Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và 1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở công ty Cao su sao vàng Hà nội

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển vốn khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc
chia thành hai bộ phận:
Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh
doanh ứng ra để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp . Tài sản cố
định là những t liệu lao động chủ yếu , có đặc điểm là tham gia nhiều chu kỳ
sản xuất và giá trị của nó đợc dịch chuyển dần vào giá trị của sản phẩm .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định đợc
gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định . Vì thế quy
mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định . Song đặcđiểm
của tài sản cố định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá
trị của vốn cố định tạo nên đặc thù của vốn cố định :
- Là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vốn cố định tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất .
- Gía trị của vốn đợc luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị của sản
phẩm .
Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất không bị thay đổi
hình thái hiện vật ban đầu nhng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó
bị hao mòn và cùng với giá trị sử dụng giảm dần thì giá trị của nó cũng giảm
đi . Bởi vậy vốn cố định đựoc tách làm hai phần :
- Một phần ứng với giá trị hao mòn đựơc chuyển vào giá trị của sản
phẩm dới hình thức chi phí khấu hao và sau khi sản phẩm đợc tiêu thụ thì số
tiền khấu hao đợc tích luỹ lại thành quỹ khấu hao , dùng để tái sản xuất tài
sản cố định , duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp .
-Phần giá trị còn lại của vốn cố định vẫn đợc tồn tại lại trong hình
thái của tài sản cố định
*Vốn l u động :
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Vốn lu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn sản xuất kinh
doanh ứng ra để mua sắm và hình thành tài sản lu động sản xuất và tài sản lu
thông nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
một cách thờng xuyên, liên tục .
Tài sản lu động của doanh nghiệp gồm có : tài sản lu động trong quá
trình sản xuất nh các loại vật t dự trữ cho sản xuất, sản phẩm đang chế tạo,
bán thành phẩm và các loại tài sản lu động trong quá trình lu thông nh :
thành phẩm hàng hoá vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán . Tài sản lu động
nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lu động nằm trong quá trình lu thông
vận chuyển không ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất diễn ra thờng
xuyên liên tục .
Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản lu động của
doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy,
giá trị của nó cũng đợc dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ .
Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lu động, tức hình thái giá trị
của tài sản lu động là : Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lu động từ hình
thái tiền tệ sang hình thái vật t hàng hoá dự trữ . Qua giai đoạn sản xuất vật t
đợc đa vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm . Kết thúc vòng tuần hoàn
sau khi hàng hoá đợc tiêu thụ, vốn lu động lại trở về hình thái tiền tệ nh điểm
xuất phát ban đầu của nó.
Các giai đoạn vận động của vốn đợc đan xen vào các chu kỳ sản xuất
đợc lặp đi lặp lại . Vốn lu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu
kỳ sản xuất.
2.Các cách phân loại và nguồn hình thành vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Nh trên đã nói, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải có một lợng tài sản nhất định, những tài sản này đợc biểu hiện d-
ới nhiều hình thức khác nhau nh : maý móc thiết bị, nhà xởng, tiền mặt, tiền
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
gửi Ngân hàng, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thành phẩm Những tài
sản nay đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh : Ngân sách cấp ( doanh
nghiệp Nhà nớc ), đóng góp ( doanh nghiệp cổ phần ) , doanh nghiệp tự bổ
sung, vốn liên doanh liên kết, vay Ngân hàng, vay của các tổ chức cá nhân
khác
Tuỳ theo tiêu thức phân loại nhất định mà nguồn vốn trong doanh
nghiệp đợc chia thành nhiều loại khác nhau . Tuy nhiên trong bài viết này chỉ
đề cập đến một số cách phân loại chủ yếu sau :
* Theo nguồn hình thành :
Theo cách phân loại này nguồn vốn kinh doanh có thể chia thành hai
loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu : là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp , doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu , chi phối và định đoạt .
Nó có thể đợc hình thành do ngân sách Nhà nớc cấp , do chủ doanh nghiệp
bỏ ra hoặc do góp vốn cổ phần , vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại
- Nợ phải trả: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải thanh toán tại
một thời điểm nào đó cho các chủ sở hữu khác . Nợ phải trả hình thành do
doanh nghiệp đi vay các Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác , vay cán
bộ công nhân viên (thông qua phát hành trái phiếu ) các khoản nợ khách
hàng cha thanh toán ( hàng hoá , nguyên nhiên vật liệu , mua chịu hay trả
chậm
* Theo phạm vi huy động vốn:
_ Huy động vốn từ bên trong:
+ Từ nguồn vốn chủ sở hữu :huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp
+Từ quỹ khấu hao :để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình
sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp phải dịch chuyển dần phần giá trị hao
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ .Bộ
phận giá trị hao mòn đợc dịch chuyển vào giá trị sản phẩm đợc coi là một
yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ gọi là
tiền khấu hao TSCĐ.Sau khi sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ, số tiền khâú
hao đợc tích luỹ hình thành quỹ khấu haoTSCĐ của doanh nghiệp.
+Từ lợi nhuận để tái đầu t : Khi một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả thì phần lợi nhuận thu đợc có thể đợc trích ra một phần để
tái đầu t nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh .
_ Huy động vốn từ bên ngoài :
+ Từ hoạt động liên doanh liên kết :Nguồn vốn liên kết là những
nguồn đóng theo tỷ lệ của các chủ đầu t để nhằm thực hiện một phi vụ kinh
doanh ngắn hạn hoặc đầu t dài hạn do mình thực hiện và cùng chia lợi
nhuận . Việc góp vốn liên kết có thể đợc hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp .
+Từ nguồn tín dụng : là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay
ngắn hạn hoặc dài hạn của các Ngân hàng thơng mại , công ty tài chính ,
công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác
+Từ phát hành trái phiếu :doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt
động kinh doanh thông qua việc phát hành trái phiếu công ty . Hình thức này
giúp cho doanh nghiệp thực hiện vay vốn trung và dài hạn với một khối lợng
lớn.
* Theo thời gian huy động:
_ Nguồn vốn thờng xuyên : tơng ứng với mỗi một quy mô nhất định
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn thờng xuyên cần thiết để đẩm bảo
cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục . Nguồn vốn này có thể huy động từ
nguồn vốn chủ sở hữu , phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn
từ các Ngân hàng thơng mại , các tổ chức tín dụng
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
_ Nguồn vốn tạm thời : trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp , từng thời kỳ có các nguyên nhân khác nhau ảnh hởng đến kết
quả kinh doanh . Chính vì hình thành nên nguồn vốn có tính chất tạm thời
nh những khoản nợ ngắn hạn , phần vốn chiếm dụng của ngời bán
ii .ĐáNH GIá HIệU QUả Sử DụNG VốN :
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời mà lợi nhuận là mục tiêu hàng
đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng . Để đạt đợc mục đích tối đa
hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao trình độ
quản ký kinh doanh , trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất
quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Tr-
ớc tình hình đó, khi không còn đợc bao cấp về vốn nữa đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà trớc hết là phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo tự trang trải chi phí và có lãi
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD là tìm biện pháp làm cho doanh
lợi vốn là cao nhất . Để thực hiện đợc điều đó, doanh nghiệp cần tìm mọi
biện pháp làm cho chi phí về vốn cho hoạt động SXKD là ít nhất nhng kết
quả đạt đợc cao nhất, tăng khả năng tiêu thụ trên thị trờng , giảm lợng hàng
tồn kho, sử dụng tối đa công suất máy móc, tăng nhanh vòng quay của vốn lu
động. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đợc hiểu trên hai khía cạnh:
+Thứ nhất với số vốn hiện có thể sản xuất đợc một lợng sản phẩm có
giá trị lớn hơn trớc, với chất lợng tốt hơn, giá thành thấp hơn để tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp
+Thứ hai , đầu t thêm vốn vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý
nhằm mở rộng qui mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu tốc độ
tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp :
Để đạt đợc hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp phải khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có tức là việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp . Để đạt đợc
điều đó, các doanh nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn và bảo đảm phản ánh và đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp :
Có nhiều chỉ tiêu phân tích ở các khía cạnh khác nhau, em chỉ xin nêu
một số chỉ tiêu cơ bản
2.1 Tỷ suất tự tài trợ.
Để phân tích khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ tự chủ
về vốn của doanh nghiệp một cách khái quát, ta sử dụng công thức:

Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
2.2 Tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn)
Tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc bộc lộ cụ thể qua khả năng
thanh toán. Khả năng thanh toán cao thể hiện tình hình tài chính của doanh
nghiệp là khả quan và ngợc lại. Để phân tich khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ta sử dụng công thức:

Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tổng tài sản lu động
Tổng số nợ ngắn hạn
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Tỷ suất này phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh
toán trong vòng 1 năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh). Tỷ suất này
1thì tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thờng.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2.3 Tỷ suất thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán tức thời (tỷ suất
thanh tóan bằng tiền)
Để thấy rõ hơn khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu động để
thanh toán và khả năng dùng vốn bằng tiền để thanh toán ta sử dụng các công
thức
Tỷ suất thanh toán nhanh =
Tổng TSLĐ - Vật t hàng hoá
Nợ ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng số vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
2.4 Đánh giá về tốc độ luân chuyển vốn
Để thấy đợc năng lực sản xuất của vốn, cần tiến hành phân tích tốc độ
chu chuyển của vốn qua công thức tính toán số lần luân chuyển của vốn qua
1 năm và tính số ngày của một vòng chu chuyển vốn. Thông thờng ngời ta
phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lu động theo công thức
Số vòng luân chuyển VLĐ
trong kỳ
=
Tổng DT(hoặc DTT) trrong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ
VLĐ bình quân = ( VLĐ đầu kỳ +VLĐ cuối kỳ)
2
Khi tính đợc số vòng chu chuyển vốn lu động có thể tính đợc số ngày
của một vòng chu chuyển qua công thức
Số ngày trong kỳ
= Số ngày của 1 vòng chu chuyển
Số vòng quay VLĐ
2.5 Mức tiết kiệm vốn lu động
Mức tiết kiệm vốn lu động là chỉ tiêu so sấnh với năm trớc. Mức tiết
kiệm vốn lu động có thể do 2 nhân tố ảnh hởng là doanh thu và vốn lu động
bình quân:
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Doanh thu năm sau tăng hơn nhng vốn lu động sử dụng nh cũ (hoặc ít
hơn) hoặc doanh thu nh cũ nhng vốn lu động sử dụng ít hơn. Nh vậy, suy cho
cùng thì tiết kiệm vốn lu động là do tăng tốc độ luân chuyển vốn, nói cách
khác là rút ngắn thời gian của một vòng chu chuyển vốn lu động
Mức tiết
kiệm VLĐ
=
DTT kỳ báo cáo
x
Số ngày của một
vòng chu chuyển
-

Số ngày của
một vòng chu
360
Công thức tính ra phải có kết quả số âm (- ) mới là mức tiết kiệm
2.6 Tính mức luân chuyển hàng tồn kho
Cũng tơng tự nh tốc độ luân chuyển vốn lu động ta cần phân tích số
ngày và số vòng quay kho để đánh giá tình hình sử dụng hàng tồn kho trong
kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
trong kỳ
=
Giá vốn hàng bán trong kỳ
Tồn kho bình quân trong kỳ
Số ngày của một vòng quay = Số ngày trong kỳ : số vòng quay kho
2.7 Phân tích về hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu (Hoặc DTT)trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Công thức trên cho thấy 1đ giá trị TSCĐ tạo ra đợc bao nhiêu đồng
doanh thu
Tuỳ theo tình hình, ta có thể phân tích hiệu suất sử dụng vốn cố định là
phân tích 1đ giá trị còn lại của TSCĐ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu
2.8 Phân tích hệ số doanh lợi
Đây là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá kết quả kinh doanh của Doanh
nghiệp để tính xem một đồng vốn tạo ra đợc bao nhiêu lợi nhuận. Khi phân
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
tích cần so sấnh với chi phí cơ hội trong mối quan hệ với các nhiệm vụ chính
trị, xã hội của Doanh nghiệp
Hệ số doanh lợi tổng vốn kinh
doanh
=
Lợi nhuận sau TTN trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Hệ số doanh lợi =
Lợi nhuận sau thuế TN
Vốn chủ sở hữu
iii. Một số phơng hớng biên pháp nâng cao hiệu quả vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp :
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong
môi truờng kinh tế xã hội nhất định . Do đó, công tác tổ chức và sử dụng
vốn luôn chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố tích cực và tiêu cực . Để phát huy
các nhân tố tích cực đồng thời hạn chế những nhân tố tiêu cực và quan trọng
hơn là để có căn cứ đề ra phơng hớng, biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức
và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nhất thiết ngời quản lý phải hiểu rõ nhân
tố này.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh :
Đây là đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cụ thể
nếu chu kỳ sản xuất ngắn, vòng quay vốn nhanh doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn
nhanh nhằm tái tạo mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. Ngợc lại nếu chu
kỳ kéo dài sẽ là một gánh nặng gây ứ đọng vốn, tăng các khoản lãi vay phải
trả, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn .
Kỹ thuật và trình độ lao động :
Các đặc điểm riêng về mặt kỹ thuật tác động trực tiếp đến một số chỉ tiêu
quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định . Nếu kỹ thuật giản đơn
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét