Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội


MỤC LỤC
Nguyễn Hương Trà Kinh tế Đầu tư 46B
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng, sau hơn một năm vào WTO vẫn là một lĩnh vực nóng, đem lại lợi
nhuận cao và đang thu hút nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư. Hệ thống ngân hàng
đang trải qua giai đoạn mà sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt.Có hơn 74 ngân hàng
đang hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam như: Các TCTD nhà nước,
NHTM Cổ phần đô thị, NHTM Cổ phần nông thôn, Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Ngân hàng liên doanh chưa kể các Văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài.
Pháp lệnh Ngân hàng được ra đời và sau này được chuẩn hoá thành các luật về
NHNN và các tổ chức tín dụng đã tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngân
hàng ngày càng được mở rộng và hoàn thiện; đặc biệt, tạo điều kiện cho các ngân
hàng:
- Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh;
- Nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trước quyết định của mình trong
hoạt động kinh doanh.
Xuất phát từ hai đặc điểm nêu trên của các ngân hàng trong thời kỳ sau đổi
mới, bộ phận thẩm định của các ngân hàng ngày càng được khẳng định, phát triển
mạnh và hoàn thiện hơn bởi những lý do sau:
Thứ nhất, ngành nghề kinh doanh đa dạng hơn, đối tượng, thành phần tín dụng
cũng phong phú hơn. Nghiệp vụ tín dụng trở nên phức tạp và do đó, chứa đựng nhiều
rủi ro hơn. Chính vì vậy, tính chuyên môn hoá trong hoạt động này trở nên cấp thiết.
Thẩm định dần trở nên quan trọng trong hoạt động tín dụng và thậm chí có xu hướng
rõ rệt là tách ra trở thành một nghiệp vụ, một bộ phận riêng biệt so với tín dụng.
Thứ hai, tính tự chịu trách nhiệm ngày càng cao và tiến tới hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước quyết định cho vay của các ngân hàng, trong điều kiện rủi ro tăng
lên theo quy mô và mức độ phức tạp của hoạt động tín dụng, đã khiến cho các ngân
hàng phải có một bộ phận thẩm định đối với những khoản cho vay lớn để có cách
nhìn khách quan, toàn diện, giảm thiểu rủi ro nhờ hạn chế được những quyết định
Nguyễn Hương Trà Kinh tế Đầu tư 46B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
thiếu chính xác do cảm tính, do quan hệ quen thuộc hoặc do trình độ hạn chế của cán
bộ tín dụng về một lĩnh vực kỹ thuật nào đó
Nguyễn Hương Trà Kinh tế Đầu tư 46B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VAY VỐN TRONG LĨNH VỰC VẬN TẢI BIỂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2007.
1.1. Khái quát một số nét hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Nhà Hà Nội
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương ma
̣
i cô
̉
phâ
̀
n Nha
̀
Ha
̀

̣
i, tên viê
́
t tă
́
t Habubank là
NHTMCP đầu tiên ở Việt Nam được thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là
hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank
là NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân
dân Thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng, quản lý nhà và du lịch. Với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng, Habubank
được phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ NH trong 99 năm.
Tháng 10 năm 1992, Thống đốc NHNN Việt Nam cho phép NH thực hiện
thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận,
cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh doanh
của Habubank với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại nhằm vào đối
tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá nhân và tổ chức tài
chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà. Thêm vào
đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách rõ rệt với nhiều cá nhân và doanh
nghiệp quốc doanh và tư nhân tham gia đầu tư đóng góp phát triển.
Tới nay, qua hơn 18 năm hoạt động, Habubank đã có số vốn điều lệ là 1.400
tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, 8 năm liên tục được NHNN Việt Nam
xếp loại A và được công nhận là NH phát triển toàn diện với hoạt động ổn định, an
Nguyễn Hương Trà Kinh tế Đầu tư 46B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
toàn và hiệu quả. Habubank luôn giữ vững niềm tin của khách hàng bằng chất lượng
sản phẩm dịch vụ và phong cách nhiệt tình, chuyên nghiệp của tất cả nhân viên.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nghiệp vụ của công ty
 Chức năng, nhiệm vụ
• Phương châm hoạt động
Habubank cung cấp một cách toàn diện các gói sản phẩm và dịch vụ NH có
chất lượng cao, sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng
khách hàng đặc trưng với tính chuyên nghiệp cao.
• Chức năng
Để tạo ra niềm tin và giá trị cho khách hàng, Habubank đặt mục tiêu cung
ứng một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ NH chất lượng cao, sáng tạo và hữu
ích nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng mục
tiêu theo những phân khúc mà Habubank hướng tới tại từng thời điểm qua các kênh
cung ứng ngày càng hoàn thiện.
NH được thành lập để tiến hành các hoạt động NH bao gồm: nhận tiền gửi
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các tổ chức và cá nhân, cho vay ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn các tổ chức và cá nhân tùy theo tính chất và khả năng nhiệm vụ của NH;
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và
các chứng từ có giá, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng; các dịch vụ khác khi được
NHNN cho phép.
 Cơ cấu tổ chức và nhân sự
• Cơ cấu tổ chức và quản lý rủi ro
Habubank hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính quan
liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Đặc tính nổi bật
của mô hình Habubank là các đơn vị kinh doanh được cơ cấu tập trung vào lợi nhuận,
kiểm soát rủi ro và phân định trách nhiệm rõ ràng.
Nguyễn Hương Trà Kinh tế Đầu tư 46B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh NH. Kiểm tra và
quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận trước hết đòi hỏi
một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất quán trong toàn hệ thống. Do đó, cơ
cấu Habubank hoàn toàn được tổ chức theo chiến lược phát triển do Hội đồng Quản
trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến quản lý rủi ro. Đồng thời tính linh hoạt và giảm
thiểu quan liêu cũng luôn được đề cao giúp NH dễ thích ứng và thay đổi khi môi
trường kinh doanh biến chuyển.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005 của Habubank )
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có nhiệm vụ và quyền hạn cao nhất trong cơ
cấu tổ chức của một NHTMCP. Đại hội đồng cổ đông cử ra Ban kiểm soát để giám
sát các hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban điều hành.
Hội đồng quản trị bao gồm những cổ đông lớn, nắm giữ một tỷ lệ cổ phần
nhất định. Hội đồng quản trị sẽ ra những quyết định lớn, và giám sát hoạt động của
Ban điều hành.
Nguyễn Hương Trà Kinh tế Đầu tư 46B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Dưới Hội đồng quản trị có Ủy ban Quản lý tài sản và Ủy ban chính sách tín
dụng. Có chức năng và nhiệm vụ quản lý tài sản và quản lý tín dụng, giám sát những
hoạt động liên quan của Ban điều hành
Ban điều hành chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Ban
điều hành bao gồm: Tổng giám đốc điều hành và 4 Phó tổng giám đốc.
Tổng Giám đốc điều hành chịu sự kiểm tra giám sát của Hội đồng quản trị có
chức năng nhiệm vụ là điều hành mọi hoạt động của NH và quản lý rủi ro thị trường
và thanh khoản, nguồn vốn và chiến lược-hợp tác -marketting.
Dưới Tổng giám đốc điều hành có 4 Phó tổng giám đốc: Phó tổng giám đốc
phụ trách mảng kiểm tra xét duyệt tín dụng, Phó tổng giám đốc phụ trách mảng dịch
vụ NHDN và phát triển kinh doanh, Phó tổng giám đốc phụ trách dịch vụ NH cá
nhân, Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính và cung ứng dịch vụ. Phó tổng giám đốc
phụ trách tài chính và cung ứng dịch vụ còn quản lý rủi ro hoạt động. Ba Phó tổng
giám đốc còn lại thì quản lý rủi ro tín dụng.
Dưới Ban điều hành còn một loạt các phòng ban chức năng hỗ trợ quản lý và
kiểm toán nội bộ:
+ Văn phòng: hỗ trợ Ban điều hành trong quản lý.
+ Phòng thanh tra kiểm toán nội bộ: kiểm soát nội bộ
+ Phòng tài chính kế toán: quản lý, ghi chép tình hình tài chính của NH
+ Phòng đầu tư: phụ trách mảng đầu tư của NH.
+ Phòng phát triển kinh doanh: quản lý cả quá trình trước, trong và sau khi
cho khách hàng vay vốn
+ Phòng thanh toán quôc tế: mở L/C, bảo lãnh
+ Phòng nghiệp vụ, ngoại hối, ngân hàng: kinh doanh ngoại tệ, đầu tư vào thị
trường liên ngân hàng và nghiệp vụ thị trường mở.
Nguyễn Hương Trà Kinh tế Đầu tư 46B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện tại, Habubank có 01 Hội sở, 01 Sở giao dịch và 26 chi nhánh, phòng giao
dịch với sản phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ NH doanh nghiệp (tài trợ thương
mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt…), dịch vụ NH cá nhân (huy động, cho vay
tiêu dùng, mua nhà…) và các hoạt động đầu tư khác trên thị trường chứng khoán.
• Nguồn nhân lực
Với tốc độ phát triển hoạt động ngành NH và sự cạnh tranh ngày càng cao tên
thị trường lao động khi Việt Nam gia nhập WTO, công tác phát triển nguồn nhân lực
giữ một vai trò quan trọng trong định hướng chiến lược của bất kỳ NH nào. Năm
2006 đánh dấu một mốc son trong quá trình phát triển của Habubank với những thành
công rực rỡ không chỉ ở việc mở rộng quy mô nguồn nhân lực cả về chất và về
lượng.
Năm 2006, tổng số nhân viên Habubank là 540 cán bộ ( tăng 1,5 lần so với
năm 2005) với tỷ suất gìn giữ nhân viên gần 100%.
Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành luôn coi trọng đội ngũ cán bộ nhân viên
và coi họ là tài sản quý giá nhất mà Habubank luôn quan tâm hàng đầu, thể hiện qua
việc đầu tư thích đáng vào công tác đào tạo, quản lý chặt chẽ, đối xử công bằng, dân
chủ và chính sách đãi ngộ phù hợp. Thêm vào đó, cán bộ nhân viên Habubank luôn
được khuyến khích đóng góp đánh giá, phê bình mang tính xây dựng nhằm hoàn
thiện một bộ máy lãnh đạo mạnh mẽ, liêm chính, đề cao tinh thần làm việc tập thể.
Đây được coi như một quá trình trao đổi giá trị, theo đó, Habubank yêu cầu đội ngũ
quản lý và nhân viên đưa ra những đánh giá hoạt động và hỗ trợ lẫn nhau nhằm hoàn
thiện bản thân cũng như NH mà họ là thành viên. Đạo đức nghề nghiệp quyết định
trực tiếp đến sự phát triển, uy tín và hình ảnh của một doanh nghiệp. Chính vì thế,
Habubank luôn đề cao giá trị đạo đức nghề nghiệp. Mỗi cán bộ nhân viên Habubank,
từ cán bộ cao cấp đến nhân viên nghiệp vụ, đều cam kết tuân thủ đạo đức nghề
nghiệp theo những chuẩn mực quốc tế cao nhất.
1.1.3. Khái quát một số nét về hoạt động kinh doanh
1.1.3.1.Thực trạng về các hoạt động có liên quan đến đầu tư của HABUBANK
Nguyễn Hương Trà Kinh tế Đầu tư 46B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
 Hoạt động tạo lập vốn
NH đã được NHNN Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0020/NH-GP có
hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn 99 năm. Kể từ khi thành lập, vốn
cổ đông của NH đã được phát triển tại các thời điểm sau:
Vốn tăng lên
(triệu)
Được NHNN Việt Nam chấp thuận theo Ngày
50000 QĐ số 58/1999/QĐ-NHNN5 18/3/96
57000 QĐ số 443/1999/QĐ-NHNN5 21/12/99
63170 QĐ số 424/2000/QĐ-NHNN5 22/99/2000
70000 QĐ số 498/2000/QĐ-NHNN5 05/12/2000
71044 QĐ số 87/NHNN-QLTD 05/02/2002
80000 QĐ số 576/ NHNN-QLTD 06/09/2002
120000 QĐ số 170/NHNN-QLTD 07/04/2003
200000 QĐ số 45/NHNN-HAN7 11/02/2004
300000 QĐ số 89/NHNN-HAN7 21/01/2005
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005 của Habubank )
Ngày 25/12/2007 vừa qua, Hội đồng quản trị Habubank đã chính thức thông
báo việc hoàn thành kế hoạch tăng vốn điều lệ từ 1.400 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng sau
khi phát hành cổ phiếu đợt II. Đây là mục tiêu đã được Đại hội cổ đông đặt ra từ đầu
năm 2007. Kết quả này đã thể hiện rõ sự tăng trưởng bền vững, cấu trúc tài chính
lành mạnh của Habubank trong năm vừa qua.
Việc tăng vốn là yêu cầu tất yếu trong bối cảnh hội nhập WTO, nhất là khi thị
trường tài chính tiền tệ đã có những dấu hiệu cạnh tranh khốc liệt. Tuy nhiên, đây
cũng là minh chứng cho sự phát triển ổn định, hiệu quả của Habubank khi vốn điều
lệ tăng gấp đôi so với năm 2006. Có thể nói 2007 là năm có tốc độ tăng trưởng
nhanh, mạnh với các chỉ số tăng từ 30% đến 100% cùng với nhiều giải thưởng trong
và ngoài nước ghi nhận sự phát triển toàn diện của Habubank. Việc tăng vốn lần này
là một trong những bước chiến lược nhằm tăng cường năng lực tài chính, mở rộng
mạng lưới hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ, chuẩn bị cho việc ra đời các
sản phẩm cạnh tranh của Habubank trong thời gian tới.
 Hoạt động huy động vốn
Nguyễn Hương Trà Kinh tế Đầu tư 46B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
• Tình hình huy động vốn
Mặc dù thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh gay gắt, nhiều NH mới
thành lập, mạng lưới các chi nhánh của các NH thương mại liên tục được mở rộng
kết hợp với việc “chạy đua” về lãi suất. Bằng các biện pháp hữu hiệu Habubank đã
duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn huy động như: thường xuyên theo dõi và điều chỉnh
kịp thời lãi suất huy động để đảm bảo tính cạnh tranh; áp dụng các phương thức
marketing hiệu quả khuyến khích khách hàng giao dịch nhiều và trung thành với NH,
mở thêm kênh huy động vốn thông qua việc phát hành kỳ phiếu
Năm 2006 cũng là năm đầu tiên Habubank phát hành giấy tờ có giá để huy
động vốn trong nước, sau thời gian ngắn (10 ngày) toàn hệ thống huy động được 131
tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2006. Kết quả này sẽ tạo đà cho năm 2007 phát triển
thêm sản phẩm huy động vốn nhằm thu hút hiệu quả các nguồn vốn trong dân cư đáp
ứng nhu cầu phát triển của Habubank.
Bên cạnh việc triển khai các hoạt động nhằm tăng cường huy động vốn từ tiết
kiệm dân cư, Habubank cũng đẩy mạnh tiếp thị và mở rộng quan hệ với các tổ chức
kinh tế có nguồn tiền gửi lớn và các tổ chức tài chính, NH để tăng cường nguồn vốn
huy động. Tổng vốn huy động của Habubank đến 31/12/2006 đạt 9.743 tỷ VNĐ, tăng
trưởng 98,76% so với năm 2005, trong khi đó năm 2005 đạt 4,841 tỷ đồng, tăng
trưởng 88,74% so với năm 2004 ( tương đương với 3.361.391).
Số liệu cụ thể:Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2005-2007
Đơn vị: Tr VNĐ
Số dư nguồn vốn huy động Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tiền gửi tiết kiệm 2.486.367 3.595.212
Tiền gửi khách hàng 609.908 1.371.878
Huy động LNH 1.806.110 4.776.242
Tổng huy động 4.902.385 9.743.332
Nguyễn Hương Trà Kinh tế Đầu tư 46B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005-2007 của Habubank)
Cơ cấu NV Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
NV chủ sở hữu 391.464 1.756.381 3.179.345
TG khách hàng 3.096.272 4.616.096
TG thanh toán, gửi và vay từ
NH và các TCTD
1.852.728 5.119.006
Các khoản phải trả 184.324 193.835 369.003
Tổng NV 5.524.791 11.685.318 23.518.684
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005 - 2007 của Habubank)
Nguyễn Hương Trà Kinh tế Đầu tư 46B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
• Chỉ số an toàn vốn
Một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức an toàn của NH là tỷ trọng vốn tự có
so với tổng tài sản có rủi ro. Điều 81- Luật các tổ chức tín dụng 12/1997 đã quy định
tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ đảm bảo an toàn này. Theo thông lệ quốc tế, tỷ
trọng này tối thiểu là 8%. Năm 2004 tỷ lệ an toàn vốn của Habubank lầ 8,44%. Tỷ lệ
này năm 2005 đạt 8,89%. Đây cũng là một tiêu chí để World Bank tăng hạn mức cho
Habubank trong Dự án tài chính Nông thôn II từ 49 tỷ đồng năm 2004 lên 85 tỷ đồng
năm 2006. Chỉ số an toàn vốn của Habubank trong năm 2006 đạt 14%. Đây là chỉ số
mà Habubank đánh giá là tối ưu trong hoạt động tài chính ở một thị trường đang phát
triển và tiềm ẩn nhiều rủi ro như Việt Nam.
 Hoạt động sử dụng vốn
• Hoạt động cho vay
Cho vay khách hàng. Sự thay đổi môi trường kinh doanh trong nước trước khi
bước vào hội trong nước trước khi bước vào hội nhập WTO chính thức đã kéo theo
nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế gồm cả
cá nhân và doanh nghiệp. Habubank đã không ngừng mở rộng và phát triển các dịch
vụ cả về chiều sâu, trong đó dịch vụ cho vay khách hàng- là dịch vụ tạo ra nguồn thu
chủ yếu cho NH. Năm 2006, hệ thống mạng lưới của Habubank đã khai trương thêm
5 điểm giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm. Song song đó, Habubank còn tiếp
tục phát triển, đưa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng một cách nhanh nhất. Habubank luôn chú trọng
đến các dự án đầu tư trọng điểm nằm trong quy hoạch phát triển của chính phủ Để
đảm bảo nguồn thu nhập đều cho Habubank, dư nợ trung và dài hạn luôn giữ một tỷ
trọng khá lớn trong tổng dư nợ cho vay chiếm 33,70% năm 2004, 31% năm 2005 và
21,61% năm 2006.Đồng thời hướng tới nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, cho vay tiêu dùng vẫn là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của Habubank.
Trong tổng dư nợ cho vay thì các dư nợ của các Công ty Cổ phần, TNHH năm 2004-
2006 chiếm tỷ trọng lớn từ 52% năm 2004, đến 65%năm 2005, và 59,63% năm
Nguyễn Hương Trà Kinh tế Đầu tư 46B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
2006. Dư nợ cho cá nhân và hộ gia đình vay chiếm 23% năm 2004, 29% năm
2005,26,45% năm 2006.Tuy nhiên, Habubank vẫn rất chú trọng đến những loại hình
cho vay khác nhằm đảm bảo nguồn thu nhập đều cho NH đồng thời đáp ứng được
nhu cầu về vốn cho các khách hàng.
Bảng 3: Tổng dư nợ giai đoạn 2004-2006
Năm 2004
% Tổng
nguồn
Năm 2005
% Tổng
nguồn
Năm 2006
%Tổng
nguồn
Năm 2007
%Tổng
nguồn
Tổng dư nợ (Tr VNĐ) 2.362.641 3.330.218 5.983.267 9.419.378
Phân theo thời hạn
- Cho vay ngắn hạn 66,30% 69% 70,39% 70,84%
- Cho vay trung, dài hạn 33,70% 31% 29,61% 29,16%
Phân loại theo loại hình DN
- DNNN 23% 3% 9,88% 9,88%
- CTCP, TNHH 52% 65% 59,63% 59,63%
- DN có vốn ĐTNN 2% 3% 1,41% 1,41%
- Cá nhân, hộ gia đình 23% 29% 26,45% 26,45%
Phân loại theo ngành kinh tế
- Thương mại 73% 65,94% 63,51% 60,15%
- Nông, lâm nghiệp 0,23% 0,98% 0,21% 0,20%
- Sản xuất và chế biến 9,08% 3,8% 3,18% 2,55%
- Xây dựng 9,92% 8,68% 1,02% 6,15%
- Vận tải và thông tin liên lạc 4,71% 1,99% 25,91% 27,75%
- Các ngành khác 3,06% 18,61% 6,17% 3,2%
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2004, 2005, 2006 của Habubank)
Phát triển tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động, kinh doanh của NH là
điều Habubank luôn hướng tới. Để làm được điều này, bên cạnh việc nâng cao chất
lượng tín dụng, trong năm 2006 vừa qua, Habubank còn đẩy mạnh các hoạt động
kiểm tra nhằm phát hiện và nhanh chóng xử lý các rủi ro như ban hành định hướng
cho vay hoàn thiện trong toàn hệ thống, hoàn thiện hệ thống chấm điểm khách hàng
thể nhân và doanh nghiệp nhằm đánh giá chính xác khách hàng để có các chính sách
phù hợp. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra, kiểm soát và rà soát hoạt động tín dụng
được tiến hành định kỳ nhằm phát hiện sớm các rủi ro có thể xảy ra để đề xuất hướng
xử lý.
Nguyễn Hương Trà Kinh tế Đầu tư 46B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
• Hoạt động đầu tư
Đầu tư vào thị trường Liên NH và thị trường mở. Năm 2006, đánh dấu sự tăng
trưởng mạnh mẽ của Habubank trên thị trường liên NH. Bên cạnh việc đăng ký giao
dịch trên thị trưòng mở. Habubank đã thiết lập thêm nhiều mối quan hệ với các NH
trên các địa bàn mới như: Cần Thơ, Long An, Thanh Hóa và đẩy mạnh mối quan hệ
với nhiều NH mới trên địa bàn thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.Doanh
số giao dịch trên thị trường liên NH tăng 3,2 lần so với năm 2005, đạt 139.086 tỷ
đồng, tương đương 526 tỷ đồng/ngày. Ngoài ra, Habubank cũng tăng cường hoạt
động đầu tư và kinh doanh giấy tờ có giá nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư. Trong
năm 2006 Habubank đã được Bộ Tài chính công nhận là thành viên bảo lãnh phát
hành trái phiếu và đã kết hợp với Công ty chứng khoán Habubank bảo lãnh phát hành
200 tỷ đồng trái phiếu cho Tập đoàn Vinashin. Kết quả thu lãi tiến gửi năm 2006 của
NH đạt 422,55 tỷ đồng, tăng 5 lần so với năm 2005 và thu từ tham gia thị trường tiền
tệ đạt 114,6 tỷ đồng, tăng gần 2 lần so với năm 2005.
Đầu tư Chứng khoán. Trong năm 2006 công ty chứng khoán Habubank đã
hoàn thiện các dịch vụ và sản phẩm của mình và đã được Ủy ban chứng khoán Nhà
nước cho phép thực hiện các dịch vụ sau:
+ Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
+ Lưu ký chứng khoán
+ Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán
+ Môi giới chứng khoán
Sau 9 tháng đi vào hoạt động, tính đến 31/12/2006 tổng số tài khoản khách
hàng đã mở tại Habubank Securities là 1500 tài khoản và tổng giá trị khớp lệnh là
2000 tỷ VNĐ. Mặc dù 2006 là năm đầu tiên đi vào hoạt động nhưng Công ty chứng
khoán Habubank đã kinh doanh có hiệu quả cao. Lợi nhuận trước thuế năm 2006 của
Habubank Securities là 18,4 tỷ đồng.
Nguyễn Hương Trà Kinh tế Đầu tư 46B
13

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét