Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
là giá trị một phần vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho
ngời lao động theo nguyên tắc "làm theo năng lực, hởng theo lao động". Tiền l-
ơng mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập
quốc dân.
Đất nớc ta trong thời kỳ bao cấp một phần thu nhập quốc dân đợc tách ra
làm tổng quỹ lơng và phân phối cho ngời lao động theo kế hoạch, tiền lơng chịu
tác động của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch, chịu sự chi phối trực tiếp
của nhà nớc thông qua các chế độ chính sách tiền lơng do Hội đồng Bộ trởng
ban hành. Tiền lơng cụ thể gồm 2 phần: Phần trả bằng tiền dựa trên hệ thống
thang lơng, bảng lơng và phần trả bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu
(phần này chiếm tỷ trọng cao). Theo cơ chế này, tiền lơng không gắn chặt với
số lợng và chất lợng lao động, không đảm bảo mộc cuộc sống ổn định cho nhân
dân. Vì nó không tạo ra một động lực phát triển sản xuất.
Sau khi tiến hành công cuộc đổi mới, tiền lơng đã thoát khỏi sự bao cấp và
trở thành giá cả của sức lao động. Tiền lơng theo cơ chế mới tuân theo quy luật
cung - cầu của thị trờng sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nớc, hình thành
thông qua sự thỏa thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động dựa trên
số lợng và chất lợng lao động. Tiền lơng là một phần giá trị mới của doanh
nghiệp dùng để trả lơng cho ngời lao động.
Trên thực tế cái mà ngời lao động yêu cầu không phải là một khối lợng
tiền lơng lớn mà thực tế họ quan tâm đến khối lợng t liệu sinh hoạt mà họ nhận
đợc thông qua tiền lơng. Vấn đề này liên quan đến tiền lơng danh nghĩa và tiền
lơng thực tế.
2.1. Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
- Tiền lơng danh nghĩa: là khối lợng tiền trả cho nhân viên dới hình thức
tiền tệ. Đó là số tiền thực tế ngời lao động nhận đợc. Tuy vậy cùng với mỗi số
tiền khác nhau ngời lao động sẽ mau đợc khối lợng hàng hóa dịch vụ khác nhau
ở các thời điểm, các vùng khác nhau do sự biến động thờng xuyên của giá cả.
- Tiền lơng thực tế: đợc sử dụng để xác định số lợng hàng hóa tiêu dùng và
dịch vụ mà ngời lao động nhận đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa. Tiền lơng
Trờng CĐ KT-KTCN I
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
+ Tổng số tiền nhân đợc (tiền lơng danh nghĩa).
+ Chỉ số giá cả tiêu dùng và dịch vụ.
Vậy tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế có mối quan hệ mật thiết với
nhau thể hiện qua công thức sau:
Tiền lơng thực tế =
Tiền lơng danh nghĩa
Chỉ số hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ
Khi tiền lơng danh nghĩa lớn hơn chỉ số giá cả thì nghĩa là thu nhập thực tế
của ngời lao động tăng lên, khi tiền lơng không đảm bảo đợc đời sống của cán
bộ, công nhân viên khi đó tiền lơng không hoàn thành chức năng quan trọng
của nó là tái sản xuất sức lao động. Điều này đòi hỏi các nhà hoạch định chính
sách phải luôn luôn quan tâm đến tiền lơng thực tế.
Về phơng diện hạch toán, tiền lơng công nhân các doanh nghiệp sản xuất
đợc chia làm hai loại là tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
2.2. Tiền lơng chính.
Là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ
chính của họ bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo
(phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực).
2.3. Tiền lơng phụ.
Là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực tế không làm việc
nhng đợc chế độ quy định nh nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản
xuất
Cách phân phối tiền lơng chính, tiền lơng phụ giúp cho việc tính toán phân
tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Tiền lơng phụ của công nhân do không
gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí
sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng, tiền lơng đúng và đầy đủ vừa kích thích sản
xuất phát triển, vừa là vấn đề xã hội trực tiếp tác động đến đời sống tinh thần vật
chất của ngời lao động. Tiền lơng có các chức năng sau:
Trờng CĐ KT-KTCN I
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Chức năng thớc đo giá trị: biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở điều chỉnh giá
cả cho phù hợp mỗi khi giá cả biến động (bao gồm giá cả sức lao động).
- Chức năng tái sản xuất lao động: Đây là một yêu cầu thấp nhất của tiền l-
ơng đúng nghĩa của nó. Tiền lơng phải phải đảm bảo tái sản xuất, tức là phải
nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao động, năng lực làm việc lâu dài, có hiệu
quả trên cơ sở tiền lơng đảm bảo bù đắp đợc sức lao động đã hao phí cho ngời
lao động. Vì vậy tiền lơng đợc tính toán đầy đủ trên 3 mặt:
+ Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân ngời lao động.
+ Sản xuất ra sức lao động mới (nuôi dỡng thế hệ sau).
+ Tích lũy kinh nghiệm, hoàn thành kỹ năng lao động, nâng cao trình độ
tay nghề (tăng cờng chất lợng lao động).
- Chức năng kích thích sức lao động tiền lơng là động lực chủ yếu kích
thích ngời lao động tích cực hơn, thúc đẩy ngời lao động cải tiến một cách có hệ
thống các phơng pháp tổ chức lao động. Sử dụng tốt và có hiệu quả ngày công
lao động, máy móc thiết bị, tiết kiệm nguyên vật liệu, tạo điều kiện phát huy
sáng kiến, nâng cao trình độ văn hóa nghiệp vụ của công nhân viên từ đó giúp
họ làm việc có hiệu quả nhất. ở một mức độ nhất định tiền lơng thể hiện cung
tần giá trị của ngời lao động cũng nh năng lực và công lao của họ đối với sự
phát triển của đơn vị.
Phần lơng cơ bản là cơ sở xác định phụ cấp ngoài lơng. Tiền thởng là một
phụ cấp ngoại hớng cho công nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất hoặc
có sáng kiến phát minh khoa học tăng năng suất lao động và chất lợng sản
phẩm. Tiền thởng là một trong những công cụ quản lý hiệu quả nhất, khắc phục
những thiếu sót của lơng cơ bản nhằm tăng cờng hơn nữa sự quan tâm vật chất
với công nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất xã hội.
- Chức năng công cụ quản lý nhà nớc.
Tiền lơng với chế độ của nó là những đảm bảo có tính chất pháp lý của nhà
nớc buộc ngời sử dụng lao động phải trả theo công việc đã hoàn thành của ngời
lao động, đảm bảo quyền lợi tối thiểu mà họ đợc hởng từ đó mới phát huy đợc
chức năng kích thích ngời lao động.
Trờng CĐ KT-KTCN I
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Căn cứ vào yêu cầu cơ bản này thông qua thực tiễn tình hình kinh tế xã hội
mà nhà nớc định ra chế độ tiền lơng phù hợp nh một văn bản bắt buộc với ngời sử
dụng lao động. Các cơ sở sản xuất kinh doanh lấy một phần thu nhập của mình để
trả lơng, ngời lao động đợc giới hạn giữa mức tối thiểu do nhà nớc quy định và kết
quả sử dụng kinh doanh của doanh nghiệp. Chính điều này buộc ngời sử dụng lao
động phải tự giác tiết kiệm cũng nh chi phí khác.
- Chức năng điều tiết lao động: Thông qua hệ thống thang lơng, bảng lơng
và các chế độ phụ cấp đợc xác định cho từng vùng, từng ngành với mức lơng
đúng đắn và thỏa mãn ngời lao động sẽ tự nguyện nhận công việc đợc giao.
Tiền lơng tạo ra động lực và là công cụ điều tiết lao động giữa các vùng, các
ngành trên toàn lãnh thổ, góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý. Đó là
điều kiện cơ bản để nhà nớc thực hiện kế hoạch cân đối vùng - ngành - lãnh thổ.
3. Nguyên tắc trả lơng.
Để đảm bảo đầy đủ yêu cầu của tổ chức tiền lơng cho ngời lao động, đảm
bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho ngời lao động làm cho năng suất lao động không ngừng tăng lên. Đảm
bảo tính đơn giản dễ hiểu, dễ làm thì khi tổ chức tiền lơng phải đảm bảo những
nguyên tắc sau:
3.1. Trả lơng ngang nhau cho những ngời lao động ngang
nhau.
Lao động ngang nhau là lao động của những ngời có cùng số lợng và chất
lợng lao động. Trong các doanh nghiệp vận dụng quy luật phân phối theo lao
động việc trả lơng không có sự phân biệt giới tính, tuổi tác, tôn giáo đảm bảo
trả lơng công bằng cho ngời lao động giúp họ phấn đấu tích cực và yên tâm
công tác.
3.2. Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ
tăng của tiền lơng bình quân.
Do tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả
hàng hóa, trong doanh nghiệp việc trả lơng còn phải căn cứ vào năng suất lao
Trờng CĐ KT-KTCN I
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
động gắn chặt tiền lơng với năng suất lao động. Ngoài nhân tố tiền lơng còn có
các nhân tố về khoa học kỹ thuật và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tiền lơng bình
quân chỉ tăng lên trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, nâng cao tay nghề,
giảm bớt tổn thất về thời gian lao động.
Nh vậy trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng nh trong phạm vi doanh
nghiệp muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy thì phải đảm bảo tăng năng
suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân. Nếu vi phạm
nguyên tắc này sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản.
3.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa ngời lao
động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng cho những ngời lao động khác
nhau, việc thực hiện nguyên tắc này sẽ giúp nhà nớc tạo sự cân đối giữa các
ngành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng ngành mũi nhọn đảm bảo lợi
ích của ngời lao động của các ngành khác nhau.
Các điều kiện trên phải đảm bảo đúng nguyên tắc đã ghi trong điều 55- Bộ
luật lao động, cụ thể:
- Mức lơng đợc hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa ngời lao động và ng-
ời sử dụng lao động.
- Mức lơng trong hợp đồng phải lớn hơn hoặc bằng mức lơng tối thiểu do nhà nớc
quy định (hiện nay mức lơng tối thiểu do nhà nớc quy định là 210.000đ).
Ngời lao động đợc hởng theo năng suất, chất lợng và kết quả lao động.
Tóm lại, tiền lơng có một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên để thấy đợc hết tác dụng của nó
thì chúng ta phải nhận thức đúng, đầy đủ về tiền lơng lựa chọn phơng thức trả l-
ơng thích hợp. Khi đó ngời lao động sẽ hăng hái làm việc sáng tạo.
4. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
Hiện nay thang bậc lơng cơ bản đợc nhà nớc quy định. Nhà nớc khống chế
mức lơng tối thiểu, không khống chế mức lơng tối đa mà điều tiết bằng thuế thu
nhập.
Việc trích trả lơng cho ngời lao động trong các doanh nghiệp đợc thực hiện
Trờng CĐ KT-KTCN I
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
theo các hình thức tiền lơng sau:
Hình thức tiền lơng thời gian và hình thức tiền lơng sản phẩm.
- Hình thức trả lơng thời gian: Tiền lơng trả cho ngời lao động tính theo
thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lơng theo quy định.
Có 2 hình thức trả lơng thời gian:
+ Trả lơng theo thời gian giản đơn.
+ Trả lơng theo thời gian có thởng.
Có 6 hình thức trả lơng theo sản phẩm:
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
+ Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
+ Trả lơng theo sản phẩm tập thể.
+ Trả lơng theo sản phẩm lũy tiến.
+ Trả lơng khoán.
+ Trả lơng theo sản phẩm có thởng.
4.1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Thờng áp dụng lao động làm công tác văn phòng nh hành chính, quản trị,
tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán Trả lơng theo thời gian là hình thức
trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế:
Tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp
việc trích trả lơng theo thời gian có thể thực hiện theo 2 hình thức:
* Trả lơng theo thời gian giản đơn:
Đây là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực
tế làm việc không xét đến thái độ làm việc và kết quả lao động.
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho ngời lao động không thể định mức và
tính toán chặt chẽ, hoặc công việc của ngời lao động chỉ đòi hỏi đảm bảo chất l-
ợng sản phẩm mà không đảm bảo năng suất lao động.
- Lơng tháng: thờng áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm việc ở bộ
phận gián tiếp:
Mức lơng = lơng cơ bản + Phụ cấp (nếu có).
- Lơng ngày: đối tợng áp dụng chủ yếu nh lơng tháng, khuyến khích ngời
lao động đi làm đều:
Trờng CĐ KT-KTCN I
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Mức lơng =
Lơng tháng
Số ngày làm việc theo chế độ
Lơng giờ: áp dụng đối với ngời làm việc tạm thời đối với từng công việc:
Mức lơng =
Lơng tháng
Số ngày làm việc theo chế độ (8h)
ở nớc ta mới chỉ tính lơng ngày và lơng tháng.
Ưu điểm: dễ tính, dễ trả lơng cho ngời lao động.
Nhợc điểm: mang tính bình quân, nên không khuyến khích ngời lao động
tích cực trong công việc vì vậy xu hớng chế độ trả lơng này ngày càng giảm.
Thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa việc trả lơng theo thời gian
giản đơn và tiền thởng khi công nhân vợt mức những chỉ tiêu số lợng và chất l-
ợng quy định.
* Trả lơng theo thời gian có thởng:
Thờng áp dụng cho công nhân phụ làm việc phụ nh: công nhân sửa chữa,
điều chỉnh thiết bị hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ
khí hóa, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Mức lơng = Tiền lơng theo thời gian + Tiền thởng.
Ưu điểm: Phản ánh trình độ thành thạo và khuyến khích ngời lao động có
trách nhiệm về công việc.
Nhợc điểm: Việc xác định tiền lơng bao nhiêu là hợp lý rất khó khăn vì
vậy nó cha đảm bảo phân phối theo lao động.
4.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Là hình thức trả lơng cơ bản đang áp dụng trong khu vực sản xuất hiện
nay, tiền lơng mà công nhân nhận đợc phụ thuộc vào đơn giá để hoàn thành một
đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lơng này có nhiều u điểm hơn hình thức trả lơng
theo thời gian, do đó nớc ta tăng cờng mở rộng diện tích trả lơng theo sản phẩm.
Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng:
- Quán triệt đầy đủ hơn những nguyên tắc trả lơng theo chất lợng lao động,
số lợng, gắn thu nhập về tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi công nhân, do
đó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
Trờng CĐ KT-KTCN I
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Khuyến khích công nhân ra sức học văn hóa, kỹ thuật nghiệp vụ để
nâng cao trình độ tay nghề, ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, cải
tiến phơng pháp lao động sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất
lao động.
- Góp phần thúc đẩy việc cải tiến quản lý doanh nghiệp nhất là công tác
lao động và thực hiện tốt kế hoạch kinh tế, cụ thể:
Khi một doanh nghiệp đợc bố trí cha hợp lý việc cung ứng vật t cha kịp
thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động nh năng suất lao động giảm dẫn
đến thu nhập ngời lao động giảm. Do quyền lợi của mình mà ngời công nhân sẽ
kiến nghị bộ máy quản lý cải tiến lại những bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện
pháp để giải quyết.
Để phát huy đầy đủ tác dụng vừa công tác trả lơng theo sản phẩm nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ bản sau đây:
- Phải xây dựng mức lơng lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều
kiện để tính toán đơn giá tiền lơng chính xác nếu mức lơng lao động quá cao sẽ
dẫn đến đơn giá cao.
- Tổ chức sản xuất, lao động phải tơng đối hợp lý và ổn định, đồng thời tổ
chức phục vụ tốt nơi làm việc để tạo điều kiện cho ngời lao động hoàn thành ở
mức sản lợng lao động trong ca làm việc đạt hiệu quả cao.
- Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản
xuất ra để đảm bảo chất lợng sản phẩm tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số l-
ợng.
- Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ. Theo
quy định hiện nay, giám đốc các doanh nghiệp có quyền lựa chọn các hình thức
trả lơng phù hợp với từng tập thể hay từng cá nhân ngời lao động trong các
doanh nghiệp.
ở hình thức trả lơng theo sản phẩm có các hình thức trả lơng sau:
* Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Cách này đợc áp dụng rộng rãi với công nhân trực tiếp sản xuất trong điều
kiện quy trình lao động của ngời công nhân mang tính độc lập tơng đối, có thể
Trờng CĐ KT-KTCN I
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Đơn giá tiền l-
ơng của cách này là cố định và tính theo công thức:
ĐG =
L
Q
đm
Trong đó:
ĐG - là đơn giá tiền lơng.
L - là lơng cấp bậc công nhân.
Q
đm
- là sản lợng định mức.
T
đm
- là thời gian định mức.
Tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức:
L = ĐG x Q
Q: mức sản lợng thực tế.
- Ưu điểm: Mối quan hệ giữa tiền lơng công nhân nhận đợc và kết quả lao
động thể hiện rõ ràng. Ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng của mình do
khuyến khích quan tâm đến năng suất chất lợng sản phẩm của họ.
- Nhợc điểm: Ngời lao động ít quan tâm đến máy móc, chất lợng sản
phẩm, tinh thần giúp đỡ nhau trong quá trình sản xuất còn kém, hay có tình
trạng giấu nghề giấu kinh nghiệm.
* Trả lơng sản phẩm gián tiếp.
Chỉ áp dụng cho công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hởng nhiều
đến kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng theo sản phẩm nh: công
nhân sửa chữa.
- Đặc điểm: Thu nhập và tiền lơng của công nhân phụ lại tùy thuộc vào kết
quả sản xuất của công nhân chính.
- Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn công nhân chính.
- Nhợc điểm: Do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính. Vì vậy, việc
trả lơng cha chính xác, cha thực đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân
phụ bỏ ra dẫn đến tình trạng những ngời có trình độ nh nhau lại hởng mức lơng
khác nhau.
* Trả lơng theo sản phẩm tập thể:
Trờng CĐ KT-KTCN I
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
áp dụng đối với công việc lần một tập thể công nhân thực hiện nh: lắp ráp
thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền.
- Ưu điểm: tăng cờng tính tập thể, đề cao kết quả cuối cùng của cả tổ.
- Nhợc điểm: sản lợng của công nhân không trực tiếp quyết định tiền lơng
của họ, do vậy ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân,
tiền lơng còn mang tính bình quân.
* Trả lơng theo sản phẩm lũy tiến:
áp dụng để trả lơng cho công nhân làm việc ở khâu trọng yếu mà việc
tăng năng suất lao động lại có tác dụng thúc đẩy phát triển năng suất lao động ở
các khâu khác để giải quyết kịp thời hạn quy định hoặc trớc sụ đe dọa của thiên
tai.
Theo cách trả lơng này, những sản phẩm nằm trong mức quy định đợc trả
theo đơn giá quy định, những sản phẩm vợt mức sẽ đợc trả theo đơn giá lũy
tiến.
Do cách trả lơng nh vậy nên sẽ xảy ra khả năng, tốc độ phát triển của tiền
lơng bình quân nhanh hơn tốc độ phát triển của năng suất lao động. Vì vậy khi
sản xuất đã ổn định, các điều kiện áp dụng nêu trên không còn thì cần chuyển
sang chế độ trả lơng theo sản phẩm bình thờng. Tuy nhiên việc áp dụng cách trả
lơng này cần lu ý:
- Phải xác định chính xác mức khởi điểm và bảo đảm mối quan hệ hợp lý
giữa các tỷ lệ tăng lên đơn giá trong biểu lũy tiến.
- Việc áp dụng chế độ này chỉ trong phạm vi nhỏ, từng thời điểm phù hợp
với điều kiện sản xuất thì mới đem lại hiệu quả kinh tế. Nếu áp dụng tùy tiện sẽ
dẫn đến bội chi quỹ lơng.
* Trả lơng khoán:
áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không có lợi
bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất
định.
- Ưu điểm: Theo cách này ngời lao động biết trớc đợc khối lợng tiền lơng
mà họ sẽ nhận sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc
của mình. Còn đối với ngời giao khoán thì yên tâm về khối lợng công việc hoàn
Trờng CĐ KT-KTCN I
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét