tập thể, vị trí và thành tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
họ là lợi ích cá nhân, họ hành động tình cảm hơn là lý chí, họ muốn cảm thấy
có ích và quan trọng, muốn tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận
như một con người. Vì vậy muốn khuyến khích lao động, thì phải để họ thấy
được nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính vì vậy, nhà quản trị phải làm
sao để cho người lao động luôn cảm thấy mình có ích và quan trọng. Tức là
phải tạo ra bầu không khí tốt hơn, dân chủ hơn và lắng nghe ý kiến của họ.
Theo quan điểm “Con người là tiềm năng cần được khai thác và làm
cho phát triển” cho rằng : Bản chất con người là không phải không muốn làm
việc. Họ muốn góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng
tạo. Chính sách quản lý phải động viên khuyến khích con người đem hết sức
lực của họ vào công việc chung, mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của
họ sẽ có lợi cho việc khai thác các tiềm năng quan trọng. Từ các tiếp cận trên
ta có thể có hiểu khái niệm hiệu quả lao động như sau :
- Theo nghĩa hẹp: hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các
mô hình, các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt
được là doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh
và việc tổ chức, quản lý lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi
doanh nghiệp.
- Theo nghĩa rộng: hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả
năng sử dụng lao động đúng ngành nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn
cho người lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả
năng cải tiến kỹ thuật ở người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng
cho người lao động.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự
biết đánh giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện
pháp, chính sách đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao
động, việc sử dụng lao động mới thực sự có hiệu quả.
1.5.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp
Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con
người là khó sử dụng nhất. Phải làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động trong doanh nghiệp là vấn đề nan giải đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Trong doanh nghiệp, mục tiêu hàng đầu là đạt được hiệu quả kinh doanh cao.
Và để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị giảm sút thì
cần phải sử dụng lao động một cách hợp lý, khoa học. Nếu sử dụng lao động
không hợp lý, việc bố trí lao động không đúng chức năng của từng người sẽ
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
5
gây tâm lý chán nản, không nhiệt tình với công việc được giao dẫn đến hiệu
quả kinh doanh thấp và sẽ dẫn tới sự giảm sút về tất cả các vấn đề khác của
doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao
động sống, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của
doanh nghiệp, tăng cường kỷ luận lao động…dẫn tới giảm giá thành sản xuất
dẫn đến tăng doanh thu và giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh
thành công trên thị trường.
Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo
không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo
điều kiện và nâng cao trình độ tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của
người lao động, thúc đẩy cả về mặt vật chất và tinh thần.
Con người là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho cùng cũng là để phục vụ
lợi ích con người. Đối với doanh nghiệp, yếu tố con người đóng vai trò quyết
định đối với sự thành bại của cả doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc đào tạo,
phát triển và sử dụng lao động có hiệu quả là yếu tố sống còn của doanh
nghiệp.
Nói đến sử dụng lao động là nói đến việc quản lý và sử dụng con
người. Con người luôn phát triển và thay đổi có tư duy, hành động cụ thể
trong từng hoàn cảnh cụ thể. Vì vậy để làm sao nắm bắt được những thay đổi,
tư duy, ý thức của con người hay nói cách khác là nắm bắt được nhu cầu của
người lao động thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức
quan trọng và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao
động có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi phí
sản xuất, khấu hao nhanh tài sản cố định… điều đó sẽ giúp doanh nghiệp
đứng vững trên thị trường và mở rộng thị phần, tăng khả năng cạnh tranh với
các đối thủ trên thị trường.
1.5.2. Các tiêu thức đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
1.5.2.1. Sự cần thiết của hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp được đánh giá qua một
hệ thống các chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bới các mục
tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bời vậy khi
phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu
kinh doanh của doanh nghệp và của người lao động.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
6
Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian,
đồng thời cũng thay đổi cả các nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả.
Nhưng nhìn chung tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát
triển bền vững của doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng
lao động của doanh nghiệp tốt nhất thì phải dựa vào kết quả kinh doanh hay
dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong thế ổn định và phát triển
bền vững. Mặc dù vậy, không phải lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được càng
cao thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương cũng
như các đãi ngộ khác chưa thỏa đáng thì sử dụng lao động chưa mang lại hiệu
quả tốt. Vì vậy khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp, cần phải đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi ích của người lao động với
kết quả hoạt động sản xuất kinh đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong mỗi doanh nghiệp là
cần thiết, thông qua chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
mình so sánh với kì trước, so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành và
các doanh nghiệp khác trong cùng địa bàn để thấy rõ việc sử dụng lao động
của doanh nghiệp mình tốt hay chưa. Từ đó phát huy những điểm mạnh, khắc
phục những điểm yếu trong việc tổ chức, quản lý và sử dụng lao động để đạt
được hiệu quả sử dụng lao động cao hơn. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
trong từng doanh nghiệp không thể nói một cách chung chung mà phải thông
qua một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động bình quân, lợi
nhuận bình quân trên một nhân viên, hiệu quả sử dụng thời gian lao động…
1.5.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
trong doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu về năng suất lao động (W)
Công thức xác định
W =
Trong đó:
W : Năng suất lao động của một lao động
TR: Tổng doanh thu
T : Tổng số lao động
Chỉ tiêu năng suất lao động là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh giá
một cách chung nhất của hiệu quả sử dụng lao động của toàn bộ doanh
nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động. Chỉ tiêu
năng suất lao động cho ta thấy, trong một thời gian nhất định (tháng, quý,
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
7
năm) thì trung bình một lao động tạo ra doang thu bao nhiêu. Nó biểu hiện
bằng doanh thu bình quân của một lao đông đạt được trong kỳ.
+ Chỉ tiêu về lợi nhuận bình quân (N)
Công thức xác định
N =
Trong đó
N : Lợi nhuận bình quân trên một lao động
LN : Tổng lợi nhuận
T : Tổng số lao động
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Nó cho ta thấy một lao động của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Nó phản ánh mức độ cống hiến của mỗi người lao động trong doanh
nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận để tích lũy tái sản xuất mở rộng trong đơn
vị và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Chỉ tiêu này có thể tính cho toàn bộ
doanh nghiệp hoặc là từng bộ phận để có thể đánh giá, so sánh hiệu quả sử
dụng lao động ở từng bộ phận.
+ Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương (hay mức doanh số
bán ra trên một đơn vị tiền lương)
Công thức xác định
QL
M
HQ
M
QL
=
Trong đó
M
QL
HQ
: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
M : Doanh thuần đạt được trong kỳ
QL : Tổng quỹ lương
Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu thì cần chi bao
nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một
đồng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động
càng cao.
+ Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương
Công thức xác định
QL
LN
HQ
LN
QL
=
Trong đó
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
8
LN
QL
HQ
: Hiệu suất tiền lương
LN : Lợi nhuận thuần trong kỳ
QL : Tổng quỹ lương
Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho ra biết một đồng tiền lương
bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi
lợi nhuận thuần tăng với nhịp cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương.
1.5.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp
1.5.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.5.3.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô có ảnh hưởng gián tiếp hiệu quả
sử dụng lao động, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như
yếu tố chính trị, luật pháp tác động đến phạm vi, lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp, cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, chế độ tiền lương,
phụ cấp cho người lao động. Yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới
hành vi và cuộc sống của một con người. Yếu tố môi trường tự nhiên và cơ sở
hạ tầng tác động đến điều kiện làm việc của người lao động. Yếu tố môi
trường kỹ thuật ảnh hưởng tới trình độ của người lao động, tới mô thức tiêu
thụ và hệ thống bán hàng. Trong đó đáng chú ý nhất là các yếu tố về môi
trường kinh tế.
Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sức mua của
khách hàng và dạng tiêu dùng, quy đinh cách thức doanh nghiệp sử dụng
nguồn lực của mình, ảnh hưởng tới việc sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Qua đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố
kinh tế bao gồm: S ự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và
phân phối, tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp, các
chính sách tiền tệ tín dụng.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt như hiện nay,
nhất là khi buôn bán quốc tế ngày càng nâng cao và mở rộng, ảnh hưởng rất
lớn đến lĩnh vực đầu tư và kinh doanh. Chính vì vậy đa dạng hóa các mặt
hàng kinh doanh, lựa chọn các hình thức kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Điều này tác động tới việc gia tăng số lượng và chất lượng lao động.
Yêu cầu này buộc doanh nghiệp cần phải tuyển những lao động có năng lực
và trình độ phù hợp với ngành nghề kinh doanh của mình.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
9
1.5.3.1.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành
a. Khách hàng
Khách hàng đó là người ảnh hưởng mãnh mẽ tới sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Khách hàng có thể là người mua buôn, người mua lẽ, mua
hàng hóa vật phẩm tiêu dùng hoặc mua nguyên vật liệu… Tùy theo hành vi
mua sắm của khách hàng mà doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng phù
hợp. Qua đó điều phối đội ngũ lao động cho phù hợp với từng mặt hàng,
ngành hàng.
b. Người cung ứng
Cung ứng hàng hóa là việc tổ chức nguồn hàng nhằm phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Cung ứng là điều kiện để giúp cho lưu
chuyển hàng hóa, lưu thông được tiến hành thường xuyên, liên tục, góp phần
thực hiện chức năng và mục tiêu của doanh nghiệp.
Nếu như người cung ứng luôn đáp ứng đầy đủ hàng hóa về mặt chất
lượng, số lượng cũng như thời gian, địa điểm giao hàng… sẽ giúp doang
nghiệp nắm bắt được thời cơ kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu khách hàng,
tăng khả năng cạnh tranh. Ngược lại sẽ làm gián đoán quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hóa, làm doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy
các doanh nghiệp luôn có những nhà cung ứng đáng tin cậy để tránh được
những sai lầm không đáng có.
c. Các tổ chức cạnh tranh và bán hàng
Đó là những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới doanh nghiệp.
Các tổ chức cạnh tranh một mặt là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp,
lafmm cho doanh nghiệp phải giảm bớt chi phí, hạ giá bán để cạnh trang.
Điều này có liên quan đến công tác quản trị tạo doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có đội ngũ lao động tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận. trong nền kinh tế thị trường như hiện này các
doanh nghiệp luôn lựa chọn cho mình những nhân viên có năng lực và trình
độ. Đó là nguồn lực giúp doanh nghiệp hoạt động, phát triển đủ sức cạnh
tranh với các công ty khác.
1.5.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.5.3.2.1. Nhân tố liên quan đến người lao động
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
10
a. Số lượng và chất lượng lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố đầu tiên
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động đó là số lượng và chất lượng lao
động. Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu
năng suất lao động. Tăng năng suất lao động là sự thay đổi trong cách thức
lao động, rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng
hóa, sao cho số lượng lao động ít hơn mà sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng
hơn.
Khi năng suất lao động tăng lên sẽ làm tiết kiệm được quỹ tiền lương.
Nhưng đồng thời mức lương bình quân của người lao động tăng lên do hoàn
thành kế hoạch tốt. Điều này sẽ kích thích tinh thần làm việc của người lao
động, còn doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí lao động, tăng thêm quỹ
thời gian lao động.
Chất lượng lao động tốt sẽ ảnh hưởng tới việc tăng năng suất lao động
và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Chất lượng lao động hay trình độ lao
động phản ánh khả năng, năng lực cũng như trình độ chuyên môn của người
lao động.
Số lượng và chất lượng lao động luôn song song tồn tại với nhau. Một
doanh nghiệp có sử dụng lao động hiệu quả, nghĩa là không sử dụng thừa hay
thiếu hụt lao động và việc sử dụng lao động đem lại hiệu quả cao, thì sẽ đạt
được mục tiêu kinh doanh.
b. Tổ chức và quản lý lao động
Tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động thấy phù hợp, yêu
thích công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần
làm tăng năng suất lao động. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân
công và bố trí lao động phù hợp với trình độ chuyên môn mới phát huy được
năng lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu quả công việc. Phân
công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao
động, thúc đẩy nâng cap năng suất lao động.
c. Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng
Muốn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động trước hết phải trên cơ sở tự
giác của người lao động. Con người là nhân tố quyết định đến quá trình kinh
doanh, tư tưởng con người quyết định đến hành động của họ. Sự giác ngộ
chính trị, sự hiểu biết về xã hội, tinh thần thái độ của người lao động, đạo đức
kinh doanh của người lao động càng cao, càng phù hợp thực tế thì năng suất
lao động càng cao và ngược lại.
1.5.3.2.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đối tượng lao động
a. Kết cấu hàng hóa kinh doanh
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
11
Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động của nhân viên
thương mại. Nếu hàng hóa có chất lượng cao, kếu cấu hàng hóa kinh doanh
phù hợp với kết cấu của tiêu dùng thì các doanh nghiệp có điều kiện để tăng
khối lượng hàng hóa tiêu thụ. Do đó tăng năng suất lao động. Mặt khác khi
kết cấu hàng hóa kinh doanh thay đổi làm cho năng suất lao động biểu hiện
bằng tiền của người lao động thay đổi. Mỗi doanh nghiệp đều kinh doanh
những mặt hàng, ngành hàng khác nhau. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến
việc phân bổ và sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý.
b. Đặc điểm về vốn
Một doanh nghiệp thương mại muốn thực hiện được các chức năng và
nhiệm vụ của mình phải có những tài sản nhất định. Đó là đất đai, nhà kho,
cửa hàng, các phương tiện vận chuyển, bảo quản hàng hóa, vật tư hàng hóa…
Vốn là sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp. Biểu hiện của vốn
doanh nghiệp còn được biểu hiện bằng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu như doanh nghiệp có nhiều vốn, có điều kiện để mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó có thể đạt hiệu quả cao
trong sử dụng lao động.
1.5.3.2.3. Một số nhân tố khác
a. Quy mô cơ cấu chất lượng và sự phân bổ các mạng lưới, các cửa
hàng, quầy hàng…của doanh nghiệp, mạng lưới kho tàng và sự phối hợp chặt
chẽ giữa các kho tàng, cửa hàng và phương tiện vận chuyển, tác động tới quy
mô và cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
Cơ sở vật chất kỹ thuận và công nghệ có ý nghĩa rất lớn đối với phát
triển sản xuất và tăng năng suất lao động để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động. Việc tiến hành áp dụng công nghệ kỹ thuật sản xuất tiên tiến tạo
tâm ký tích cực cho người lao động. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển
với tốc độ nhanh, sự sáng tạo và đưa vào sản xuất các loại công cụ ngày càng
hiện đại, đòi hỏi những người lao động phải có trình độ chuyên môn tương
ứng nếu không sẽ không thể điều khiển được máy móc, không thể nắm bắt
được các công nghệ hiện đại. Do đó việc ứng dụng thành tựu mới của khoa
học kỹ thuật công nghệ sản xuât sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa tổ chức sản
xuất và tổ chức lao động, nâng cao trình độ sử dụng lao động, bỏ được những
hao phí lao động vô ích và những tổn thất về thời gian lao động.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
12
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY
ĐIỆN NƯỚC
2.1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ diệu
Mỗi một quá trình nghiên cứu thì phải dựa vào những căn cứ thực tế,
những minh chứng để chứng minh những vấn đề mà minh đưa ra. Để khẳng
định chắc chắn vấn đề đưa ra một cách chắc chắn nhất thì cần phải có những
số liệu. Các số liệu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
những yếu tố như: tổng sản lượng, doanh thu, chi phí, lợi nhuận… Thông qua
những yếu tố này, ta có thể đánh giá được doanh nghiệp đó hoạt động tốt hay
chưa. Từ đó rút ra những kinh nghiệm và bài học cho doanh nghiệp của mình.
Toàn bộ các dữ liệu trong nghiên cứu chuyên đề được lấy từ các báo
cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây
dựng và Lắp máy điện nước trong vòng 3 năm 2006, 2007 và 2008. Thêm vào
đó là khảo sát thị trường và tình trạng thực tế của công ty.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh thống kê
- Phương pháp phân tích thực tế qua khảo sát thị thị trường và tình
trạng của Công ty.
2.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ
phần Cơ khí Xây dựng và lắp máy điện nước.
2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng và
Lắp máy điện nước.
Tên : CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG LÀ LẮP MÁY
ĐIỆN NƯỚC.
Tên quốc tế : CONTRUCTION MACHINERY AND WATER
ELECTIRC MACHINE INTALLING JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt : COMAEL.
Năm thành lập : 1993 (được chuyển đổi thành công ty cổ phần năm
2006).
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
13
Trụ sở của công ty : Bồ Đề - Long Biên – Hà Nội.
Điện thoại : 04.8271453
Fax : 04.8737364
* Nhân lực của công ty
- Tổng số lao động: 505
- Đại học : 147
- Cao đẳng, trung cấp : 27
- Công nhân kỹ thuật : 337
* Tổ chức nhân sự trong công ty
- Ban điều hành : 04 người
- Ban kiểm soát : 03 người
- Các phòng chức năng : 05 phòng
Gồm
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng Kế hoạch vật tư
+ Phòng Kinh doanh
+ Phòng Kế toán tài chính
+ Phòng Kỹ thuật và KCS
- Tổ chức sản xuất
Các đơn vị trực thuộc Công ty gồm có
+ 06 xí nghiệp, 01 trung tâm, 01 Ban quản lý dự án nhà máy chế tạo
thiết bị nâng hạ, 01 Chi nhánh văn phòng đại diện
Gồm
Xí nghiệp Đúc
Xí nghiệp Xây dựng và Giao thông
Xí nghiệp lắp máy điện nước
Xí nghiệp Xây lắp điện Hà Nội
Xí nghiệp Xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị
Trung tâm tư vấn thiết kế công trình
Ban Quản lý dự án chế tạo thiết bị nâng hạ
Chi nhánh đại diện COMAEL tại TP Hồ Chí Minh
* Ngành nghề kinh doanh chính
- Sản xuất thiết bị máy móc, phụ tùng, phụ kiện cho ngành xây dựng,
vật liệu xây dựng và công tringh đô thị, chế tạo thiết bị nâng hạ.
- Chế tạo lắp đạt kết cấu kim loại, các thiết bị máy xây dựng, thiết bị
sản xuất vật liệ xây dựng, thiết bị điện nước và vệ sinh công nghiệp cho công
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét