Chuyên đề thực tập NHCT Hà Tây
giá nào, bằng mọi thủ đoạn trong sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ đặc điểm
này mà thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có những phơng án kinh doanh táo
bạo nhng rất mạo hiểm và chứa nhiều rủi ro. Đôi khi vì mục tiêu lợi nhuận mà
các thành phần kinh tế này có thể xem thờng pháp luật, mang lại những hiệu quả
xấu cho xã hội. Nh hiện tợng làm ăn thua lỗ, phá sản của các doanh nghiệp có
ảnh hởng trực tiếp đến đời sống con ngời, tình hình an ninh xã hội.
Thứ ba: ở nớc ta thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phần lớn là các
đơn vị trẻ với bộ máy sản xuất kinh doanh năng động, gọn nhẹ, ngành nghề kinh
doanh phong phú. Nhà nớc đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế
này nhanh chóng tiếp cận đợc với nhiều tiến bộ của khoa học kỹ thuật mới. Do
đó kinh tế ngoài quốc doanh đã trở thành một kênh trung gian trong quá trình
chuyển giao công nghệ của thế giới với nớc ta, nhất là trong điều kiện hiện nay
trình độ về khoa học kỹ thuật của nớc ta còn lạc hậu so với sự phát triển của thế
giới. Một trong các yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển và cải thiện đời sống của
con ngời chính là khoa học kỹ thuật.
Thứ t: Quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh th-
ờng nhỏ bé nên nó rất rễ ràng thích ứng với sự biến động không ngừng của nhu
cầu thị trờng và cơ chế chính sách của Nhà nớc.
Thứ năm: Với một thị trờng lao động lớn, giá nhân công rẻ mạt, là một
thành phần kinh tế năng động, lợi ích của ngời sản xuất đợc chú trọng nên các
thành phần kinh tế này rất dễ dàng tận dụng đợc kinh nghiệm làm ăn, truyền
thống sản xuất của ngời lao động. Hơn nữa nó đợc thừa hởng thành quả và phù
hợp với xu thế phát triển của các đơn vị kinh tế trên thế giới thông qua hoạt
động liên doanh, liên kết đầu t với nớc ngoài. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển mạnh mẽ.
Đây là một số những đặc điểm cơ bản của thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh. Nó phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta. Để
khu vực kinh tế này có thể phát huy đợc mọi tiềm năng vốn có của mình, có
5
Chuyên đề thực tập NHCT Hà Tây
những đóng góp quan trọng trong sự nghiệp phát triển toàn diện của xã hội thì
đòi hỏi Nhà nớc phải có một chính sách và tạo một môi trờng thuận lợi cho khu
vực kinh tế này phát triển.
2.Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh.
Sự ra đời của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là một bớc ngoặt quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế, nó tạo ra một môi trờng kinh tế năng
động hơn, làm việc có tính công nghiệp hơn. Vì thế mỗi con ngời đều có thể
phát huy năng lực của mình và phải vơn lên để tồn tại, tự khẳng định mình trong
cơ chế kinh tế mới. Đây là một động lực lớn thúc đẩy xã hội phát triển trên cơ sở
pháp lý của các mối quan hệ kinh tế bình đăng tự chủ, tìm tòi các nguồn lực để
mục đích mang lại quyền lợi lớn cho mình. Do vậy có thể khăng định sự tồn tại
của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế
phát triển của nền kinh tế và phù hợp với nhu cầu của con ngời. Có thể nói kinh
tế ngoài quốc doanh giữa một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế :
Một là: Kinh tế ngoài quốc doanh góp phần tập trung vốn của xã hội tạo
cơ sở vật chất ban đầu cho nền kinh tế chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế
hàng hoá, thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH theo chủ ở trơng của
Đảng và Nhà nớc.
Nền kinh tế nớc ta vốn là nền kinh tế nông nghiệp nhỏ bé, lạc hậu, cơ sở
vật chất ban đầu lại yếu kém. Muốn đổi mới và phát triển toàn diện thì cần phải
có vốn. Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, kinh tế ngoài quốc doanh không
đợc chú trọng, số liệu thống kê về đầu t của khu vực kinh tế t nhân, hợp tác xã
và gia đình nhìn chung là rất nhỏ bé. Từ khi chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nhất là
chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, quy mô đầu t của khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh tăng mạnh, đóng góp một phần nguồn vốn đầu t cho nền
kinh tế.
6
Chuyên đề thực tập NHCT Hà Tây
Hơn nữa thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tuy chiếm tỷ lệ nhỏ nhng
rất năng động nên dễ dàng đón đầu và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới vào trong sản xuất. Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt nh hiện nay, việc
đầu t mở rộng sản xuất cũng nh đổi mới trang thiết bị, quy trình sản xuất kinh
doanh là vấn đề sống còn đối với khu vực quốc doanh nói chung và đối với khu
vực ngoài quốc doanh nói riêng. Bên cạnh đó, thông qua các hoạt động tích tụ
tập trung vốn, tái đầu t vào sản xuất, kinh tế ngoài quốc doanh đã góp phần thúc
đẩy lực lợng sản xuất phát triển và tạo điều kiện thực hiện phân công lao động
xã hội ngày càng sâu sắc.
Hai là: Kinh tế ngoài quốc doanh giải phóng mọi năng lực sản xuất và là
đối tác cạnh tranh của các thành phần kinh tế quốc doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh tế ngoài quốc doanh luôn tập
trung cao độ tinh thần làm việc, phát huy mọi khả năng sẵn có của mình cả về
trí thức và vật lực để đem lại hiệu quả sản xuất cao nhất. Vì hiệu quả hoạt động
của khu vực này gắn liền với quyền lợi của chính bản thân mình. Chính đặc
điểm t hữu cao đó mà khu vực kinh tế ngoài quốc doanh rất năng động và linh
hoạt trong sản xuất, tìm kiếm bạn hàng mới, tìm hớng sản xuất kịp thời phù hợp
với nhu cầu của thị trờng. Đồng thời khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, kinh
tế quốc doanh không còn giữ vai trò độc quyền nh thời bao cấp. Nếu các doanh
nghiệp kinh tế quốc doanh không năng động, mạnh dạn đổi mới thì sẽ tự đào
thải trong nền kinh tế thị trờng. Do đó kinh tế ngoài quốc doanh trở thành một
đối thủ cạnh tranh đáng gờm đối với khu vực kinh tế quốc doanh trên chiến tr-
ờng kinh tế.
Ba là: Kinh tế ngoài quốc doanh góp phần quan trọng trong việc tăng
GDP. Kinh tế ngoài quốc doanh có mặt hầu hết trong các lĩnh vực, ngành nghề.
Trong lĩnh vực công nghiệp khối lợng sản phẩm do các công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, khu vực t nhân, liên doanh, hợp tác xã sản xuất đạt tỷ
trọng lớn trong tổng sản lợng toàn ngành công nghiệp và đợc tăng đều qua các
7
Chuyên đề thực tập NHCT Hà Tây
năm. Sự phát triển nhanh chóng của lực lợng vận tải ngoài quốc doanh trong
những năm gần đây đã góp phần thúc đẩy việc giao lu kinh tế sang các vùng một
cách thuận lợi. Trong lĩnh vực thơng nghiệp và dịch vụ thì khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh đóng góp 90%.
Trong những năm qua kinh tế ngoài quốc doanh không chỉ đáp ứng ngày
một nhiều hơn nhu cầu tiêu dùng trong nớc, góp phần tạo thế cân đối quỹ hàng
hoá trong các địa phơng, trong cả nớc mà còn là nguồn lực chính tạo ra sản
phẩm xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc. Hiện nay kim ngạch xuất
khẩu ở nớc ta chiếm tỷ trọng khá cao trong GDP. Với chiến lợc từ nay đến năm
2010 dự báo kim ngạch xuất khẩu còn tăng nhng trớc mắt để tăng xuất khẩu
chủ yếu chúng ta vẫn cần thiết khai thác mọi tiềm năng về nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, tài nguyên khoáng sản và dịch vụ, mà chủ thể quan trọng nhất để
thực hiện quá trình này là các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Bốn là: Kinh tế ngoài quốc doanh tăng cờng thu cho Ngân sách Nhà nớc.
Thuế là nguồn thu chính của Ngân sách Nhà nớc, nguồn thu này đợc dùng để
đầu t vào các ngành kinh tế mũi nhọn hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng, hoặc giúp
đỡ, hỗ trợ một số ngành yếu kém. Hàng năm tỷ trọng của các khoản thuế thu từ
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng thu Ngân sách
Nhà nớc.
Trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của mọi ngời về
sinh hoạt tăng lên, trình độ dân trí cũng đợc nâng cao, mà mục đích cuối cùng
của các thành phần kinh tế này là thoả mãn nhu cầu của con ngời, phục vụ lợi
ích cho con ngời, kiếm đợc lợi nhuận tối đa. Do vậy mà mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh đều đợc mở rộng và phát triển dẫn đến khả năng đóng góp của khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh cho Ngân sách Nhà nớc sẽ ngày một tăng. Hiện
nay khu vực này đóng góp vào nguồn thu cho Ngân sách nhà nớc khoảng 50%.
Từ đó góp phần giảm bớt sự mất cân đối trong thu chi Ngân sách Nhà nớc, tạo
điều kiện cho Nhà nớc có vốn để đầu t hơn nữa vào sản xuất cũng nh các công
8
Chuyên đề thực tập NHCT Hà Tây
trình phúc lợi, nâng cao đời sống của các tổ chức dân c, phát huy vai trò quản lý
vĩ mô của mình trong cơ chế thị trờng.
Năm là: Kinh tế ngoài quốc doanh đã và đang giải quyết một vấn đề nan
giải đó là các vấn đề công ăn việc làm trong lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp,
góp phần từng bớc thay đổi cơ cấu kinh tế thay đổi bộ mặt của nông thôn Việt
Nam.
Hiện nay, một vấn đề đang đợc Đảng, Nhà nớc và mọi ngành mọi cấp
quan tâm đó là vấn đề thất nghiệp. Nớc ta có một thị trờng lao động rộng lớn, số
lợng đông đảo, trong năm có khoảng 1,5 triệu ngời đến tuổi lao động vẫn không
có việc làm, đó là cha kể đến những ngời không có việc trong các doanh nghiệp,
cơ quan Nhà nớc, rồi nhiều lĩnh vực khác đã làm tăng thêm lợng d thừa trong xã
hội. Nhng với sự phát triển không ngừng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
đã giải quyết một lực lợng lao động rất lớn cho xã hội cụ thể năm 1999 thu hút
hơn 66.000 lao động. Thông qua việc đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh,
kinh tế ngoài quốc doanh góp phần tổ chức lại cơ cấu lao động, nâng cao hiệu
quả lao động của xã hội. Từ đó cũng góp một phần cho xã hội ổn định và văn
minh hơn.
Sáu là: Kinh tế ngoài quốc doanh trở thành một thị trờng vốn tín dụng
rộng lớn và đầy tiềm năng cho sự phát triển của ngành Ngân hàng.
Kinh tế ngoài quốc doanh là một khu vực kinh tế rộng lớn, là một bộ phận
quan trọng của nền kinh tế. Nó trở thành một thị trờng đầy tiềm năng cần đợc
khai thác của các ngành Ngân hàng. Vì theo dự đoán của các nhà kinh tế Việt
Nam và nớc ngoài nếu tốc độ tăng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nhanh
hơn khu vực kinh tế quốc doanh bình quân 1%/ năm thì xu hớng biến động về tỷ
trọng của các thành phần kinh tế trong cơ cấu tổng sản phẩm nớc ta trong 15 đến
20 năm tới sẽ nh sau: Kinh tế quốc doanh chiếm 10%, còn kinh tế ngoài quốc
doanh chiếm 90%.
9
Chuyên đề thực tập NHCT Hà Tây
Tóm lại: Định hớng phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
của Đảng đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có điều
kiện tồn tại, hoạt động và phát triển. Sau hơn 10 năm đổi mới, khu vực kinh tế
này đã thể hiện rõ vị trí của mình và ngày càng có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế. Nó tồn tại và phát triển tốt là dựa trên những điều kiện khá thuận lợi nh:
cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nớc Nhà nớc cũng luôn cố gắng tạo ra một
môi trờng pháp lý bình đăng tự chủ trong kinh doanh để các doanh nghiệp có
điều kiện vơn lên. Tuy nhiên, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cũng
phải đơng đầu với những khó khăn rất lớn là các thành phần kinh tế này mới đợc
hình thành và phát triển nên cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu, quy
mô còn nhỏ, hành lang pháp lý còn cha hoàn thiện. Hơn nữa trình độ quản lý tổ
chức của các thành viên trong khu vực này còn cha cao. Do vậy, để có thể đứng
vững và phát huy đợc vai trò của mình, kinh tế ngoài quốc doanh cần có sự hỗ
trợ từ phía Nhà nớc về nhiều mặt nh cơ chế chính sách, thuế, công nghệ đặc
biệt là vốn và pháp luật. Nhìn chung tình trạnh phổ biến ở khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh là thiếu vốn sản xuất kinh doanh do vốn tự có còn quá nhỏ bé, họ
phải tự tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài với một chi phí lớn và không ổn
định. Nguồn vốn chính mà kinh tế ngoài quốc doanh nên tiếp cận là nguồn vay
từ Ngân hàng.
II. Vai trò tín dụng của ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh.
1. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh.
1.1. Sự ra đời của ngân hàng th ơng mại.
Ngân hàng thơng mại là một trong những ngành công nghiệp lâu đời nhất
thế giới, nó đợc thành lập đầu tiên vào năm 1782 tại Hoa Kỳ.
Do sự biến động của nền kinh tế, trong xã hội xuất hiện tầng lớp có của ăn của
để, mà họ cần có một nơi gửi tiền an toàn. Đáp ứng đợc nhu cầu của tầng lớp
10
Chuyên đề thực tập NHCT Hà Tây
dân c này, những ngời thợ kim hoàn đã nghĩ ra một công việc mới vì vậy ngân
hàng sơ khai ra đời. Giai đoạn đầu, ngời chủ chỉ nhận giữ tiền vàng và họ đợc h-
ởng một khoản tiền gọi là chi phí giữ tiền hộ. Nhng trong quá trình nhận giữ tiền
nh vậy họ nhận ra rằng không chỉ có những ngời có tiền cần gửi mà còn có
nhiều ngời cần vay tiền. Do vậy họ đã thay đổi cách kinh doanh của mình. Họ
không chỉ nhận gửi tiền mà họ còn cho vay. Toàn bộ khoản tiền mà khách hàng
gửi vào, ngời chủ chỉ giữ lại một phần nhất định còn lại họ đem cho vay. Từ đó
họ thu đợc một khoản lãi từ ngời đến vay tiền. Mặt khác ngời chủ sẽ trả cho ng-
ời gửi tiền một khoản tiền nhất định (đây chính là tiền lãi). Hoạt động của ngân
hàng sơ khai đã thay đổi. Các nghiệp vụ, các hoạt động của Ngân hàng đợc phát
triển dần từng bớc theo đà phát triển của kinh tế. Ngân hàng đã mở rộng hoạt
động của mình sang các lĩnh vực khác nh thanh toán, chuyển tiền, kinh doanh
chứng khoán, cho thuê tài sản Ngân hàng thời hiện đại ra đời, nó mang tính
chất kinh doanh về lĩnh vực tiền tệ và tài sản. Ngày nay hệ thống Ngân hàng th-
ơng mại đợc phát triển rộng khắp các nớc trên thế giới, đồng thời nó cũng mở
rộng các lĩnh vực hoạt động thêm nh: nghiệp vụ thuê mua, nghiệp vụ chiết
khấu các nghiệp vụ này luôn cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của khách hàng để từ đó thoả mãn những nhu cầu của chính mình.
ở Việt Nam, thời kì Pháp thuộc cha có ngân hàng riêng của mình. Pháp
chỉ xây dựng một nhà băng riêng (nhà băng Đông Dơng) để phục vụ cho quân
Pháp. Năm 1947, Hồ Chủ Tịch mới ký sắc lệnh thành lập nha tín dụng sản xuất
để phục vụ cho hoạt động mang tính chất tín dụng. Đến năm 1951, Hồ Chủ Tịch
mới ký sắc lệnh số 15 thành lập ngân hàng quốc gia Việt Nam để phục vụ nhu
cầu khôi phục đời sống phía bắc. Còn phía Nam thì vẫn do lính ngụy thành lập
và cũng mang tên Ngân hàng quốc gia Việt Nam. Do đó Ngân hàng quốc gia
Việt Nam phía Bắc phải đổi tên thành Ngân hàng nhà nớc Việt Nam quản lý
toàn bộ các vấn đề liên quan đến tiền tệ, ngân sách nhà nớc. Đến năm 1976,
chúng ta duy trì ngân hàng một cấp và đến năm 1988, nhà nớc chuyển đổi nền
11
Chuyên đề thực tập NHCT Hà Tây
kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trờng, hệ thống ngân hàng chuyển từ một
cấp sang thành hai cấp. Toàn bộ nền kinh tế có sự chuyển biến lớn. Ngày nay,
hệ thống ngân hàng thơng mại nớc ta không ngừng phát triển, mở rộng. Nó đã
khẳng định đợc vai trò và vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trờng.
1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng th ơng mại.
Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ. Vì vậy các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thơng mại:
* Nghiệp vụ huy động vốn: Huy động vốn là việc Ngân hàng tập trung
các nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dới các hình thức khác nhau.
Các hình thức huy động vốn bao gồm:
- Vốn tiền gửi: Là số tiền khách hàng gửi Ngân hàng dới các hình thức
khác nhau.
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: gồm các khoản tiền gửi vào Ngân
hàng có thời hạn và không có thời hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn là số tiền mà ngời gửi có thể gửi vào và rút ra một
cách linh hoạt không có cam kết trớc về kỳ hạn. Nhng cần phải phân biệt tiền
gửi không kỳ hạn và tiền gửi tạm thời. Tiền gửi tạm thời là số tiền gửi "qua đêm
hay trong một ngày". Loại tiền gửi không kỳ hạn thờng đợc tính lãi suất rất thấp.
Đặc trng của nguồn vốn này là biến động thờng xuyên và đây là nguồn vốn quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có nguyên tắc, ngời gửi chỉ đợc rút ra
khi đến kỳ hạn thanh toán đã thoả thuận (trừ trờng hợp đặc biệt). Đây là nguồn
vốn tơng đối ổn định, phù hợp với yêu cầu cho vay có kỳ hạn của Ngân hàng th-
ơng mại.
+Tiền gửi dân c: Gồm tiền gửi tiết kiệm (có kỳ hạn, không kỳ hạn).
12
Chuyên đề thực tập NHCT Hà Tây
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Trái phiếu Ngân hàng, kỳ phiếu, chứng từ
có giá là nguồn vốn Ngân hàng nhận đợc bằng việc phát hành các chứng chỉ tiền
gửi.
Vay Ngân hàng Trung ơng hoặc các Ngân hàng khác: Đây là khoản vốn
Ngân hàng tìm kiếm trên thị trờng liên Ngân hàng từ Ngân hàng Trung ơng hoặc
các tổ chức tín dụng khác. Họ có thể vay bằng tiền hoặc bằng cách thuê tài sản.
Nó đợc sử dụng chủ yếu để hỗ trợ cho khả năng thanh toán và bổ sung vốn tín
dụng ngắn hạn.
Nguồn vốn huy động bằng cách phát hành chứng chỉ và đi vay các ngân
hàng mang tính chất chủ động, vì ngân hàng lúc nào cần mới đi vay.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Đối với ngân hàng thơng mại quốc doanh nguồn
vốn này thờng do nhà nớc cấp phát từ ngân sách nhà nớc. Ngân hàng thơng mại
cổ phần thì nguồn vốn này đợc tạo thành từ việc phát hành cổ phiếu. Ngân hàng
liên doanh thì nguồn vốn chủ sở hữu là do góp vốn liên doanh. Ngoài ra các loại
ngân hàng này còn có thể bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận ngân
hàng hàng năm.
- Ngoài ra các Ngân hàng còn có các nguồn khác: Nguồn vốn tiếp nhận
qua uỷ thác đầu t. Nguồn này nảy sinh khi tổ chức nào đó nhờ Ngân hàng quản
lý giúp, đầu t tài chính, nguốn vốn này không có thờng xuyên và không phải
Ngân hàng nào cũng có.
* Nghiệp vụ cho vay:
Cho vay là hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá
nhân trong nền kinh tế đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh. Đây là hoạt
động chủ yếu của ngân hàng thơng mại, hoạt động này phản ánh đúng tính chất
của ngân hàng thơng mại là huy động vốn để cho vay. Bao gồm:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay truyền thống, có vị trí cơ bản trong
hoạt động sử dụng và khai thác các nguồn của Ngân hàng thơng mại với thời
13
Chuyên đề thực tập NHCT Hà Tây
gian quy định dới một năm. Trong nền kinh tế thị trờng, ngân hàng thờng mại
(NHTM) có thể cho vay ngắn hạn dới các hình thức sau:
+ Cho vay bổ sung vốn lu động thiếu.
+ Bảo lãnh: gồm ngân hàng bảo lãnh và đồng bảo lãnh.
+ Cho vay chiết khấu chứng từ có giá.
+ Nghiệp vụ thấu chi.
- Cho vay trung và dài hạn: Là loại cho vay đợc thực hiện đối với những
chơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, mở mang ngành nghề sản xuất
kinh doanh cũng nh xây dựng cơ bản. Đây là việc ngân hàng thơng mại hỗ trợ
các khách hàng có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện các dự án có thời gian
thu hồi vốn trên 12 tháng. Cho vay trung hạn thờng từ 2 đến 5 năm, còn cho vay
dài hạn khoảng trên 5 năm.
Đối với mỗi khách hàng, Ngân hàng có thể sử dụng những phơng thức
cho vay khác nhau, chẳng hạn nh:
+ Cho vay dự án đầu t là một dạng cho vay trung và dài hạn chủ yếu nhất
của các ngân hàng thơng mại. Đây là loại tín dụng trung và dài hạn mà Ngân
hàng thực hiện nhằm tài trợ vốn cho khách hàng thực hiện các dự án đầu t trong
đó có hai loại cho vay đối với dự án phát triển sản xuất theo chiều sâu, đầu t xây
dựng cơ bản mới.
+ Đồng tài trợ dự án đầu t. Đối với các dự án đầu t xin vay cỡ vừa và lớn,
đôi khi vợt quá khả năng tài trợ của một NHTM, mặt khác để phân tán rủi ro thì
các NHTM cùng cho vay một dự án. Đồng tài trợ đợc áp dụng trong những tr-
ờng hợp sau:
Nhu cầu vay vốn để thực hiện dự án vợt giới hạn tối đa cho phép cho
vay của một ngân hàng thơng mại.
Nhu cầu phân tán rủi ro của các NHTM.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét