xung Quy chế đấu thầu vào ngày 20-5-2000. Đây là những văn bản pháp quy có giá
trị hiện hành
3-/ Hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức áp dụng.
3.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu.
Việc lựa chọn nhà thầu có thể đợc thực hiện theo hai hình thức chủ yếu sau đây:
- Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi là không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu
phải công bố công khai trên các phơng tiện thông tin đại chúng và ghi rõ các điều
kiện và thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ, bên
mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ t cách và năng lực
tham gia dự thầu.
Hình thức đấu thầu này đợc khuyến khích áp dụng nhằm đạt tính cạnh tranh
cao trên cơ sở tham gia của nhiều nhà thầu. Tuy nhiên hình thức này đợc áp dụng
cho các công trình thông dụng, không có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật, mỹ thuật,
cũng nh không cần bí mật và tuỳ theo từng dự án cụ thể trong phạm vi một địa ph-
ơng, một vùng, toàn quốc hoặc quốc tế.
- Đấu thầu hạn chế.
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà
thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hình thức đấu thầu này
đợc áp dụng trong một số trờng hợp sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu đáp ứng đợc yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhng tối
thiểu phải có 3 nhà thầu có khả năng tham gia.
+ Các nguồn vốn sử dụng có yêu cầu tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án đợc ngời có thẩm quyền quyết định
đầu t chấp thuận.
3.2. Phơng thức áp dụng.
Để thực hiện đấu thầu chủ đầu t có thể áp dụng các phơng thức chủ yếu sau:
- Đấu thầu 1 túi hồ sơ (1 phong bì).
Khi đấu thầu theo phơng thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ
thuật, tài chính, giá bỏ thầu và những điều kiện khác trong 1 túi hồ sơ.
- Đấu thầu 2 túi hồ sơ (2 phong bì).
Khi đấu thầu theo phơng thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất kỹ thuật
5
và đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào trong cùng 1 thời điểm. Túi
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá, xếp hạng. Nhà thầu nào
đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về tài chính
(giá cả) để đánh giá.
Phơng thức này đợc áp dụng cho những trờng hợp sau:
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên.
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn
bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
+ Dự án đợc thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phơng thức này cụ thể nh sau:
Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ
thuật và phơng án tài chính (cha có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ
thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà
thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
Giai đoạn thứ hai: bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn
thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ xung hoàn
chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ
nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
4-/ Những nguyên tắc cơ bản của công tác đấu thầu xâylắp.
Cũng nh bất cứ một phơng thức kinh doanh nào, phơng thức kinh doanh theo
chế độ đấu thầu cũng đòi hỏi phải có những nguyên tắc nhất định cần phải đợc
tuân thủ để đạt hiệu quả cao. Những nguyên tắc này chi phối cả bên đầu t lẫn bên
dự thầu. Đó là các nguyên tắc sau:
4.1. Nguyên tắc công bằng.
Nguyên tắc này thể hiện quyền bình đẳng nh nhau của các bên tham gia đấu
thầu. Bên mời thầu phải đối xử một cách công bằng với mọi nhà thầu. Công bằng
là rất quan trọng với các nhà thầu và cũng vì công bằng mà chủ đầu t mới chọn đ-
ợc đúng nhà thầu thoả mãn một cách tốt nhất yêu cầu của chủ đầu t. Các nhà thầu
phải đợc bình đẳng về các thông tin cung cấp từ phía chủ đầu t, đợc trình bày một
cách khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ cũng nh trong
buổi mở thầu.
4.2. Nguyên tắc bí mật.
Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu t phải giữ bí mật mức giá dự kiến của mình
6
cho công trình đấu thầu, cũng nh giữ bí mật các ý kiến trao đổi của các nhà thầu
đối với chủ đầu t trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Mục đích của nguyên tắc
này là nhằm tránh thiệt hại cho chủ đầu t trong trờng hợp giá dự thầu thấp hơn giá
dự kiến hay gây thiệt hại cho một bên dự thầu nào đó do thông tin bị lộ tới một
bên khác.
4.3. Nguyên tắc công khai.
Trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia, những công trình còn
lại đều phải đảm bảo công khai các thông tin cần thiết trong khi gọi thầu và trong
giai đoạn mở thầu. Mục đích của nguyên tắc này cũng là nhằm thực hiện nguyên
tắc công bằng và thu hút đợc nhiều hơn các nhà thầu, nâng cao chất lợng của công
tác đấu thầu.
4.4. Nguyên tắc có năng lực.
Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu t cũng nh các bên dự thầu phải có năng lực
thực tế về kinh tế, kỹ thuật,tài chính để thực hiện những điều cam kết khi đấu thầu.
Nguyên tắc này đợc đặt ra để tránh thiệt hại do việc chủ đầu t hay bên dự thầu
không có đủ năng lực để thực hiện các cam kết của mình, làm mất đi tính hiệu quả
của công tác đấu thầu, gây tổn thất cho Nhà nớc và các bên tham gia.
4.5. Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý.
Các bên tham gia đấu thầu phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của Nhà
nớc về nội dung và trình tự đấu thầu, cũng nh những cam kết đã đợc ghi nhận
trong hợp đồng giao nhận thầu. Nếu không đảm bảo nguyên tắc này, cơ quan đầu
t và cơ quan quản lý đầu t có quyền kiến nghị huỷ bỏ dự thầu.
II-/ Quá trình đấu thầu và hoạt động của doanh nghiệp xây
dựng trong lĩnh vực đấu thầu.
Để tiện cho công việc nghiên cứu tiếp theo, chúng ta có thể quan niệm công
tác dự thầu của các doanh nghiệp xây dựng nh sau:
Công tác dự thầu là một mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
xây dựng, nó bao gồm những công việc liên quan đến quá trình tìm kiếm và cạnh
tranh thông qua hình thức đấu thầu để ký kết các hợp đồng xây lắp công trình.
Từ quan niệm đó ta có thể thấy công tác dự thầu là bớc khởi đầu cho toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng và là hoạt động tiêu thụ sản phẩm
chủ yếu của các doanh nghiệp này. Dới đây chúng ta sẽ xem xét cụ thể các vấn đề chủ
yếu của việc tổ chức công tác dự thầu trong các doanh nghiệp xây dựng.
Theo quy định tại khoản 2, điều 9 của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo
7
Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ thì điều kiện
đặt ra đối với một nhà thầu khi tham dự đấu thầu gồm:
- Có giấy đăng ký kinh doanh. Đối với nhà thầu mua sắm thiết bị phức tạp đ-
ợc quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh phải có giấy
phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
- Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu dù là đơn phơng hay
liên danh dự thầu. Trờng hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực
thuộc không đợc phép tham dự thầu với t cách là một nhà thầu độc lập trong cùng
một gói thầu.
Việc tổ chức công tác đấu thầu do chủ đầu t đảm nhiệm. Tuỳ từng điều kiện
cụ thể và loại hình đấu thầu trong nớc hay quốc tế mà quá trình đấu thầu sẽ đợc tổ
chức theo thể thức 3 giai đoạn gồm 12 bớc đợc hớng dẫn trong Bộ tài liệu hớng
dẫn đấu thầu quốc tế do Hiệp hội quốc tế và các kỹ s t vấn (FIDIC) soạn thảo
năm 1953 hiện đang đợc áp dụng tại Việt Nam. Song song với quá trình đấu thầu
do chủ đầu t tổ chức thì các nhà thầu (các đơn vị xây lắp) cũng phải tiến hành các
công việc cần thiết khi tham gia đấu thầu. Mặc dù có sự khác nhau đôi chút trong
việc tham gia đấu thầu trong nớc và đấu thầu quốc tế nhng nhìn chung có thể phân
chia, khái quát các công việc đó thành trình tự dự thầu gồm 5 bớc theo sơ đồ sau:
8
(1)
Thu thập, tìm kiếm thông tin về công trình
cần đấu thầu
(2)
Tham gia sơ tuyển (nếu có)
(3)
Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
(4)
Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu
(5)
Ký kết hợp đồng thi công (nếu trúng thầu)
III-/ ý nghĩa của việc nâng cao khả năng thắng thầu của các
doanh nghiệp xây dựng.
Đấu thầu đợc thực hiện trên nhiều lĩnh vực nhng rõ nét nhất vẫn là lĩnh vực
xây lắp. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, phơng thức đấu thầu trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản tỏ ra có vai trò to lớn đối với cả bên chủ đầu t, nhà thầu và Nhà n-
ớc. Dới đây chúng ta sẽ xem xét vai trò của việc nâng cao khả năng thắng thầu đối
với các doanh nghiệp xây dựng.
Bất kỳ doanh nghiệp xây dựng nào khi tham gia vào quá trình đấu thầu với t
cách là một nhà thầu thì mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất là phải thắng thầu.
Chính mục tiêu quan trọng hàng đầu này sẽ phát huy đợc tính năng động, sáng tạo
trong việc tìm kiếm cơ hội tham gia dự thầu. Họ phải tích cực tìm kiếm các thông
tin về các công trình mời thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng, gây dựng
các mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nớc, tự tìm cách để tăng uy tín của
mình để có thể biết đợc cơ hội dự thầu và ngoài ra còn có khả năng đợc thắng
thầu.
Việc tham gia đấu thầu, trúng thầu và thực hiện dự án đầu t theo hợp đồng
làm cho nhà thầu phải tập trung đồng vốn của mình vào một trọng điểm đầu t.
Việc tập trung vào dự án đầu t cũng giúp cho nhà thầu nâng cao đợc năng lực kỹ
thuật, công nghệ của mình theo yêu cầu của công trình. Ngay từ quá trình đấu thầu
nếu trình độ kỹ thuật, công nghệ của nhà thầu không cao thì khả năng trúng thầu
của nhà thầu là thấp. Hơn nữa nếu trình độ kỹ thuật, công nghệ không cao mà
trúng thầu thì nhà thầu sẽ có thể bị thua lỗ. Vấn đề đặt ra với các nhà thầu là phải
có kế hoạch đầu t có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật và công nghệ.
Điều đó không chỉ có ý nghĩa trong việc thực hiện đúng tiến độ và chất lợng của
công trình nh đã ký kết trong hợp đồng đối với công trình đã ký mà còn góp phần
vào việc nâng cao khả năng thắng thầu của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Huy động đợc mọi năng lực sẵn có và tiềm tàng của các công ty xây dựng
trong giai đoạn hiện nay, khi thị trờng kinh doanh xây dựng cơ bản diễn ra khá sôi
động và cạnh tranh gay gắt, cùng với yêu cầu đặt ra đối với các dự án đầu t về mặt
kinh tế, kỹ thuật cao đòi hỏi các nhà thầu phải không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn và quản lý của mình trong quá trình tham dự thầu và thực hiện các
công trình đã thắng thầu. Từ đó góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao và hoàn thiện
các mặt tổ chức, quản lý, về lao động, vật t, máy móc, tài chính,
Bên cạnh đó ta còn thấy đợc rằng: việc thắng thầu của doanh nghiệp sẽ tạo đợc
việc làm và thu nhập cho ngời lao động, nâng cao số sử dụng của máy móc thiết bị,
9
vật t, Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THựC TRạNG công tác đấu thầu của công ty
xây lắp vật t kỹ thuật tematco
I-/quá trình hình thanh và phát triển công ty tematco
1-/ Khái quát về Công ty Xây lắp vật t kỹ thuật temaco
Tên doanh nghiệp: Công ty xây lắp vật t kỹ thuật
Tên giao dịch quốc tế: Technology Materials and Construction
Company (TEMATCO).
Địa chỉ trụ sở chính: 534 Minh Khai Quận Hai Bà Trng Hà Nội.
Tel: 04.6330737 04.6330745 04.6330741.
Fax: 04.6330737.
Email: Tematco@hn.vnn.vn.com
Ngày thành lập: Ngày 22 tháng 02 năm 1991.
Vốn pháp định: 5.386.081.897 đồng.
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Nhận thầu các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, xây
dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và nông thôn.
- Nhập khẩu các mặt hàng sắt thép, các loại đờng ống thép và trang thiết bị
nội, ngoại thất để cung cấp cho các công trình xây dựng.
- Kinh doanh chế biến các mặt hàng chè, đờng, cafê cao su, rợu, bia, nớc giải
khát, các mặt hàng nông, lâm, hải sản và hàng hoá khác.
- Nhập khẩu thiết bị, phụ tùng chế biến chè phục vụ lắp đặt tại các nhà máy
chè.
- T vấn đầu t xây lắp phát triển sản xuất kinh doanh chè.
- Kinh doanh Bất động sản, di lịch và khách sạn.
2-/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty tematco
Công ty xây lắp vật t kỹ thuật (tên giao dịch là TEMATCO) trực thuộc tổng
Công ty chè Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty xây
10
lắt vật t kỹ thuật đợc thành lập theo quyết định số 198 NN TCCB QĐ ngày
22/02/1991 của Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn).
Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Số 534 Minh Khai quận Hai Bà Trng
Hà Nội với số vốn pháp định là 5.386.081.987 VND. Công ty đợc thành lập trên cơ
sở sát nhập các ban quản lý xây dựng của các nhà máy chè trong Liên hiệp chè Việt
Nam.Sau một quá trình hình thành và phát triển với sụ nõ lực và cố gắng để có thể
thấy đợc sự năng động của Công ty trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh thông qua
việc tham gia nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Những lĩnh vực kinh doanh đó
vào những thời điểm nhất định đã đem lại lợi nhuận cho Công ty để Công ty có thể
đầu t mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho cuộc sống của công nhân
viên, Công ty không chỉ kinh doanh về một số linh vực đợc ghi trong quyết định
thành lập doanh nghiệp mà Công ty đã chủ động tham gia nhiều lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý cũng đợc củ cố, đồng thời lại tuyển thêm các
cán bộ công nhân có trình độ, có nhiệt huyết để làm việc. Chính tất cả các yếu tố đó
đã tạo cho Công ty có một vị thế trên thơng trờng, đời sống cán bộ công nhân viên
ngày càng đợc cải thiện và nâng cao.
3-/ Ngành nghề kinh doanh và thị trờng hoạt động.
Theo Chứng chỉ hành nghề kinh doanh số 411 - BXD/CSXD ngày
4/10/1996, công ty xây TEMATCO có năng lực hành nghề xây dựng nh sau:
* Thực hiện các công việc xây dựng gồm:
- Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp công trình.
- Thi công các loại móng công trình.
- Xây lắp các kết cấu công trình.
- Lắp đặt các thiết bị cơ - điện - nớc công trình.
- Hoàn thiện xây dựng.
- Kiểm tra địa chất bằng các phơng pháp xuyên tĩnh, nén tĩnh, siêu âm.
* Thực hiện xây dựng các công trình gồm:
- San đắp nền và xử lý nền móng các loại công trình.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi: kênh, mơng, đê, đập, hồ chứa nớc vừa và
11
nhỏ, ống dẫn, trạm bơm.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
(đờng điện hạ thế, hệ thống cấp thoát nớc, vệ sinh môi trờng).
* kinh doanh thơng mại
- Kinh doanh nhà ở, bất động sản, du lịch và khách sạn.
- Nhập khẩu các mặt hàng thép, các đờng ống thép và trang thiết bị nội, ngoại
thất để cung cấp cho các công trình xây dựng.
- Kinh doanh chế biến các mặt hàng chè, đờng, cafee, cao su, rợu, bia, nớc giải
khát, các mặt hàng nông lâm hải sản và hàng hoá khác.
- Nhập khẩu thiết bị phụ tùng chế biến chè thực hiện cho việc lắp đặt các nhà
máy chè.
- T vấn đầu t xây dựng
Tuy hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh nh vậy, nhng ta có thể xem
Công ty hoạt động trên hai mảng kinh doanh - đó là mạng xây lắp và mảng kinh
doanh thơng mại. Ta hãy xem một số chỉ tiêu tài chính mà Công ty đã đạt đợc trong
hai năm 2002 2003.
Một số chỉ tiêu kinh tế trong hai năm 2003 2003
S
T
T
Các chỉ tiêu chính
đơn vị tính
1000 VNĐ
2002
(1)
2003
(2)
So sánh 2003/2002
Mức %
1 Giá trị sản lợng
1000 VNĐ
147.000.000 168.198.606
(3)=(2)-(1)
14,42%
Xây lắp
1000 VNĐ
120.101.000 113.056.060
(3)=(2)-(1)
-5,9 %
Kinh doanh thơng mại
1000 VNĐ
26.899.000 55.142.546
(3)=(2)-(1)
204,1%
2
Doanh thu
1000 VNĐ
135.451.297 150.554.012
(3)=(2)-(1)
11,15%
Xây lắp
1000 VNĐ
108.600.000 95.764.719
(3)=(2)-(1)
-11,81%
Kinh doanh thơng mại
1000 VNĐ
26.851.297 54.789.293
(3)=(2)-(1)
204 %
Nh vậy, công ty TEMATCO có ngành nghề kinh doanh rộng tạo ra khả năng
nhận thầu thi công và thực hiện khá đa dạng về các chủng loại công trình và chủng
loại công việc xây dựng. Cùng với điều đó, đối tợng phục vụ của công ty cũng đa
dạng tơng ứng và thuộc nhiều khu vực khác nhau cho nên trong quá trình tìm kiếm
thông tin và tạo lập quan hệ cần nắm bắt đợc đặc điểm khác biệt và có biện pháp
12
tiếp thị phù hợp với từng đối tợng phục vụ.Tuy vậy nhng trong lĩnh vực xây dựng
thì năm 2003 so với năm 2002 lại giảm cả về giá trị sản lợng(-5,9%) lẫn doanh thu
(-11,81%) điều này thể hiện khả năng về thầu và thắg thầu của công ty còn yếu
Về mặt thị trờng, trong những năm gần đây do yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá và sự tăng tích luỹ trong dân nhờ thu nhập đợc cải thiện
đã làm cho thị trờng kinh doanh xây dựng ở Việt Nam đang diễn ra rất sôi động,
tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các đơn vị kinh doanh xây dựng nói chung và
công ty TEMATCO nói riêng. Mặt khác, đờng lối đổi mới đúng đắn của đảng đã
đem lại sự khởi sắc cho hệ thống các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
xây dựng nói riêng. Điều đó làm xuất hiện nhiều doanh nghiệp xây dựng mạnh
trực thuộc các Tổng công ty lớn nh: Tổng công ty xây dựng Hà Nội, Tổng công ty
xuất nhập khẩu VINACONEX, Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, Tổng
công ty xây dựng Sông Đà ,sự tham gia của các doanh nghiệp xây dựng nớc
ngoài đã làm cho tính cạnh tranh trên thị trờng xây dựng Việt Nam trở nên ngày
càng gay gắt tạo ra nhiều thách thức trong việc cạnh tranh giành cơ hội bao thầu
xây lắp của công ty.Do đó thị trờng chính của công ty vẫn là trong kinh doanh th-
ơng mại,cụ thể là công ty đã có những tăng trởng đáng kể về mặt này trong năm
2003 so với năm 2002 cả về giá trị sản lợng(204,1%) lẫn doanh thu (204%) và xây
lắp xử lý phần thô của các công trình
4-/Cơ cấu tổ chức quản lý.
Một trong những nhân tố khá quan trọng có ảnh hởng lớn đến khả năng trúng
thầu của công ty cần phải kể đến đó là cơ cấu tổ chức quản lý. Hịên nay công ty có
một bộ máy quản lý tinh giản, gọn nhẹ, đủ năng lực và thuận tiện cho công tác quản
lý. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TEMATCO có thể đợc khái quát theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty xây lắp vật t
kỹ thuật tematco
13
Giám đốc công ty
Theo sơ đồ này, chúng ta có thể thấy đợc rằng: bộ máy tổ chức quản lý của công
ty đợc thiết lập theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng. Nghĩa là, trong
công ty, giám đốc công ty là ngời lãnh đạo cao nhất và nắm quyền ra quyết định
về tất cả các vấn đề sản xuất kinh doanh của công ty. Giúp việc và tham mu cho
14
Bộ máy điều
hành
Phòng chức
năng
Chi nhánh
Bắc cạn
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
xây dựng
Phòng tổng hợp
Phòng kinh tế kế
hoạch kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng thi
công
Chi nhánh
Gia lai
Chi nhánh
Kontum
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét