao giờ hết. Nh vậy, tất
yếu phải có sự xuất hiện ngày càng nhiều các trạm xử lý và cung cấp nớc sạch
cho ngời dân nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của họ.
7
Chơng II
Thực trạng của hệ thống cấp nớc sinh hoạt
ở huyện Thanh Trì, Hà Nội
1. Khái quát chung về thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của Thanh Trì.
1.1. Dân số:
Theo báo cáo kết quả tổng điều tra dân số năm 1999, toàn bộ địa bàn huyện
Thanh Trì có 53.476 hộ gia đình với 221.564 nhân khẩu phân bố trên 24 xã và
01 Thị trấn. Mật độ dân số khoảng 2.000 ngời/ km
2
.
1.2 Giao thông:
ở vị trí cửa ngõ phí Nam của Thành phố, trên địa bàn huyện Thanh Trì tập
trung nhiều đầu mối giao thông đờng bộ, đờng sông, đờng sắt quan trọng.
a. Đờng sắt:
Tuyến đờng sắt Bắc Nam , hai ga Văn ĐIển và Giáp Bát là 2 ga hàng hoá
lớn, ngoài ra còn ga Lập Tầu- Ngọc Hồi sẽ đợc xây dựng.
b. Đờng sông:
Trên địa bàn huyện Thanh Trì có nhiều sông nhng phần lớn là các sông nhỏ
chủ yếu phục vụ cho công việc tới tiêu nông nghiệp. Đáng kể nhất là có sông
Hồng chảy qua địa bàn huyện. Cảng Khuyến Lơng nằm tronghuyện Thanh Trì
sử dụng cho tầu pha sông biển, có khả năng bốc xếp khoảng 200.000 nghìn
tấn/năm.
c.Đờng bộ
Mạng lới đờng giao thông do Thành phố và Trung ơng quản lý, trên địa bàn
huyện Thanh Trì có tổng chiều dàI tổng cộng55,4 km bao gồm các tuyến:
Quốc lộ 1 A: Địa đIểm từ Mai Động Pháp Vân- Qua thị trấn Văn Điển
và kết thúc ở xã Liên Ninh, đoạn đi trên địa bàn huyện Thanh Trì dài
13,7km ; Đoạn từ Mai Động Pháp Vân tới điểm giao nhau với đờng giải
phóng mặt đờng rộng 7 m chất lợng đờng xấu ; Đoạn tiếp đến cầu Văn
Điển, mặt đờng mới đợc cải tạo rộng 35,5 m, mặt đờng bê tông nhựa tốt.
1.3 Cấp điện
8
Đợc cấp điện từ 3 trạm biến áp trung gian: Thợng Đình E5, Mai Động E3,
Văn Điển E10, trong đó nguồn cấp địên chính cho huyện là trạm Văn Điển E10
có công suất 1ì 16 MVA-110/6 KV, 1ì16 MVA- 110/35/6 kV và trạm Mai
Động E3 với công suất máy là 2 ì 25 MVA-110/35/6KV , 1 ì 125 MVA-
220/110 KV. Nhìn chung, khắp huyện Thanh Trì đều có mạng lới điện đến tận
nơi.
1.4. Hệ thống thoát nớc- vệ sinh môi trờng:
a. Hệ thống thoát nớc ma
Trên địa bàn huyện Thanh Trì có 2 hệ thống thoát nớc khác nhau:
Hệ thống thoát nớc cho lu vực nội thành:
Hệ thống này gồm các hệ thống sông, hồ các công trình đầu mối kỹ thuất
làm nhiệm vụ tiêu thoát nớc từ trong vùng nội thành chảy qua địa bàn huyện để
rồi đợc đổ vào hai con sông lớn: sông Hồng và sông Nhuệ.
Ngoài ra còn có các công trình đầu nối khác: trạm bơm Yên Sở với cống suất
60 m
3
/s, Trạm bơm 3 xã đặt tại Cầu Bơu với công suất 3 m
3
/s.
Hệ thống thoát nớc của huyện:
Hệ thống kênh: toàn huyện cso 8 tuyến mơng tiêu nằm trảI đều trên địa bàn
huyện đảm nhiệm công việc tiêu nớc cho các khu dân c, đồng thòi phục vụ cho
thuỷ lợi
Hồ chứa nớc: Nằm rải rác trên địa bàn huyện với tổng diện tích 769 ha hiện
đang sử dụng để nuôi cá.
Hệ thống trạm bơm: hiện có 6 trạm bơm tiên nớc chính chủ yếu phục vụ cho
công trình thuỷ lợi với tổng cống suất 90.000 m
3
/s tập trung chủ yếu ở phía
Nam huyện nh: trạm bơm Đông Mỹ, trạm bơm Siêu Quần
Các hệ thống này làm nhiệm vụ tiêu nớc cho toàn huyện. Vì vậy, khi xây
dựng các điểm dân c trên địa bàn huyện cần kết hợp giữa hệ thống thoát nớc đô
thị với hệ thống thuỷ lợi của huyện để khônggây ảnh hởng tới khu vực xung
quanh và sản xuất nông nghiệp.
b. Hệ thống thoát nớc bẩn
9
Nớc bẩn sinh hoạt đợc thải ra từ bể tự hoại và nớc thải công nghiệp đợc xả
thẳng trực tiếp vào hệ thống thoát nớc ma.
1.5. Kinh tế
Hiện nay, nền kinh tế của Thanh Trì đang trong đà phát triển mạnh, đa dạng
hoá các ngành nghề.
Nh vậy, qua phân tích trên thì nguồn nớc mặt ở hầu hết các xã thuộc huyện
Thanh Trì đều bị ô nhiễm, có nơi bị ô nhiễm rất nặng. Vì vậy, nếu để ngời dân
sinh hoạt, sản xuất bằng chính nguồn nớc mặt này thì việc nhiễm các bệnh về đ-
ờng ruột và các bệnh nguy hiểm khác nh bệnh ung th là khôngthể tránh khỏi.
Do đó, việc xây dựng các trạm nớc để cung cấp nớc sạch cho sinh hoạt và sản
xuất của ngời dân là hết sức cần thiết và là mối quan tâm hàng đầu của Uỷ ban
nhân dân Huyện Thanh Trì cũng nh của thành phố Hà Nội.
2. Thực trạng của hệ thống cấp nớc sinh hoạt hiện nay ở Thanh Trì.
Hiện nay nhân dân huyện Thanh Trì đang sử dụng các lợi hình cấp nớc cho
sinh hoạt nh sau:
Nớc máy đợc cấp vào từng nhà hoặc các vòi công cộng. Hình thức này đ-
ợc cấp cho các khu dân c đô thị thị trấn Văn Điển, các khu gần nhà máy
nớc và các vùng ven đô nh: Vĩnh Tuy, Thanh Trì, Tơng Mai, Giáp Bát,
Khơng Đình, Triều Khúc
Nớc giếng khơi, giếng khoan ở các vùng đê, thôn xóm.
Bể chứa nớc ma ở tất cả các nơi.
Bể lọc đánh phèn ở khu vực ngoài bãi sông Hồng.
10
Chơng III
Phân tích chi phí lợi ích của việc xây dựng
mớicác trạm cấp nớc sinh hoạt ở 8 xã
thuộc huyện Thanh Trì
1. Dự báo về nhu cầu nớc sạch sinh hoạt của huyện Thanh Trì
Dựa theo quy hoạch tổng thể về xây dựng và phân tích tình hình thực tế của
huyện Thanh Trì tại thời điểm cuối năm 1997, quy hoạch năm 1998 xã xác định
giải pháp cấp nớc ở huyện Thanh Trì nh sau:
Vùng giáp ranh với các vùng nội thành đến đờng Pháp Vân, nơi có đờng
ống truyền đẫ đi qua sử dụng nguồn nớc sinh hoạt chủ yếu do các nhà máy nớc
Tơng Mai, Hạ Đình, Pháp Vân, Nam D thợng, cung cấp.
Cải tạo nâng cấp trạm cấp nớc Văn Điển để cấp nớc cho thị trấn Văn
Điển Ngọc Hội.
Các điểm đô thị nhỏ (Yên Sở, Tả Thanh Oai, Đông Mỹ, Cầu Bơu) sẽ xây
dựng các trạm xử lý cục bộ.
Vùng nông thôn: Tại những đIểm dân c tập trung, xây dựng các trạm cấp
nớc cục bộ cấp thôn, xã có công suất từ 500 1000 m
3
/ngày. Các vùng xa, nơi
dân c tha thớt áp dụng mô hình xử lý nớc sạch khác theo chơng trình nớc sạch
nông thôn.
Dây chuyền công nghệ sẽ đợc ứng dụng phổ biến trong các trạm cấp nớc tập
trung là:
Giếng

khoan

Thiết bị làm thoáng tảI trọng cao

Bể lọc nhanh

Khử trùng

Trạm bơm cấp II

Mạng lới tiêu thụ.
Kết luận: Nh vậy, cần phải có một dự án về cung cấp nớc sạch mang tính
thực tiễn và khả thi cao cho hiện tại, và tôi cho rằng,dự án mà tôi trình bày ở
phần sau đây sẽ đáp ứng đợc yêu cầu này.
2. Giới thiệu về dự án cấp nớc sinh hoạt cho 8 xã còn lại thuộc huyện
Thanh Trì
2.1 Nội dung của dự án.
11
2.1.1 Các nội dung chính của dự án.
a. Tên dự án:
Dự án cấp nớc sinh hoạt cho 8 xã cha có hệ thống nớc sạch thuộc huyện
Thanh Trì, Hà Nội.
b. Số trạm cấp nớc cần xây dựng:
STT Tên xã
Số
trạm
Địa điểm
Mạng lới đ-
ờng ống
(km)
Công
suất
( m
3
/h)
1 Yên Mỹ 1 Thôn Siêu Quần 5,4 40
2 Định Công 2 Thôn Định Công Hạ 6,06 70
Thôn Trại 6,16 40
3 Duyên Hà 1 Văn Uyên 9,87 40
4 Vạn Phúc 2 Thôn 1 12,65 40
Thôn 3 9,2 40
5 Hữu Hoà 2 Thôn Thanh Oai 6,04 40
Thôn Hữu Từ 9,74 60
6 Vĩnh Tuy 1 Thôn Đông Thiên 14,1 100
7 Lĩnh Nam 2 Thôn Thuý Lĩnh 7,32 50
Thôn Nam D Thợng 13,42 80
8 Ngũ Hiệp 2 Thôn Đông Trạch 50
Thôn Lu Phái 40
Tổng cộng 13 13
Nguồn: Dự án cấp nớc sinh hoạt cho các xã còn lại của Thanh Trì.
Bảng: Số trạm cấp nớc tập trung cần xây dựng
Nh vậy, dự án này sẽ xây dựng 13 trạm cấp nớc ngầm.
a. Nguồn nớc khai thác
Nớc khai thác đợc lấy từ hai nguồn, trạm cấp nớc nổi lấy nớc từ sông Hồng,
trạm cấp nớc ngầm lấy nớc ngầm ở độ sâu từ 70 đến 80 m.
b. Phơng án cấp nớc
Nớc đạt chất lợng cho phép đợc bơm lên sau khi qua các công đoạn khử trùng
và loại bỏ các chất hữu cơ bằng Clo, sau đó đi vào bể lắng cùng với hợp chất
12
keo tụ rồi sang giai đoạn lọc nhanh có rửa ngợc cuối cùng đi vào bể nớc sạch và
đợc bơm vào hệ thống cấp nớc.
c. Mục tiêu của dự án đầu t
Dự án này sẽ cung cấp nớc sạch cho ngời dân trong huyện nhằm nâng cao đời
sống, sức khoẻ và thúc đấy sự phát triển kinh tế của địa phơng.
d. Hiệu quả đầu t của dự án
Dự án này nếu đi vào thực hiện sẽ cung cấp nớc sạch phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt và sản xuất cho hơn 45.000 ngời dân trong huyện. Ngoài ra còn cung
cấp nguồn nớc sạch cho các cơ sở y tế, giáo dục cần dùng n ớc sạch sinh hoạt.
h. Cơ quan chủ quản đầu t: Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì, Hà Nội.
i. .Cơ quan thực hiện dự án: Ban quản lý dự án huyên Thanh Trì.
j. Cơ quan lập dự án và t vấn kỹ thuật:
Do Liên hiệp Khoa Học Sản Xuất Công Nghệ Hoá Học và Liên Hiệp Khoa
Học Sản Xuất Địa Chất Nớc Khoáng.
2.1.2 Tình hình công nghệ của trạm xử lý nớc ngầm (công suất từ 10 100
m
3
/h):
Dây chuyền công nghệ:
Giếng khoan

Bơm chìm (cấp I)

Thiết bị làm thoáng

Lọc

Khử
trùng

Bể chứa

Bơm phân phối (cấp II)

Mạng phân phối

Hộ sử
dụng có đồng hồ.
Thuyết minh:
- Giếng khoan khai thác :
Là công trình khai thác nớc thô trong các tầng chứa nớc ngầm mạch sâu. Có
các thông số chính nh sau:
+ Chiều sâu giếng : H = 60 ữ80 m.
+ Kết cấu giếng bằng ống thép:
. Đờng kính ống vách: D = 150ữ273 mm
. Đờng kính ống lọc và ống lắng : D = 73ữ200 mm
- Trạm bơm giếng :
13
Lắp bơm chìm (bơm cấp I), đa nớc về khu xử lý. Lợng nớc thô đợc kiểm soát
bằng đồng hồ đo lu lợng. Trạm đợc xây dựng bằng gạch và bề tông cốt thép.
Diện tích nhà trạm : S =4ữ16 m
2
.
- Thiết bị làm thoáng : Tuỳ theo chất lợng nớc thô có thể chọn các phơng pháp
làm thoáng khác nhau:
+ Hệ thống giàn ma + Bể lắng với thể tích W=4ữ16 m
3
.
+ Hệ thống trộn khí với nớc.
+ Thiết bị làm thoáng tải trọng cao.
- Bể lọc:
+ Diện tích lọc: S =2ữ16 m
2
.
+ Thể tích bể lọc: W=6ữ50 m
3
.
Tuỳ theo chất lợng nớc thô mà có các phơng pháp lọc khác nhau: Lọc thuận,
lọc ngợc, lọc hỗn hợp. Vật liệu lọc là cát Thạch anh và vật liệu nổi.
Sau một chu kỳ làm việc, vật lọc vần đợc rửa sạch để phục hồi khả năng lọc.
Rửa lọc bằng hệ thống bơm rửa.
- Nhà hoá chất và thiết bị khử trùng:
Nớc sau khi xử lý đợc khử trùng bằng Clo, sử dụng bơm định lợng từ 0.5ữ2
mg/l. Thiết bị khử trùng đợc chế tạo sẵn, gọn nhẹ, lắp đắt và vận hành dễ dàng.
- Bể chứa nớc sạch:
Đợc xây dựng để dự trữ và điều hoà nớc sạch giữa chế độ làm việc của trạm
và mạng tiêu thụ.
+ Dung tích bể chứa: W=25ữ300 m
3
.
+ Kết cấu bể chứa: Xây bằng gạch, bê tông cốt thép.
- Trạm bơm phân phối (bơm cấp II):
+ Nhà trạm có diện tích: S =16ữ30 m
2
.
+ Lắp bơm để đa nớc sạch ra mạng tiêu thụ qua đồng hồ đo lu lợng nớc công
suất bơm cấp II: Q = 20 120 m
3
/h.
+ Kết hợp lắp bơm rửa lọc.
- Mạng ống truyền dẫn:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét