Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nội dung
chuơng I: những vấn đề chung về cho thuê tài Chính
I. Cho thuê tài chính trong nền kinh tế thị trờng.
1.Sơ lợc lịch sử tổ chức hoạt động cho thuê tài chính trên thế giới
Cho thuê tài sản là một công cụ tài chính đã đợc sáng tạo từ rất sớm trong
lịch sử văn minh nhân loại. Theo các th tịch cổ, các giao dịch cho thuê tài sản
đa xuất hiện từ năm 2800 trớc CN tại thành phố của ngời Sumerian của ngời
UR. Các thầy tu giữ vai trò ngời cho thuê, ngời thuê là những nông dân tự do.
Tài sản đợc đem ra giao dịch thờng là công cụ sản xuất nông nghiệp. Vào
khoảng năm 1700 trớc CN, vau Babilon là Hamnurabi đã ban hnàh nhiều văn
bản quan trọng tạo thành một bộ luật lớn, trong đó có đa những qui định về hoạt
động cho thuê tài sản. trong các nền văn minh cổ đại khác nh Hy Lạp, Lã Mã
hay Ai Cập cũng xuất hiện các hình thức cho thuê để tài trợ cho việc sử dụng
đất đai, gia súc, công cụ sản xuất. Có thể nói rằng, rất nhiều vấn đề giao dịch
thuê mua ngày nay gặp phải đã đợc giải quyết từ nhiều thế kỷ trớc. Tuy nhiên
các giao dịch thuê mua thời cổ đại thuộc hình thức thuê mua kiểu truyền thống
(Traditional Lease). Phơng thức giao dịch của hình thức này tơng tự nh hình
thức thuê vận hành ngầy nay và trong lịch sử hàng ngàn năm tồn tại của nó đã
không có sự thay đổi lớn nào về tính chất giao dịch.
Đầu thế kỷ 19, hoạt động thuê mau đã có sự gia tăng đáng kể về số lợng và
chủng loại thiết bị, tài sản cho thuê. Đến đầu thập niên 50 của thế kỷ này, giao
dịch thuê mau đã có những bớc phát triển nhảy vọt, nhất là tại Hoa Kỳ. Nguyên
nhân của sự phát triển này là do hoạt động thuê mua đã có những thay đổi về
tính chất của gia dịch. Đó là sự xuất hiên của nghiệp vụ chi thuê tài chính
(Finace Leasing). Nó xuất hiện đầu tiên ở Hoa Kỳ, do công ty t bản Unitel State
Leasing Corporation sáng tạo ra. Sau đó nghiệp vụ Leasing phát triển sang Châu
Âu và đã đợc ghi vào luật thuê mau của Pháp, năm 1960 với tên gọi Crédit
Bail. Cũng năm 1960 hợp đồng thuê mau đầu tiên đã đợc thảo ra ở Anh.
Từ khi xuất hiện hình thức cho thuê tài chính, các hoạt động giao dịch thuê
mua đã có những bớc phát triển hết sức mạnh mẽ cả về chủng loại tài sản, thiết
bị và khối lợng giao dịch. Trong giao dịch chi thuê mua ngày nay, các công ty
chi thuê tài chính (Leasing) có thể thuê những nhà máy hoàn chỉnh theo phơng
thức chìa khoá trao tay. Đồng thời về mặt chủng loại, hoạt động thuê mau bao
Ngân hàng 39B Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
gồm từ các thiết bị, dụng cụ văn phòng cho tới những toà nhà lớn. Chỉ tính riêng
tại Hoa Kỳ tổng số vốn thiết bị cho thuê năm 1987 ớc tính lên tới 107,9 tỷ USD
và có tốc độ gia tăng 7% mỗi năm. Ngày nay nghành thuê mua thiết bị Hoa Kỳ
chiếm khoảng 25% - 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị
hàng năm. Còn ở Anh theo các số liệu của Hiệp Hội Tín Dụng thuê mua thiết
bị, thì năm 1993, thuê vận hành chiếm khoảng 20% vốn tài trợ cho các hoạt
động thuê mua của nớc Anh, tổng giá trị thuê mua đạt khoảng 60 tỷ USD. Đối
với các nớc Châu á, thuê tài chính cũng đã có những bớc phát triển đáng kể bắt
đầu từ thập niên 70 và không có một chuẩn mực nào đối với tổ chức hoạt động
của công ty Leasing. Chỉ có 2 nớc là Hàn Quốc và Philipin là có luật Leasing,
còn các nớc khác hoạt động của công ty Leasing do các luật khác chi phối nh
luật thuế, luật thơng mại, luật đầu tở các khu vực khác hoạt động cho thuê tài
chính cũng có những bớc phát triển mạnh mẽ, nhất là trong những năm gần đây
là do nó là một hình thức tài trợ có tính an toàn cao, tiện lợi và có hiệu quả đối
với các bên tham gia. Theo các số liệu thống kê cho thấy năm 1994 nghành
công nghiệp cho thuê mua thế giới có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD.
2. Định nghĩa về Leasing.
Điều đầu tiên cần đợc xem xét là thuật ngữ Leasing. Thực chất nên gọi ph-
ơng thức finance leases là tài trợ thuê mua, tín dụng thuê mua hay cho thuê tài
chính.
Về cơ bản, vấn đề đang đề cập ở đây đợc du nhập từ nớc ngoài, từ
tiếng Anh là finance lease (một số tài liệu gọi là leasing, capital lease) hay tiếng
Pháp là crédit-bail. Chính từ những chữ tiếng Anh :fiance là tài chính hay tài trợ
còn lease là thuê nên các nhà dịch thuật đã đa ra nhiều tên gọi nh : Cho thuê tài
chính, leasing, tài trợ thuê mua, cho thuê vốn Trong tiếng Pháp crédit là tín
dụng còn bail có nghĩa là thuê nên có thể dịch là tín dụng thuê mua
Khi dịch từ tiếng nớc ngoài thì thuật ngữ không cần bám sát từ mà cần
đảm bảo khái quát đợc bản chất của sự vật hiện tợng mà thuật ngữ đang mô tả.
Nếu gọi là cho thuê tài chính theo các văn bản chính thức qui định thì liệu
phải hiểu tài chính ở đây là gì, ngay cả khái niệm về tài chính cũng đợc hiểu
theo nhiều các khác nhau. Điều này dễ dẫn đến khó khăn cho những ngời muốn
tìm hiểu về loại hình nghiệp vụ mới này. Mặt khác, ở đây đối tợng các công ty
cho thuê lại là tài sản.
Ngân hàng 39B Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nếu dịch là cho thuê theo phơng thức thuê mua thì khá chuẩn về mặt bản
chất của nghiệp vụ. Nghĩa là, việc cho thuê tài sản đồng thời bên thuê có thể
mua lại tài sản theo một giá đã thoả thuận nếu bên thuê trả đủ tiền thuê và tuân
thủ các điều kiện của hợp đồng.
Nh vậy, nếu dùng chính xác thì nên gọi finance lease hay leasing là cho
thuê theo phơng thức thuê mua hay thuê mua.(cho thuê theo phơng thức thuê
mua khi đứng trên giác độ bên cho thuê, còn thuê mua trên giác dộ bên thuê).
Tuy nhiên vấn đề thuật ngữ không đóng vai trò quá quan trọng mà ở đây là cần
hiểu đúng và chính xác vấn đề, trong bài sẽ tiếp tục sử dụng thuật ngữ cho thuê
tài chính theo nh các văn bản chính thức và đang đợc sử dụng phổ biến hiện
nay.
Khái niệm cho thuê tài chính cũng không đợc định nghĩa chuẩn. Thuê tài
chính là một phơng thức tài trợ tín dụng trung hay dài hạn không thể huỷ
ngang. Theo phơng thức này, ngời cho thuê thờng mua tài sản, thiết bị mà ngời
thuê cần và đã thơng lợng từ trớc các điều kiện thuê tài sản đó với nhà cung cấp
hoặc ngời cho thuê cung cấp tài sản của họ cho thuê. Tuỳ theo qui định của
từng quốc gia, đợc coi là thuê tài chính khi thời hạn thuê thờng chiếm phần lớn
đời sống hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các toàn bộ các
khoản tiền cho thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm
bắt đầu hợp đồng. Mỗi nớc trên thế giới định nghĩa khác nhau về cho thuê tài
chính do luật pháp của nớc đó chi phối, đặc biệt là luật thuế.
Theo Nghị định 64/CP ngày 9/10/1995 của Chính Phủ Quy chế tạm thời
về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính qui định Cho thuê
tài chính là hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc
thiết bị và các động sản khắc. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị và
động sản theo yêu cầu của bên thuê còn bên thuê thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê đợc hai bên thoả thuận và không đợc huỷ bỏ hợp đồng trớc hạn.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc
tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê .
Từ những qui định chung trên đã tạo ra nhiều phơng thức cho thuê tài chính
khác nhau nhng tất cả đều có một qui trình cơ bản nh sau ( các loại khác cũng
có thể coi là phái sinh của phơng thức này ).
Ngân hàng 39B Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Công ty
cho thuê tài chính
Hợp đồng mua bán
Hợp đồng cho thuê
Thanh toán
Thanh toán
tiền thuê
Thoả thuận về lựa chọn máy móc, thiết bị
Nhà cung cấp Bên thuê
Máy móc thiết bị Giao hàng, lắp đặt và bảo dỡng
3. Đặc điểm của Leasing
Thực tế cho thấy việc đa ra những tiêu chuẩn nhận dạng cụ thể, rõ ràng về
giao dịch cho thuê tài chính là một vấn đề cần đợc quan tâm. Một hệ thống tiêu
chuẩn chính xác sẽ góp phần. phân định rõ ràng giao dịch cho thuê tài chính với
các giao dịch thơng mại cũng nh các hoạt động tài chính khác. Từ đây tránh đợc
sự trùng lắp, mâu thuẫn của những văn bản pháp luật không phù hợp. Thế nhng,
khi nói đến đặc điểm của cho thuê tài chính thì vẫn cha có sự thống nhất giữa
các quốc gia cũng nh các tổ chức quốc tế. Có thể liệt kê một số nhóm đặc điểm
mà các nớc, các tổ chức đa ra để nhận dạng cho thuê tài chính nh sau :
Thứ nhất, theo IASC, nghiệp vụ nào thoả mãn một trong bốn điều kiện
sau thì đợc xem là cho thuê tài chính:
+ Quyền sở hữu tài sản đợc chuyển giao khi hợp đồng hết hạn
+ Hợp đồng có quy định quyền mặc cả mua.
+ Thời giá của tổng các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc bằng giá trị của tài
sản.
+ Hiện giá của các khoản tiền thuê gần bằng hoặc lớn hơn giá trị thị tr-
ờng của tài sản.
Ngân hàng 39B Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Thứ hai: theo Hiệp định thống nhất luật dân sự về tín dụng thuê mua
quốc tế do Hiệp hội tín dụng thuê mua quốc tế thoả thuận thì giao dịch thuê
mua gồm những đặc điểm sau :
+ Ngời thuê chỉ rõ thiết bị và lựa chọn nhà cung cấp không phụ thuộc vào
những kỹ năng và ý kiến của ngời cho thuê.
+ Thiết bị đợc đề cập trong thoả thuận thuê mua do ngời cho thuê mua
theo thoả thuận giữa ngời cho thuê và ngời thuê, trong tình trạng mà ngời
thuê biết rõ nhà cung cấp.
+ Những khoản tiền thuê phải trả theo thoả thuận của thuê mua đợc tính
theo phơng thức trả dần hay trả ngay một phần đáng kể chi phí mua thiết bị.
Thứ ba: theo tiêu chuẩn của Uỷ ban kế toán Hoa Kỳ thì giao dịch thuê
mua là giao dịch thoả mãn những điều kiện :
+ Quyền sở hữu tài sản đợc chuyển giao cho ngời đi thuê khi chấm dứt
hợp đồng thuê.
+ Hợp đồng thuê cho phép ngời đi thuê đợc quyền chọn mua tài sản thuê
với giá thấp hơn ở một thời điểm nào đó hay đến khi chấm dứt thời hạn thuê.
+ Thời hạn thuê phải bằng 75% hoặc cao hơn đời sống hoạt động ớc tính
của tài sản thuê
+ Giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% so với giá
trị tài sản thuê.
Nhìn chung trong luật của nhiều quốc gia thì tuỳ vào tình hình cụ thể mà
những nhà làm chính sách có một số thay đổi liên quan đến đặc điểm của tín
dụng thuê mua. Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại của ISAC, mỗi quôc gia đều
có những qui định cụ thể trong luật thuê mua của họ dựa trên những điều kiện
cụ thể của mỗi nớc. Những qui định này có những khác biệt nhất định, song về
cơ bản chúng không mâu thuẫn và tuỳ theo mức độ những qui định này có thể
chi tiết, cụ thể hơn. Chẳng hạn nh quyền chon mua tài sản thuê khi kết thúc hợp
đồng ở Anh, Nhật, Hàn quốc, Thái Lan, Pakistan là không bắt buộc trong khi đó
ở các quốc gia khác nh Mỹ, anh Nhật và Việt nam là bắt buộc, nhng một số
quốc gia khác thì bị cấm nh Malaysia, Singapore, ấn Độ. Thời hạn thuê tính
theo đời sống hữu dụng của tài sản thuê thì ở Anh là phần lớn, ở Mỹ là 75 %
Ngân hàng 39B Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
tối đa không quá 30 năm, ở Nhật đối với loại tài sản < 10 năm thì tối đa là 70%,
còn với tài sản >10 năm là 60% và không quá 120%, với Hàn Quốc tài sản nhỏ
hơn 5 năm là 70% còn lại là 60%, ở nớc ta qui định chung là lớn hơn 75%. Hiện
giá các khoản tiền thuê tối tiểu so với giá trị hợp lý của tài sản thì ở Indonexia
thì là trả đủ tiền thuê, Hàn Quốc thì không qui định, với Việt Nam và đa số các
nớc thì qui định 90%.
Tại Việt nam, Thể lệ tín dụng thuê mua đã quy định 3 tiêu chuẩn làm cơ
sở phân biệt thuê mua tại điều 7 và Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp
ban hành theo quyết dịnh số 1025 TC/CĐKT ngày 14/12/1994 của Bộ trởng bộ
Tài chính cũng quy định 4 tiêu chuẩn để phân biệt thuê mua với các hình thức
thuê khác.
Cụ thể nh sau :
Theo thể lệ tín dụng thuê mua, một giao dịch tín dụng thuê mua phải đáp
ứng ít nhất một trong những yêu cầu sau :
+ Khi kết thúc thời hạn thuê theo hợp đồng tín dụng thuê mua, quyền
sở hữu tài sản thuê đợc chuyển cho bên thuê hoặch bên thuê có quyền đợc
lựa chọn quyền mua tài sản thuê theo một mức giá danh nghĩa đợc thoả
thuận từ trớc, thấp hơn giá trị thực tế của tài sản vào ngày mua lại tài sản hay
tiếp tục thuê tài sản đó.
+ Thời hạn thuê ít nhất phải bằng 60 % thời gian cần thiết để khấu hao
tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê do bên thuê thanh toán cho tổ chức tín dụng trong
thời hạn thuê ít nhất phải tơng đơng với giá trị thị trờng của tài sản thuê vào
thời điểm ký hợp đồng.
Hiện nay, Thể lệ tín dụng thuê mua đã đợc thay thế bằng Quy chế đợc ban
hành kèm theo Nghị định 64CP về hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
Những đặc điểm trong quy chế này đa ra hoàn toàn trùng hợp với quy định của
Bộ tài chính :
Quy chế chỉ ra: Nghiệp vụ cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong 4
điều kiện sau:
+ Khi kết thúc thời hạn thuê hợp đồng, bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu
tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của 2 bên
Ngân hàng 39B Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+ Nội dung hợp đồng thuê có quy định khi kết thức thời hạn thuê, bên thuê
đợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa hoặc thấp hơn giá trị
thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phảI bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy đinh tại hợp đồng thuê, ít nhất
phải tơng đơng với giá tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký hợp đồng.
Qua các đặc điểm trên, nhìn chung tuy có một số điểm khác nhau nhng đặc
điểm chung về cho thuê tài chính đều quan tâm đến những điểm chính sau :
Đối tợng cho thuê là những động sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Nh vậy hàng hoá sử dụng cho tiêu dùng cá nhân không đợc áp dụng ở đây.
Ngời thuê có quyền lựa chọn tài sản thuê.
Ngời thuê sử dụng hầu hết thời gian hữu dụng của tài sản ( thờng
chiếm 60%-70% )
Ngời thuê sở hữu tài sản thuê trong suốt thời hạn thuê. Phần lớn các
chi phí bảo trì, bảo hiểm, rủi ro thuế và các lợi ích phát sinh trong quá trình
sử dụng tài sản đợc chuyển từ ngời cho thuê sang ngời thuê.
Hợp đồng cho thuê tài chính là một loại hợp đồng không đợc huỷ
ngang.
Kết thúc hợp đồng thuê bên thuê có quyền mua lại tài sản thuê với giá
tợng trng đã đợc dự liệu trớc trong hợp đồng hoặc bên cho thuê chuyển giao
quyền sở hữu hay ngời thuê cũng có thể tiếp tục thuê tài sản hay làm đại lý
bán tài sản đó tuỳ theo sự uỷ quyền của ngời cho thuê.
4. Phân biệt Leasing với các hoạt động khác
Khi nói đến đặc điểm của một sự vật hiện tợng, ngoài việc nêu đợc bản
chất thì còn phải chỉ ra đợc sự khác biệt của sự vật hiện tợng đó với các sự vật
hiện tợng gần tơng đồng khác. Đối với cho thuê tài chính thì phải phân biệt đợc
các hoạt động: vay vốn ngân hàng mua sắm trang thiết bị hay thuê vận hành.
a. Vay vốn Ngân Hàng mua sắm trang thiết bị.
Ngân hàng 39B Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Cho thuê tài chính là một biện pháp tài chính thay thế việc vay vốn ngân
hàng để tài trợ việc mua sắm thiết bị. Tuy nhiên giữa đi thuê tài chính và vay
vốn ngân hàng có những điểm giống và khác nhau
Tiêu thức Thuê tài chính
Vay vốn trung dài hạn của
Ngân Hàng
Hình thức tài trợ Bằng hiện vật Bằng tiền
Đối tợng Các loại động sản Động sản và bất động sản
Quyền sở hữu
Do bên cho thuê chiếm giữ cho
đến khi quyền mua của bên
thuê đơc thực hiện
Bên đi vay chiếm giữ
ngay từ đầu
b. Thuê vận hành
Thuê vận hành đã có lịch sử rất lâu đời nên còn đợc gọi là tuê mua kiểu
truyền thống (Traditional Lease). Hình thức thuê vận hành có thể coi là một loại
hợp đồng để chấp hành, tài sản không đợc ghi chép vào sổ sách kế toán của ng-
ời thuê mà phần tiền trả theo thoả thuận đợc ghi nh mọi khoản chi phí bình th-
ờng khác. Trong hợp đồng này không dự kiến chuyển giao quyền sở hữu thiết bị
khi hết hạn thuê.
Sự phân loại giữa thuê vận hành và thuê tài chính dựa trên hai căn cứ cơ
bản là:
- Những rủi ro và những biện pháp đảm bảo cho giá trị còn lại của tài sản
thuê do bên nào thực hiện.
- Quyền sử dụng và hởng toàn bộ các lợi ích kinh tế do tài sản thuê mang
lại có đợc chuyển giao cho ngời thuê hay không.
Dựa trên những tiêu chuẩn này, uỷ ban Tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC)
đã đề ra 4 tiêu chuẩn làm cơ sở chung để phân loại và nhận diện các loại hợp
đồng cho thuê tài sản thuộc phơng thức nào
Ngân hàng 39B Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 12
Ngời cho thuê
Quyền sở hữu tài sản và dịch vụ
Trả tiền thuê
Ngời thuê
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
*0 Quyền sở hữu tài sản có đợc chuyển giao cho ngời thuê khi kết thúc hợp
đồng không? Nếu đó thì đó là giao dịch thuê tài chính, nếu không thì là thuê
vận hành.
*1 Trong hợp đồng có qui định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc
hợp đồng với giá tợng trng hay không? Nếu có là giao dịch thuê tài chính, còn
không thì là thuê vận hành.
*2 Thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của
tài sản hay không? Nếu thỏa mãn thì giao dịch thuộc thuê tài chính, các trờng
hợp còn lại thuộc thuê vận hành.
*3 Hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê tối thiểu do ngời thuê trả
có tơng đơng hoặc lón hơn giá trị thị trờng của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp
đồng? Nếu có là giao dịch thuê tài chính và không là thuê vận hành.
Tất cả mọi giao dịch thuê tài sản nếu thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn
này đều thuộc phơng diện thuê tài chính. Những giao dịch còn lại thuộc thuê
vận hành. Sơ đồ sau tóm tắt qui trình phân loại này:
Ngân hàng 39B Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Tài sản Quyền sở hữu đợc chuyển giao Có
khi thời hạn cho thuê chấm dứt.
KHÔNG
Hợp đồng thuê có qui định quyền Có
chọn mua theo giá tợng trng
KHÔNG
Thời hạn thuê chiếm phần lớn Có
thời gian hữu dụng của tài sản
KHÔNG
Giá trị hiện tại của các khoản tiền Có
thuê tối thiểu lớn hơn hay tơng
đơng với giá trị tài sản.
Thuê vận hành Thuê tài chính
Cũng có thể so sánh giữa thuê tài chính và thuê vận hành nh sau
Stt Tiêu thức Thuê vận hành Thuê tài chính
1 Quyền sở hữu Tách biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng
2 Thời hạn thuê Rất ngắn so với đời sống
hữu ích của tài sản
Thờng dài hơn một nửa cho tới
bằng đời sống hữu ích của tài sản
3 Quyền huỷ
hợp đồng
Đợc quyền huỷ ngang
hợp đồng
Không đợc quyền huỷ ngang
Hợp đồng
4 Rủi ro Ngời cho thuê chịu mọi rủi
ro thiệt hại
Ngời thuê chịu mọi rủi ro thiệt
hại
5 Chi phí Ngời cho thuê chịu mọi
chi phí vận hành, bảo trì,
dịch vụ, phí bảo hiểm
Ngời thuê chịu mọi chi phí vận
hành, bảo trì, bảo hiểm
6 Ưu đãi về thuế Ngời cho thuê hởng và khấu trừ vào tiền thuê
7 Bồi thờng Tiền bồi thờng bảo Hiểm ngời cho thuê hởng
8 Cung ứng tài
sản thuê
Tài sản thuê thờng do
ngời cho thuê cung cấp
Thờng do ngời thuê đặt hàng
Giao nhận và sử dụng
Ngân hàng 39B Trờng Đại học Kinh tế quốc dân 14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét