Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Chiến lược chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của ngành ngân hàng của việt nam Giải pháp và kiến nghị

Mục lục
5
Nội dung Trang
6
Lời mở đầu
Bảng chú giải các chữ viết tắt
chơng I: hội nhập kinh tế Quốc tế một xu h ớng phát triển
của thời đại ngày nay.
1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1 Khái niệm
1.2 Định nghĩa về hội nhập.
2. Nội dung về Hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1 Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2 Các hình thức và mức độ hội nhập.
2.3 Các nguyên tắc và yêu cầu chung về hội nhập.
2.4 Một số nhiệm vụ và biện pháp cần thực hiện trong quá trình Hội nhập
kinh tế quốc tế.
2.4.1 Nhiệm vụ quan trọng.
2.4.2 Các biện pháp bổ trợ nhằm tạo khả năng tốt nhất cho việc thực hiện các
cam kết hội nhập.
3. Hội nhập kinh tế quốc tế một xu h ớng phát triển của thời đại ngày nay.
chơng II: Chiến lợc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của
ngành ngân hàng Việt nam.
1. Những đặc điểm của kinh tế Việt nam trớc thềm hội nhập.
1.1 Chính sách đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế giai đoạn
1991 1995.
1.2 Đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới từ năm
1996 đến nay.
2. Chiến lợc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam.
2.1 Bối cảnh quốc tế
2.2 Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
2.3 Hình thành đồng bộ các yếu tố thị trờng - Đổi mới chính sách và kiện
toàn hệ thống tài chính tiền tệ.
1
1
1
2
2
2
3
6
7
7
9
12
16
16
16
18
24
24
26
27
7
Bảng chú giải các chữ viết tắt
ADB Ngân hàng phát triển Châu á
AFAS Hiệp định khung ASEAN
AFTAKhu vực mậu dịch tự do ASEAN
AIA Khu vực đầu t ASEAN
APEC Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng
ASEAN Hiệp hội các nớc Đông Nam á
ASEM Hội nghị á - Âu
EU Liên minh Châu Âu
ECOSOC Hội đồng Kinh tế xã hội Liên hợp quốc
FAO Tổ chức Lơng thực và Nông nghiệp ( của Liên hợp quốc)
FDI Đầu t trực tiếp của nớc ngoài
NAFTA Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
GATS Hiệp định chung về thơng mại dịch vụ ( của WTO)
8
GATTHIệp định chung về thuế quan và thơng mại
IMF Quỹ Tiền tệ quốc tế
MFN (Quy chế) Tối huệ quốc
NHNN Ngân hàng Nhà nớc
NHTM Ngân hàng Thơng mại
NHTMQD Ngân hàng Thơng mại Quốc doanh
ODA Viện trợ phát triển chính thức
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
QTDND Quỹ Tín dụng Nhân dân
TCTD Tổ chức tín dụng
UNCTAD Hội nghị Liên hợp quốc về thơng mại và phát triển
USD Đồng đôla Mỹ
UNIDO Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hợp quốc
UNDP Liên hợp quốc
WB Ngân hàng Thế giới
WTO Tổ chức thơng mại thế giới
9
chơng I
Hội nhập kinh tế Quốc tế một xu h ớng phát triển của thời đại
ngày nay.
1. Khái niệm về Hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1 Khái niệm:
Khái niệm hội nhập là cả một vấn đề không đơn giản. ở Việt nam hầu nh
cha có một công trình nghiên cứu lý luận nào về những khái niệm này, còn là
một khái niệm khá mới mẻ, đợc sử dụng nhiều từ giữa thập niên 1990 trở lại đây.
Theo nh phân tích dới đây có ba cách tiếp cận chủ yếu về hội nhập:
Cách tiếp cận thứ nhất thuộc về phái theo t tởng liên bang, quan niệm
hội nhập là một sản phẩm cuối cùng hơn là một quá trình. Sản phẩm đó là sự
hình thành một Nhà nớc liên bang kiểu nh Hoa kỳ và Thuỵ sỹ. Để đánh giá sự
liên kết, những ngời theo phái này quan tâm chủ yếu tới khía cạnh luật định và
thể chế.
Tuy nhiên cách tiếp cận này còn nhiều hạn chế vì nó không đặt hiện tợng
liên kết trong quá trình phát triển mà chỉ nhìn nhận nó trong trạng thái tĩnh cuối
cùng gắn với mô hình nhà nớc liên bang. Nhng mối quan tâm về luật định và thể
chế của cách tiếp cận này có lẽ là một nội dung không thể thiếu đợc khi xem xét,
đánh giá một quá trình liên kết.
Cách tiếp cận thứ hai xem hội nhập trớc hết là sự liên kết các quốc gia
thông qua phát triển các luồng giao lu nh thơng mại, th tín, thông tin, du lịch, di
trú từ đó hình thành dần các công đồng an ninh.
Cách tiếp cận này có điểm mạnh là nhìn nhận hiện tợng liên kết vừa trong
quá trình tiến triển vừa trong trạng thái tĩnh cuối cùng, đồng thời đa ra đợc những
nội dung khá cụ thể và sát thực tiễn của quá trình liên kết, góp phần phân tích và
giải thích một số vấn đề của hiện tợng toàn cầu hoá và khu vực hoá.
10
Cách tiếp cận thứ ba quan niệm hội nhập vừa là quá trình vừa là sản
phẩm cuối cùng, chú trọng vào phân tích quá trình hợp tác trong việc hoạch định
chính sách và thái độ của tầng lớp tinh tuý.
Cách tiếp cận này quan tâm nhiều tới cấp độ quốc gia của hiện tợng liên
kết ở cấp độ quốc tế.
Hội nhập xuất hiện và đợc sử dụng phổ biến trong bối cảnh chúng ta xúc
tiến mạnh mẽ chính sách đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế, tích cực
triển khai các nỗ lực để gia nhập vào các định chế, tổ chức kinh tế thế giới và khu
vực.
1.2 Định nghĩa về hội nhập: Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn
kết nền kinh tế và thị trờng của từng nớc với kinh tế khu vực và thế giới thông
qua các nỗ lực tự do hoá và mở cửa trên các cấp độ đơn phơng, song phơng và đa
phơng
2. Nội dung về Hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1 Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập là sự chủ động tham gia của các quốc gia vào quá trình toàn cầu
hoá, khu vực hoá, hội nhập bao hàm các nỗ lực về mặt chính sách và thực hiện
của các quốc gia để tham gia vào các định chế, tổ chức kinh tế toàn cầu và khu
vực. Nội dung chủ yếu bao gồm:
Thứ nhất: Ký kết và tham gia các định chế và tổ chức kinh tế quốc tế;
cùng các thành viên đàm phán xây dựng các luật chơi chung và thực hiện các quy
định, cam kết đối với thành viên của các định chế, tổ chức đó.
Thứ hai: Tiến hành các công việc cần thiết ở trong nớc để bảo đảm đạt đ-
ợc mục tiêu của quá trình hội nhập cũng nh thực hiện các quy định, cam kết quốc
tế về hội nhập. Các nội dung quan trọng cần đợc triển khai thực hiện bên trong
mỗi nớc gồm:
11
- Điều chỉnh chính sách theo hớng tự do hoá và mở cửa, giảm tiến tới dỡ
bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, làm cho việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ,
đầu t và sự luân chuyển vốn, lao động, kỹ thuật - công nghệ giữa các nớc thành
viên ngày càng thông thoáng hơn. Việc điều chỉnh này trớc hết có nghĩa là làm
cho hệ thống các luật định của mỗi quốc gia về chế độ thơng mại (bao gồm cả
ngoại thơng), đầu t, sản xuất kinh doanh, thuế, vấn đề xuất nhập cảnh, lu trú của
doanh nhân, thủ tục hành chính, vấn đề giải quyết tranh chấp thơng mại, v.v ,
ngày càng hoàn chỉnh và phù hợp với các quy định của các định chế, tổ chức
quốc tế mà các nớc tham gia.
- Điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế (bao gồm cả cơ cấu sản xuất, kinh doanh,
cơ cấu ngành và mặt hàng, cơ cấu đầu t) phù hợp với quá trình tự do hoá và mở
cửa nhằm làm cho nền kinh tế thích ứng và vận hành có hiệu quả trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế. Mục tiêu cao nhất của sự điều chỉnh này là tạo ra đợc một cơ
cấu kinh tế tối u, có khả năng cạnh tranh cao, phát huy tốt nhất những u thế của
đất nớc trong quá trình hội nhập. Quá trình điều chỉnh này có những nét đặc thù
rất khác nhau đối với mỗi nớc.
- Tiến hành các cải cách cần thiết về kinh tế, xã hội, đặc biệt là cải cách hệ
thống các doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh, nhằm bảo đảm quá
trình hội nhập đợc thực hiện và đa lại hiệu quả cao.
- Đào tạo và chuẩn bị nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ công chức,
những ngời quản lý doanh nghiệp và lực lợng công nhân lành nghề có thể đáp
ứng tốt các đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2 Các hình thức và mức độ hội nhập.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình tổng hợp của các nỗ lực trong
chính sách và hành động theo hớng tự do hoá, mở cửa của các quốc gia cả ở cấp
độ đơn phơng, song phơng và đa phơng.
ở cấp độ đơn phơng, mỗi nớc có thể chủ động thực hiện những biện pháp
tự do hoá, mở cửa trong một số lĩnh vực nhất định mà họ thấy cần thiết vì mục
12
đích phát triển kinh tế của mình, chứ không nhất thiết do quy định của các định
chế, tổ chức kinh tế quốc tế mà họ tham gia. Có nhiều nớc đã làm nh vậy, nhất là
lĩnh vực đầu t.
ở cấp độ song phơng, nhiều nớc đã và đang đàm phán để ký với nhau các
hiệp định song phơng trên cơ sở các nguyên tắc của một khu vực mậu dịch tự do.
Một số năm trở lại đây, khuynh hớng này khá phát triển, song hành với các khu
vực mậu dịch tự do đa phơng.
ở cấp độ đa phơng, nhiều nớc cùng nhau thành lập hoặc tham gia vào
những định chế, tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu. Những định chế, tổ chức
kinh tế khu vực bao gồm các nớc thành viên cùng trong một khu vực địa lý giới
hạn(Ví dụ: Liên minh Châu Âu - EU, Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ - NAFTA,
Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng - APEC). Những định chế, tổ
chức toàn cầu bao gồm các thành viên từ nhiều khu vực khác nhau trên thế giới
(Ví dụ: Tổ chức thơng mại thế giới - WTO). Nhìn chung, các định chế, tổ chức
kinh tế khu vực ngày nay thờng vận hành trên cơ sở các nguyên tắc nền tảng của
WTO.
Nh vậy, các hình thức và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế rất phong phú.
Mỗi hình thức, mức độ đòi hỏi những điều kiện nhất định mà các thành viên
tham gia phải đáp ứng đợc. Về mặt kinh tế, các thành viên phải là những nền
kinh tế theo cùng một môtíp và khi hội nhập ở mức càng cao thì đòi hỏi các
thành viên phải có trình độ phát triển kinh tế không quá cách xa nhau. Về mặt
chính trị - xã hội, sự khác biệt về hệ thống chính trị xã hội giữa các thành viên
cũng là những cản trở đối với quá trình hội nhập. Khi mức độ hội nhập càng cao,
những đòi hỏi về sự đồng tình về hệ thống chính trị - xã hội cũng càng cao, bởi vì
hội nhập ở mức cao thì các thành viên phải phối hợp và thống nhất chính sách
chung không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà cả trong các lĩnh vực chính trị - xã
hội. Trớc khi kết thúc chiến tranh lạnh, những đòi hỏi về mặt kinh tế cũng nh về
mặt chính trị - xã hội đối với các thành viên của một định chế hoặc tổ chức kinh
tế quốc tế nhìn chung rất chặt chẽ. Sự khác biệt về bản chất của hệ thống kinh tế,
13
chính trị, xã hội là yếu tố không thể chấp nhận đợc đối với các thành viên của
cùng một định chế hoặc tổ chức kinh tế quốc tế. Về mặt địa lý, những tổ chức
kinh tế khu vực thờng bao hàm yếu tố gần nhau về địa lý giữa các nớc, nhất là
cùng nằm trong một khu vực địa lý tự nhiên. Tuy nhiên, gần đây, tiêu chí này
ngày càng không còn là một đòi hỏi thực tiễn đối với nhiều định chế và tổ chức
khu vực nữa.
Quá trình hội nhập làm cho nền kinh tế mỗi nớc ngày càng liên kết chặt
chẽ với các nền kinh tế thành viên khác, từ đó làm cho nền kinh tế thế giới phát
triển theo hớng tạo ra một thị trờng chung thống nhất trong đó những cản trở đối
với sự giao lu và hợp tác quốc tế giảm và dần dần mất đi, sự cạnh tranh giữa các
quốc gia trở nên gay gắt. Bởi vậy, hội nhập kinh tế quốc tế cũng có nghĩa là tham
gia vào cuộc cạnh tranh kinh tế ở cả trong nớc và ngoài nớc.
Ngày nay, để khỏi bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển, các quốc gia đều nỗ
lực hội nhập vào xu thế chung, ra sức cạnh tranh kinh tế vì sự tồn tại và phát triển
của mình. Tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia tăng lên làm cho tất cả các
nớc phải thờng xuyên có những cải cách kịp thời trong nớc để thích ứng với
những biến động trên thế giới. Vì vậy, hội nhập quốc tế thực chất là cuộc đấu
tranh phức tạp để góp phần phát triển kinh tế và củng cố an ninh chính trị, độc
lập kinh tế và bản sắc dân tộc của mỗi nớc thông qua việc thiết lập các mối quan
hệ tuỳ thuộc lẫn nhau, đan xen, nhiều chiều, ở nhiều tầng nấc với các quốc gia
khác.
Ngoài ra, chúng ta còn phải đáp ứng yêu cầu của Thoả ớc chung về Thơng
mại và Dịch vụ (GATS) của Tổ chức Thơng mại Thế giới. Các quy định của Thoả
ớc này đảm bảo rằng các tổ chức nghề nghiệp, các công ty, các cá nhân ngời nớc
ngoài hoặc quốc tế cung cấp các dịch vụ liên quan đợc hởng cùng một chế độ u
đãi nh với các đối thủ đối tác nội địa với sự tôn trọng các quy định của Chính
phủ. Các nớc ASEAN cũng đã tiến tới Thoả thuận GATS- Plus: Bất cứ một công
cụ nào đợc WTO đồng ý thì các nớc thành viên AFTA (Hiệp hội thơng mại tự do
Châu á) đều chuyển thành u đãi hơn hoặc có mức thuế quan thấp hơn, hoặc thời
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét