Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

488 Các giải pháp Marketing trong hoạt động kinh doanh dịch vụ Quảng cáo ngoài trời tại Công ty Thương mại và Mỹ thuật Hà Thái

Nhóm tham khảo của một ngời gồm những nhóm có ảnh hởng trực tiếp
hay gián tiếp đến hành vi ngời tiêu dùng. Ngời làm Marketing cần nhận diện
những nhóm tham khảo của khách hàng mục tiêu.
Gia đình là một nhóm tham khảo quan trọng có ảnh hởng lớn nhất. Sự
ảnh hởng của bố mẹ, con cái có ý nghĩa quan trọng. Cùng với sự tác động của
nhóm tham khảo là vai trò và địa vụ của ngời tiêu dùng. Những ngời làm
Marketing đều biết rõ khả năng thể hiện địa vị xã hội của sản phẩm và nhãn
hiệu.
- Yếu tố cá nhân: Ngời ta mua hàng hoá và dịch vụ trong suốt cuộc đời
mình. Thị hiếu về quần áo, ăn uống, đồ gỗ và cách giải trí cũng khác nhau teo
tuổi tác. Cùng tuổi tác là nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế và lối sống đã ảnh h-
ởng đến hành vi mua.
Từ đó ngời làm Marketing thờng chọn nhóm có chu kỳ sống phù hợp làm
thị trờng mục tiêu của mình.
- Yếu tố tâm lý:
Tại bất kỳ thời điểm nào con ngời đều có nhu cầu, các nhu cầu về sinh
học, tâm lý. Việc lựa chọn mua sắm của một ngời chịu ảnh hởng của động cơ,
tri thức, niềm tin và thái độ. Nhu cầu có nguồn gốc tâm lý đều không đủ mạnh
để có hành vi ngay lập tức. Do vậy cần phải có tác động kích thích nhu cầu tâm
lý này của ngời tiêu dùng.
b. Quá trình thông qua quyết định mua sắm.
Cùng việc tìm hiểu yếu tố ảnh hởng hành vi mua thì công ty kinh doanh
cần phải tìm hiểu quá trình thông qua quyết định mua sám sản phẩm của các
loại hàng hoá phục vụ đời sống và sản xuất. Các quyết định mua hàng hoá thay
đổi tuỳ theo từng loại hàng, mặt hàng cần thiết hay không cần thiết thì chúng
đều phải thông qua các bớc nh sau:
+ ý thức nhu cầu: Quá trình mua sắm bắt đầu khi ý thức đợc vấn đề. Nhu
cầu đợc tác động bằng các tác nhân kích thích bên trong hay bên ngoài. Khi đó
ngời làm Marketing cần phát hiện những hoàn cảnh gợi nên nhu cầu cụ thể,
phải xác những tác nhân kích thích thờng gặp gợi nên sự quan tâm của ngời tiêu
dùng.
+ Tìm hiểu thông tin: Khi có nhu cầu, ngời tiêu dùng bắt đầu tìm kiếm
thông tin. Việc tìm kiếm thông tin về sản phẩm sẽ cho ngời tiêu dùng quyết
định chính xác hơn sản phẩm và nhãn hiệu mà họ quan tâm. Các thông tin này
thay đổi tuỳ theo các loại sản phẩm khác nhau.
+ Đánh giá các phơng án:
Khi thông tin về sản phẩm đã đầy đủ nh: giá cả, nhãn hiệu, sản phẩm
cạnh tranh ngời tiêu dùng sẽ có những phơng án mua hàng hoá khác nhau, xem
hàng hoá với những lợi ích của nó đem lại những ích lợi và sự thoả mãn nhu cầu
khác nhau nh thế nào. Từ đó họ sẽ chọn những hàng hoá có ích lợi nhất cho
mình.
+ Quyết định mua hàng: ở giai đoạn đánh giá, ngời tiêu dùng đã hình
thành sở thích đối nhãn hiệu trrong lựa chọn và khi đó hình thành nhãn hiệu u
thích nhất. ở giai đoạn này vai trò cá nhóm tham khảo càng có yếu tố quan
trọng sự ảnh hởng ngời khác sẽ có sự thay đổi trong quyết định mua sắm.
+ Hành vi hậu mãi:
Sau khi mua hàng hoá ngời tiêu dùng sẽ cảm thấy hài lòng hay không hài
lòng, ở đây sẽ quyết định đến mua hàng hoá tiếp theo của ngời tiêu dùng và sẽ
có sự chia sẻ nhãn hiệu tốt vôứi những ngời xung quang. ở trong quá trình này,
ngời làm Marketing phải xác định đợc giai đoạn để có những quyết định đến
hành vi mua và từ đó sẽ có các quyết định khác nhau trong từng giai đoạn.
2. Phân đoạn thị trờng và sự lựa chọn đoạn thị trờng mục tiêu.
2.1. Phân đoạn thị trờng.
Trên thị trờng, nhu cầu, sở thích, thị hiếu của khách hàng là không hoàn
toàn giống nhau. Một doanh nghiệp khó có thể cùng một lúc thoả mãn các nhu
cầu đó. Bởi vậym doanh nghiệp cần phải phân tích các nhóm khách hàng xem
xét nhóm khách hàng nào mà công ty có thể đảm bảo mục tiêu đề ra.
Phân đoạn thị trờng mục tiêu là chia thị trờng tổng thể có số lợng lớn
không đồng nhất ra làm những đoạn thị trờng nhỏ và có chung đặc tính nào đó.
Đối thị trờng ngời tiêu dùng thì nguyên tắc cơ bản này không khác biệt
với các doanh nghiệp sản xuất. Các nguyên tắc thờng đợc sử dụng là nguyên tắc
địa lý, nguyên tắc tâm lý, nguyên tắc hành vi và nguyên tắc nhân khẩu học.
Do hoạt động kinh doanh của Công ty tạp phẩm hực hiện lad các hoạt
động mua và bán mà không có hoạt động sản xuất. Do vậy thị trờng đầu vào
chủ yếu là cá công ty sản xuất. Việc phân đoạn ở đây dễ dàng hơn do số lợng
ngời cung cấp là không lớn, việc phân đoạn chính là phân loại, đánh giá hàng
hoá của các doanh nghiệp sản xuất.
2.2. Lựa chọn đoạn thị trờng mục tiêu.
Sau khi đã xác định đợc khả năng của các đoạn thị trờng khác nhau mà
công ty dự định tham gia vào, công ty cần quyết định chiếm lĩnh bao nhiêu thị
trờng có lợi nhất.
Công ty có thể quyết định lựa chọn theo các phơng án sau:
+ Tập trung vào một đoạn thị trờng.
+ Chuyên môn hoá tuyển chọn.
+ Chuyên môn hoá theo thị trờng.
+ Bao phủ toàn bộ thị trờng.
Nhng xét theo đặc điểm kinh doanh của công ty, chúng ta chỉ nghiên cứu
phân đoạn theo chuyên môn hoá tuyển chọn. Có nghĩa công ty có thể chọn một
số đoạn thị trờng, mỗi đoạn thị trờng đều có sự hấp dẫn khách quan và phù hợp
với tài nguyên và mục tiêu của công ty. Có thể có ít hay không có tác dụng
cộng đồng giữa các đoạn thị trờng đó, nhng mỗi đoạn đều hứa hẹn khả năng
sinh lời. Chiến lợc phục vụ nhiều đoạn thị trờng này cóq u điểm là đa dạng hoá
rủi ro của công ty.
3. Quyết định sản phẩm hàng hoá.
3.1. Quyết định chủng loại hàng hoá.
Thông thờng, các doanh nghiệp sản xuất chỉ sản xuất một chủng loại
hàng hoá nhng các công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng thuộc các chủng loại
sản phẩm khác nhau.
Ví dụ: Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động kinh doanh các chủng loại
hàng hoá nh: Xà phòng giặt, phích, sứ Hải Dơng, giấy viết, bóng đèn, rợu
chai, , và đồ bảo hộ lao động.
Do vậy việc quyết định về bề rộng hàng hoá, phát triển hàng hoá, quyết
định bổ sung chủng loại hàng hoá ở công ty là dễ dàng hơn so với công ty sản
xuất. Về danh mục hàng hoá công ty cũng có thể dễ dàng thêm bớt chủng loại
hàng hoá công ty trong danh mục này.
Ngoài những quyết định về chủng loại hàng hoá và danh mục sản phẩm,
công ty còn quyết định nhóm sản phẩm và chủng loại thuộc nhóm.
Cùng việc quyết định chủng loại và danh mục hàng hoá là sự quyết định
về bao bì và nhãn hiệu cho mỗi loại hàng hoá. Nhãn hiệu sẽ đợc lấyq theo nhà
cung cấp hay ten của công ty và bao bì hàng hoá phải phù hợp với mỗi loại hàng
hoá. Thờng bao bì hàng hoá có 3 cấp: Lớp chứa đựng hàng hoá, lớp bro vệ lớp
trong và lớp bao bì vận chuyển và các nhãn hiệu đợc gắn.
3.2. Những quyết định dịch vụ tới khách hàng.
Nh chúng ta đã biết, hàng hoá cần phải cí những dịch vụ nhất định. Dịch
vụ có thể không lớn nhng cũng có thể giữ vai trò quyết định đối với hàng hoá.
Khi quyết định dịch vụ thờng các công ty thông qua 3 quyết định: nội dung,
hình thức dịch vụ, mức độ dịch vụ. Tuy nhiên, đối với công ty kinh doanh hệ
thống dịch vụ, mức độ dịch vụ có khác so với công ty sản xuất. Các dịch vụ chủ
yếu là sự linh hoạt về giá cả, dịch vụ vận chuyển, quy mô mạng lớiq thơng mại.
Để có đợc hệ thống dịch vụ hoàn chỉnh công ty kinh doanh cần có sự kết hợp
chặt chẽ với các cơ sở sản xuất để thực hiện dịch vụ đối với khách hàng.
II. Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng sản phẩm Công ty Tạp
phẩm và Bảo hộ lao động.
1. Môi trờng nhân khẩu.
Lực lợng quan tâm đầu tiên của môi trờng là dân số. Chính con ngời tạo
nên thị trờng. Ngời làm Marketing quan tâm sâu sắc đến quy mô và tỷ lệ dân số
ở các thành phố, khu vực khác nhau của sự phân bổ, tuổi tác, cơ cấu dân tộc,
trình độ học vấn, hình mẫu gia định Chúng ta xem xét những đặc điểm và xu
hớng chủ yếu về nhân khẩu:
+ Dân số: Đây là thị trờng đầy tiềm năng với số dân c lớn. Cùng với số l-
ợng dân c lớn là mức độ phát triển nhanh. Do vậy đây là thị trờng lớn đối với
hàng trong sinh hoạt và sản xuất. Cơ cấu tuổi của thị trờng Việt Nam đợc xem
là thị trờng có cấu trẻ, 40% dân số từ 15 - 40 chiếm tỷ lệ cao. Điều đó nói lên
mức độ tăng trởng và tiêu thụ hàng hoá rất cao.
+ Trình độ học vấn: Là thị trờng có tỷ lệ mù chữ thấp. Đây là sự thuận lợi
cho quá trình phát triển thị trờng. Rất dễ dàng giới thiệu sản phẩm và tính năng
của nó. Thông tin đợc gửi đi bằng nhiều đờng khác nhau: tivi, đài phát thanh,
2. Môi trờng kinh tế:
Thị trờng cần có sức mua và công chúng. Sức mua hiện có trong một nền
kinh tế phụ thuộc vào thu nhập hiện có, giá cả, lợng tiền. Các nớc khác nhau có
nhiều mức và cách phân phối thu nhập khác nhau. Yếu tố quyết định là cơ cấu
công nghiệp: Việt Nam có thể đợc xếp vào những nớc có nền công nghiệp hoá.
Mặc dù nền kinh tế mới chuyển đổi và rất là sơ khai nhng định hàng hớng và b-
ớc đi của nó theo kiểu công nghiệp hoá. Quá trình công nghiệp hoá bắt đầu tăng
nhanh taoj điều kiện cho ngành công nghiệp phát triển, tạo điều kiện cho t liệu
sản xuất cũng phát triển theo một nền kinh tế phát triển ở tốc độ cao. Con ngời
cũng có nhiều khả năng thởng thức cái đẹp. Điều này càng tạo thuận lợi cho ng-
ời làm Marketing về hàng tiêu dùng. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào thu nhập đã
thoả mãn nhu cầu cơ bản hay cha. Từ đó mới tạo cơ sở cho sự phát triển tiếp
theo của mức độ nhu cầu tăng lên. Tạo điều kiện huy động vốn cho các doanh
nghiệp. Sự ổn định trpng phát triển của nền kinh tế và mức độ tăng trởng ở tốc
độ tơng đối cao và kéo dài. Điều này tạo điều kiện cho nhà đầu t vì mức rủi ro
rất thấp, với một nền kinh tế tăng trởng ổn định thì sức mua rất lớn. Đó là điều
kiện đặc biệt cho những nhà làm thị trờng ở Việt Nam.
3. Môi trờng tự nhiên.
Trong những năm qua điều kiện môi trờng ngày càng xấu đi và trở thành
vấn đề quan trọng đặt ra trớc các doanh nghiệp. ậ một góc độ nào đó, yêu cầu
bảo vệ môi trờng có ảnh hởng lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. Đó là sự
thiếu hụt nguyên liệu, ảnh hởng phong trào bảo vệ môi trờng tới quyết định
Marketing, chi phí năng lợng, mức độ ô nhiễm, sự thay đổi của chính phủ trong
bảo vệ môi trờng.
4. Môi trờng văn hoá.
Xã hội mà con ngời lớn lên trong đó đã định hình niềm tin cơ bản, giá trị
và chuẩn mực của họ Con ngời hấp thụ hầu nh không có ý thức, một thế giới
quan xác định mối quan hệ của họ với chính bản thân minhg, với ngời khác, với
tự nhiên.
Có 3 xu hớng chủ yếu ta cần quan tâm.
+ Những giá trị văn hoá cối lõi rất bề vững.
+ Những giá trị văn hoá thứ yếu biến đổi theo thời gian.
+ Một nhất thời.
Trong thập kỉ 60 - 70 ở Việt Nam phong trào thanh niên cứu nớc, phong
trào sản xuất nâng cao và ngời ta tập trung vào văn hoá có giá trị tinh thần cao,
đối vật chất sinh hoạt không đợc quan tâm cao, ngời ta chỉ tập trung vào những
hàng hoá có tính chất phục vụ đời sống một cách thực tế hơn. Những hoạt động
sản xuất và tiêu dùng mang tính tiét kiệm và giản dị. Ngày nay với sự mở cửu
của nền kinh tế thị trờng tầng lớp giầu có và trung lu xuất hiện theo đó là xu h-
ớng tiêu dùng hiện đại hơn. Những ngời làm Marketing cần quan tâm sự biến
đổi của văn hoá để có cơ hội mới. Trong lĩnh vực tiêu dùng hàng hoá sinh hoạt
cũng biến đổi theo tạo điều kiện cho việc kinh doanh những mặt hàng này cũng
phát triển.
5. Môi trờng chính trị.
Sự ổn định của một chế độ chính trị tạo điều kiện rất nhiều cho sự phát
triển kinh tế. Việc ổn định chính trị tạo điều kiện rất nhiều cho các nhà đầu t
trong việc đầu t vốn vào thị trờng Việt Nam. Với môi trờng chính trị ổn định tạo
điều kiện cho ổn định và phát triển kinh tế. Cơ hội đầu t ít rủi ro hơn. Sự hình
thành những bộ luật mới nhằm đảm bảo chắc chắn hơn quyền và nghĩa vụ của
mỗi công dân trong xã hội, một hành lang pháp luật đủ mạnh và ổn định cho
việc thực thi nó tạo điều kiện cho các nhà làm kinh doanh yên tâm hơn vơí
những chiến lợc kinh doanh đề ra mà không sợ sự thay đổi pháp luật. Hệ thống
thực thi pháp luật làm viẹc có hiệu quả, xử lý tạo phạm kinh tế góp phần tạo
môi trờng lành mạnh trong kinh doanh.
II. Đặc điểm kinh doanh thơng mại nói chung và đặc điểm kinh
doanh của Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động.
1. Những đặc trng của hoạt động kinh doanh thơng mại.
Nh chúng ta đã biết, công ty thơng mại là tổ chức trung gian mua hàng
hoá của ngời cung cấp để bán lại cho các tổ chức cá nhân tiêu dùng với mục
đích kiếm lời. Thông qua hoạt động mua, bán doanh nghiệp thơng mại góp
phần điều hoà quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Xuất phát từ nhu cầu về bán hàng hoá mà công ty thơng mại thực hiện
việc mua hàng. Thông qua khâu bán hàng, hàng hoá đợc thực hiện và sản phẩm
của công ty đợc hình thành đó là giá trị gia tăng của hàng hoá hiện hữu.
Đứng trên góc độ trung gian, thực hiện mua và bán công ty có chức năng
sau đây:
* Chức năng hàng hoá.
- Dự trữ hàng hoá.
Để đảm bảo việc bán hàng hoá, đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng và
đảm bảo khắc phục những sai lệch về không gian, thời gian giữa ngời sản xuất
và tiêu dùng, đòi hỏi các công ty phải thực hiện dự trữ ở các khâu khác nhau
của kênh phân phối.
Do có sự khác nhau giữa các mặt hàng sản xuất và mặt hàng thơng mại
để đáp ứnh đợc nhu cầu và thị hiếu đa dạng của ngời tiêu dùng đòi hỏi các mặt
hàng từ những ngời sản xuất khác nhau để tạo nên mặt hàng đồng bộ theo yêu
cầu của thị trờng.
Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh cũng nh phục vụ tốt yêu cầu của khách
hàng, đòi hỏi các công ty thơng mại phải giữ gìn tới mức tối đa giá trị sử dụng
của hàng hoá đồng thời phân loại và chỉnh lý hàng hoá.
Để đáp ứng nhu cầu thị trờng hay để bán đợc hàng hoá, công ty thơng
mại phải nghiên cứu, xúc tiến, đa dạng hoá mặt hàng và đổi mới mặt hàng, cải
tiến mặt hàng, từ đó thực hiện mặt hàng mới tung ra thị trờng.
- Chức năng tiêu thụ:
Trong công ty thơng mại, tiêu thụ là chức năng quan trọng nhất. Nó đòi
hỏi công ty thơng mại phải tổ chức tiếp thị, xúc tiến thực hiện các dịch vụ hợp
lý để có thể bán đợc hàng hoá. Và khi bán đợc hàng hoá thì công ty mới tạo ra
đợc sản phẩm của mình đó là giá trị gia tăng của sản phẩm hiện hữu. Thông qua
cung ứng chào hàng, thông tin tuyên truyền, các hoạt động xúc tiến yểm troẹ
mà công ty giúp ngời tiêu dùng tham gia vào quá trình quản lý hoạt động xã
hội, thực hiện hàng hoá.
2. Các mối quan hệ kinh doanh của công ty thơng mại.
Nh chúng ta đã biết, đối với công ty thơng mại, các mối quan hệ trong
kinh doanh là rất quan trọng, chính nhờ nó mà hoạt động kinh doanh của công
ty thông suốt và nhịp nhành. Mối quan hệ chủ yếu của công ty là mua và bán
hàng hoá vì thế quan hệ Công ty là quan hệ giữa ngời cung cấp và khách hàng
là quan hệ chính.
2.1. Quan hệ với khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, khách hàng quyết định sự tồn tại và phát
triển của công ty. Vì vậy, công ty phải xây dựng mối quan hệ lâu dài, bền vững
đối với khách hàng hiện tại đồng thời luôn tìm kiếm khách hàng mới.
Khách hàng của công ty thơng mại có rất nhiều loại khác nhau nh các
trung gian, tổ chức, cá nhân tuỳ theo đặc điểm từng loại mà công ty thơng mại
có mối quan hệ với mỗi loại đặc điểm đó. Tuỳ theo đặc điểm mà công ty thơng
mại có một quan hệ hoặc một số mối quan hệ khác nhau. Song nói chung đối
với các công ty thơng mại thì bán buôn đóng vai trò chủ yếu. Do vậy, mối quan
hệ của công ty với khách hàng đợc quan tâm hơn cả. Chẳng hạn, với Công ty
Tạp phẩm và Bảo hộ lao động thì các mặt hàng chủ yếu là hàng tiêu dùng gia
định và hàng hoá phục vụ sản xuất nên hàng hoá tới tay ngời tiêu dùng phải qua
một khâu trung gian tiếp theo do đó mối quan hệ này cần phải thiết lập lâu dài,
các quan hệ chặt chẽ với các tổ chức sản xuất kinh doanh tạo mối quan hệ lâu
dài và bền vững.
Để có mối quan hệ bền vững công ty thơng mại có thể áp dụng các phơng
pháp sau:
- Hớng đến lợi ích sản phẩm.
- Nhân mạnh vào nv khách hàng.
- Cam kết cao với khách hàng.
- Chất lợng hàng hoá là trên hết.
2.2. Quan hệ với ngời cung cấp.
Đối với công ty thơng mại ngời cung cấp là nguồn đảm bảo cho các hoạt
động của doanh nghiệp. Có 3 loại ngời cung cấp là:
- Ngời cung cấp hàng hoá.
- Ngời cung cấp dịch vụ tài chính.
- Ngời cung cấp lao động.
Nhng ở đây ta chỉ quan tâm tới quan hệ công ty và nhà cung cấp hàng
hoá vì nó ảnh hởng trực tiếp mua hàng hoá phục vụ nhu cầu cần bán của công
ty. ở đây công ty thơng mại là ngời mua, việc cung cấp sản phẩm hàng hoá của
nhà cung cấp đòi hỏi đủ số lợng, kịp về thời gian đảm bảo chất lợng, ổn định
giá cả để phục vụ nhu cầu của bán hàng hoá của công ty. Do đó, đòi hỏi công ty
thơng mại phải xây dựng quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp hàng hoá để có thể
đảm bảo hàng phục vụ nhu cầu ngời tiêu dùng.
Ngoài hai mối quan hệ trên, công ty thơng mại còn có mối quan hệ tới
các hãng cạnh tranh, Nhà nớc và với các công ty trong Bộ thơng mại. Mối quan
hệ này đợc thiết lập chặt chẽ, đảm bảo cho hoạt động bán hàng đạt hiệu quả
cao.
III. Sự cạnh tranh trên thị trờng và khả năng cạnh tranh của
Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động.
1. Cạnh tranh của Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động.
Đổi mới nền kinh tế kế hoạch hoá sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc. Sự cạnh tranh ngày càng diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Trớc đây
trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung mọi việc từ sản xuất đến tiêu thụ đều
do Nhà nớc điều tiết phân phối đến từng ngời dân. Mọi hoạt động trên thơng tr-
ờng hầu nh không có, mặt hàng đơn điện, các doanh nghiệp sản xuất hầu nh
không có đối thủ cạnh tranh. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc. Với việc chấp nhận năm thành phần kinh tế. Cơ chế thị trờng
hình thành. Mọi doanh nghiệp đều cố tạo cho mình chỗ đứng trong thị trờng.
Quá trình mở cửa giao lu kinh tế với quốc tế đã mở rộng cho phép các nhà đầu
t nớc ngoài tham gia vào thị trờng nội địa đa vào hàng hoá chất lợng cao, mẫu
mã đẹp đáp ứng yêu cầu của ngời tiêu dùng. Hàng hoá đa đạng hơn, nhiều
chủng loại, ngời tiêu dùng có thể lựa chọn hàng hoá trong hàng loạt hàng hoá
khác nhau. Các công ty cạnh tranh lẫn nhau để giành khách cho mình. Công ty
Tạp phẩm và Bảo hộ lao động trong thời kỳ đổi mới đã gặp rất nhiều khó khăn,
từ việc sắp xếp lại cơ cấu quản lý cho phù hợp đến tổ chức tiêu thụ cho phù hợp
để đáp ứng yêu cầu thị trờng. Việc tổ chức thu mua cũng gặp khó khăn, yêu cầu
phải có đội ngũ cán bộ có năng lực cao. Nếu nh trớc đây việc thu mua và tiêu
thụ theo chỉ tiêu Nhà nớc không phải lao bao tiêu và hầu nh không có đối thủ
cạnh tranh nào. Ngày nay với nền kinh tế thị trờng Công ty gặp phải sự đa dạng
đóq là những công ty trong quốc doanh và ngoài quốc doanh, cùng với nó là các
cơ sở sản xuất cũng có sự cạnh tranh gay gắt để tiêu thụ hàng hoá mà không
theo khâu trung gian. Một số các cơ sở sản xuất nh là Rợu Vang Thăng Long,
Bóng đèn phích nớc Rạng Đông, Điện Quang, các nhà máy sứ, và đặc biệt trong
mặt hàng bảo hộ lao động phải đối mặt với một số công ty lớn nh: Công ty dệt
may 8-3, Dệt Nam Định, Đệt Thanh Xuân, Dệt Kim Đông Xuân. Đây là những
đối thủ cạnh tranh mạnh đối với Công ty.
Với các đối thủ cạnh tranh ngoài quốc doanh đó là những công ty mới
thành lập có lợi thế rất nhiều về trình độ chuyên môn trong cạnh tranh. Các
công ty này có sự nghiên cứu thị trờng tỉ mỉ hơn vì họ là những công ty mới
thành lập có tỷ lệ thị phần thị trờng nhỏ nhng có sự thay đổi và thích nghi cao,
là những công ty ngoài quốc doanh nên họ thờng có sự thay đổi phù hợp với
nhu cầu thị trờng, lợng hàng hoá không nhiều, tỷ phần thị trờng nhỏ nhng họ là
những đối thủ cạnh tranh mạnh về chất lợng hàng hoá, sự đa dạng về sản phẩm,
nhãn hiệu, đặc biệt trình độ kinh doanh cao họ có khả năng xâm nhập vào
những đoạn thị trờng ngời tiêu dùng có mức thu nhập cao. Công ty phải đối mặt
với các đối thủ cạnh tranh không chỉ ở các trung tâm kinh tế mà còn phải đối
mặt với các cơ sở sản xuất kinh doanh riêng ở mỗi địa phơng. ậ mỗi địa phơng
các công ty có khả năng đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng thuận tiện hơn, hệ
thống phân phối đỡ phức tạp. Đây là những đơn vị kinh doanh mang tính địa ph-
ơng chúng có quy mô loại nhỏ, hàng hoá chỉ đáp ứng trong địa phơng và các
vùng lân cận. Tuy nhiên Công ty muốn khai thác trên một thị trờng rộng lớn
trên cả nớc thì phải quan tâm tới những đối thủ này. Công ty có thể tạo riêng
cho mình thị trờng ở mỗi địa phơng bằng cách hợp tác với các cơ sở sản xuất
kinh doanh ở địa phơng nhằm tiêu thụ so của mình.
Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động có sự tổ chức phân bổ thị trờng
theo chức năng của các thành viên của Công ty về sản phẩm để tránh cuộc đối
đầu trực tiếp của các công ty trong và ngoài quốc doanh với nhau. Nhng sự cạnh
tranh vẫn không giảm. Không chỉ phải đối đầu với sản phẩm đầu ra của mỗi cơ
sở sản xuất, của các đơn vị kinh doanh không trực thuộc mà còn phải đối đầu
với sản phẩm từ nớc ngoài nhập về. Sản phẩm ở đây có u điểm chất lợng cao,
mẫu mã phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, đối với các đơn vị kinh doanh nói
chung và Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động nói riêng thì chịu một áp lực
cạnh tranh rất lớn về sản phẩm đâù ra của đối thủ là rất khó xác địng, đó là sản

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét