Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

Nghiên cứu việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh ở bậc THCS

Phần I:
Mở đầu
I - Lý do chọn đề tài:
Đảng ta, dân tộc ta coi trọng sự nghiệp giáo dục - đào tạo là sự nghiệp
cách mạng cực kỳ quan trọng, Nghị quyết TW II khoá VIII đã khẳng định: "Giáo
dục là quốc sách hàng đầu", về ngành giáo dục làm nhiệm vụ hết sự vẻ vang. Nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài cho đất nớc. Những lớp ngời có
đức, có tài, có sức khoẻ để góp phần xây dựng nớc nhà nh lời Bác dạy trong th gửi
học sinh nhân ngày khai trờng năm 1945: "Non sông Việt Nam có trở nên tơi đẹp
hay không, dân tộc Việt Nam có đợc sánh vai với các cờng quốc năm châu hay
không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu ". Vì vậy giáo
dục - đào tạo là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Giáo dục phổ thông, trong đó giáo dục ở bậc THCS có một vị trí hết sức
quan trọng, bởi vì hết bậc tiểu học học sinh bớc sáng một giai đoạn mới, có nhiều
thay đổi về môi trờng: Thầy, cô mới và đợc nhiều thầy, cô dạy trong một buổi học.
Phơng pháp dạy cũng khác hơn so với bậc tiểu học. Tâm lý của các em cũng có sự
thay đổi, các em đang tập làm ngời lớn, muốn bắt chớc ngời lớn. Chính vì vậy giáo
viên phải nắm đợc tâm lý học sinh và có phơng pháp giáo dục phù hợp để vừa
truyền thụ kiến thức cho các em, vừa có tác dụng giáo dục hình thành nhân sách
cho các em qua mỗi bài học, mỗi tiết dạy. Nghị quyết TWII khoá VIII đã nêu
"giáo viên là nhân tốt quyết định chất lợng của giáo dục và đợc xã hội tôn vinh".
Sản phẩm của giáo dục là con ngời có đủ trình độ và năng lực để trinh phục và cải
tạo thiên nhiên, bắt thiên nhiên phải phục vụ con ngời và cải tạo xã hội ngày càng
tốt đẹp hơn.
Năng lực của ngời thầy có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. năng
lực con ngời trong lĩnh vực giáo dục quyết định giá trị nhân sách của lớp ngời đợc
giáo dục. Ngời thầy quyết định chất lợng và hiệu quả của quá trình giáo dục, lao
động sáng tạo của nghề dạy học là yếu tố quan trọng nhất trong sự cấu thành chất
lợng của tay nghề thầy giáo, cô giáo. Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm đến sự
nghiệp giáo dục - đào tạo. Mỗi giáo viên đều phải xác định đợc vai trò và nhiệm
vụ của mình. Nâng cao ý thức trách nhiệm, không ngừng tự học, tự bồi dỡng để
nâng cao năng lực, để góp phần mình vào sự nghiệp giáo dục - đào tạo, để đào tạo
ra những lớp ngời có đủ đức, đủ tài, có sức khoẻ để nối gót những lớp ngời đi trớc
xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Vì vậy cần phải xây dựng đội ngũ giáo viên nói
chung và giáo viên bậc THCS nói riêng, trớc hết là những ngời có đạo đức, trình
độ và năng lực. Đó là nhiệm vụ hết sức quan trọng của ngành giáo dục - đào tạo.
Các cấp, các ngành đặc biệt là ngành giáo dục đã có những chủ trơng, bện
pháp để nâng cao trình độ, năng lực của giáo viên bằng nhiều hình thức nh việc
mở các lớp tại chức để nâng cao trình độ, tổ chức các lớp bồi dỡng chính trị, bồi d-
ỡng về phơng pháp dạy học vào dịp hè để nâng cao nhận thức chính trị, xã hội,
nâng cao tay nghề cho giáo viên, đáp ứng đợc nhu cầu của công tác giáo dục, đào
tạo ra đợc những lớp ngời đáp ứng đợc với thời kỳ đổi mới hiện nay, công cuộc
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Là một cán bộ quản lý trờng học, việc giáo dục học sinh phát triển toàn
diện tôi thờng xuyên quan tâm. Với vốn kiến thức đã đợc học trong trờng s phạm,
về tâm lý lứa tuổi ở bậc THCS và nhiều năm đợc trực tiếp giảng dạy đối tợng học
sinh này. Chính vì vậy tôi đặc biệt chú ý nghiên cứu việc hình thành và phát triển
nhân sách học sinh ở bậc THCS.
II- Mục đích của đề tài:
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hình thành nhân cách XHCN cho học
sinh THCS. Nhằm nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện trong nhà trờng. Từ thực
tiễn quá trình công tác của bản thân trong việc quản lý nhà trờng đồng thời học tập
kinh nghiệm các trờng bạn. Qua nghe báo cáo kinh nghiệm của các trờng tiên tiến
để đúc rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lợng toàn diện nói
chung và việc phát triển nhân cách cho học sinh nói riêng.
III- Thời gian nghiên cứu:
Việc giáo dục phát triển nhân sách cho con ngời cần phải có thời gian th-
ờng xuyên và liên tục. Chính vì vậy việc hình thành nhân cách cho học sinh bậc
THCS cần phải đợc tiến hành liên tục trong 4 năm, theo khoá học tôi đã đi sâu
nghiên cứu đề tài này và đánh giá kết quả qua 4 khoá học sinh học và tốt nghiệp
THCS.
2
IV- Nhiệm vụ của đề tài:
- Nghiên cứu một số giải pháp trong việc hình thành nhân sách cho học
sinh THCS.
- Tìm hiểu thực trạng công tác thực hiện việc hình thành nhân sách cho
học sinh THCS trong phạm vi trờng của mình.
- Hệ thống một số biện pháp thực hiện có hiệu quả trong việc hình thành
nhân cách cho học sinh THCS.
V- Ph ơng pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu qua thực tiễn chỉ đạo việc hình thành nhân cách cho học sinh
THCS của trờng mình và học tập các trờng tiên tiến.
- Tổng kết kinh nghiệm chỉ đạo của Phòng giáo dục, Sở giáo dục - đào tạo
về các giải pháp hình thành nhân cách cho học sinh THCS.
- Nghiên cứu qua lý luận bài giảng của các lớp học cán bộ quản lý giáo
dục - đào tạo.
Phần II : Nội dung
Ch ơng I:
Cơ sở lý luận
><><><
I- Vị trí và tầm quan trọng của giáo dục:
Giáo dục - đào tạo có một tầm quan trọng đặc biệt, bởi giáo dục - đào tạo
làm ra sản phẩm là con ngời có tri thức để xây dựng và bảo vệ đất nớc. Khi đất nớc
mới đợc giải phóng Bác Hồ đã kêu gọi: "diệt giặc dốt, giặc đói, giặc ngoại xâm".
Ngày nay Đảng và Nhà nớc ta luôn luôn làm theo lời dạy của Ngời. Xoá đói giảm
nghèo, đối với giáo dục đã phổ cập giáo dục trên toàn quốc, tiến tới phấn đấu phổ
cập ở các bậc học cao hơn. Làm đợc điều đó ngành GD - ĐT giữ một vai trò quan
trọng "sự nghiệp GD-ĐT, khoa học văn hoá nhằm phát huy nhân tố con ngời và vì
con ngời trong sự nghiệp xây dựng CNXH, bảo vệ Tổ quốc. Mặc khác khoa học
giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ
Tổ quốc, là động lực đa đất nớc thoát khỏi nghèo nàn và lạc hậu, vơn lên trình độ
tiên tiến của thế giới (Nghị quyết đại hội TWII khoá VII).
3
Đảng ta luôn luôn chú ý đến việc phát triển sự nghiệp GD - ĐT, xác định
vai trò và nhiệm vụ của ngành GD - ĐT, Nghị quyết TW II khoá VIII đã nêu rõ:
"Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của ngành giáo dục là nhiệm vụ xây dựng những
con ngời và thế hệ gắn bó với lý tởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức
trong sáng, có ý chí kiên cờng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa".
Đất nớc ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hoá của
nhân loại, bảo vệ và phát huy những tiềm năng của dân tộc và của con ngời Việt
Nam. Vì vậy con ngời Việt Nam cần có tri thức, có ý thức cộng đồng và phát huy
tính tích cực của cá nhân, luôn làm chủ những tri thức khoa học và công nghệ hiện
đại, có t duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có ý
thức tổ chức kỷ luật cao, có sức khoẻ để kế thừa xây dựng CNXH. Vì vậy ngành
GD - ĐT cần xác định đợc nhiệm vụ quan trọng của mình, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó để đáp ứng đợc thời kỳ công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nớc.
II- Vai trò của công tác dạy và học:
Hoạt động của ngành giáo dục là một hoạt động vô cùng rộng lớn, con ng-
ời là sản phẩm của GD - ĐT. Nhân tố con ngời quyết định sự phát triển của giáo
dục, của xã hội, của đất nớc. Để làm tốt công tác GD - ĐT, quản lý giáo dục có
tính chất quyết định đến hiệu quả của giáo dục, nhng công tác quản lý giáo dục lại
vô cùng khó khăn và phức tạp. Chính vì vậy giáo dục phải có sự phối kết hợp giữa
3 môi trờng: Gia đình - nhà trờng và xã hội thì mới có thể nâng cao đợc chất lợng
giáo dục.
Thực tế cho thấy rằng nhà trờng muốn làm tốt nhiệm vụ giáo dục thì phải
có đội ngũ giáo viên có đủ năng lực và trình độ, phối hợp với các ban ngành, các
tổ chức chính trị xã hội của đất nớc. Năng lực của đội ngũ, điều kiện của cơ sở vật
chất phục vụ cho dạy và học và các trang thiết bị, đồ dùng dạy học khác có đáp
ứng đợc cho việc dạy và học hay không. Mục tiêu, nhiệm vụ GD-ĐT thực hiện đợc
đến mức độ nào, chính là nhờ một phần lớn vào năng lực, trình độ khoa học của
ngời quản lý. Nh triết học Mác - LêNin đã khẳng định: "Vai trò to lớn của cá nhân
trong tập thể". Vì vậy xây dựng đội ngũ giáo viên trong giáo dục hết sức quan
trọng trong quá trình dạy học. Phòng giáo dục chỉ đạo các trờng phổ thông, các tr-
4
ờng học là những đơn vị độc lập trong hệ thống GD-ĐT. Song nội dung, mục tiêu,
phơng pháp đều thống nhất. Do đó chất lợng giáo dục ở ngành học phổ thông nói
chung, ở bậc THCS nói riêng có một vai trò hết sức to lớn và quan trọng trong quá
trình GD-ĐT con ngời, những thế hệ kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam XHCN.
Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, muốn phát huy tính
tích cực của đội ngũ giáo viên thì đội ngũ giáo viên phải có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ chuẩn, có năng lực s phạm, có phẩm chất đạo đức, có tác phong mẫu
mực, thơng yêu học sinh. Đội ngũ giáo viên phải có trình độ tiếp nhận và phân tích
các nguồn thông tin để có phơng pháp thích ứng, phù hợp khi xử lý tình huồng. Có
ý thức tự học, tự bồi dỡng để nâng cao tay nghề và có uy tín với phụ huynh học
sinh để thu đợc kết quả cao nhất trong quá trình giáo dục.
Ch ơng II:
Thực trạng của trờng THCS Yên Hà
><><><
I- Đặc điểm vị trí địa lý, dân c , kinh tế - xã hội của xã Yên Hà:
Yên Hà là một xã vùng sâu, vùng xa của huyện Quang Bình, toàn xã có
752 hộ và 3.620 khẩu, có 5 dân tộc anh em: Tày, Dao, Nùng, Kinh, Cao Lan. Xã
đợc phân bố thành 9 thôn bản. Trong đó có những thôn đặc biệt khó khăn, là nơi
tập trung của đồng bào dân tộc Dao. Đồng bào các dân tộc Dao, Nùng vẫn còn
sinh đẻ nhiều, số gia đình 3-4 con vẫn còn phổ biến. Nền kinh tế của một số hộ gia
đình còn khó khăn, do đó việc huy động đóng góp xây dựng trờng không thuận
lợi.
Tình hình an ninh chính trị ổn định, không có những hiện tợng vi phạm
pháp luật nghiêm trọng. Nhân dân địa phơng tin tởng vào sự lãnh đạo của Đảng và
chính quyền.
Về hệ thống giáo dục, toàn xã trớc đây có một trờng liên cấp (trờng PTCS)
bao gồm cả Mầm non, tiểu học và THCS. Từ tháng 8 năm 2004 đợc thành lập 3 tr-
ờng: Trờng Mầm Non, trờng Tiểu học và trờng THCS. Các em trong độ tuổi đến
trờng trong toàn xã khá đông, nhng do điều kiện một số thôn bản cách xa trung
tâm xã. ở bậc tiểu học có các phân trờng ở tại các thôn bản, đến bậc THCS có đến
1/3 số học sinh của trờng đi học ở các xã bạn, do vậy số học sinh trờng THCS chênh
lệch quá lớn so với học sinh trờng Tiểu học trong xã.
5
II- Đặc điểm của tr ờng THCS Yên Hà:
- Trờng THCS Yên Hà mới đợc tách ra từ trờng PTCS và thành lập từ tháng
8 năm 2004.
1. Số lớp, số học sinh:
Năm học 2004-2005, trờng THCS Yên Hà có 8 lớp với 262 học sinh.
* Trongđó:
+ Khối 6: 02 lớp = 81 học sinh
+ Khối 7: 02 lớp = 55 học sinh
+ Khối 8: 02 lớp = 62 học sinh
+ Khối 9: 02 lớp = 64 học sinh
2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trờng THCS Yên Hà:
Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên của trờng 16.
Trong đó: + Ban giám hiệu: 01
+ Giáo viên trực tiếp giảng dạy: 15
Trong tổng số giáo viên trực tiếp giảng dạy, chia theo trình độ.
+ Cao đẳng: 12
+ 7+3: 02
+ 10 + 2: 01 (Giáo viên tiểu học dạy nhô)
Đại bộ phận cán bộ giáo viên trong trờng có đời sống ổn định, an tâm công
tác, tuổi đời cao nhất là 49; trẻ nhất là 22 tuổi. Đó là một đội ngũ có năng lực, có
tinh thần trách nhiệm. Chính vì vậy họ luôn phát huy đợc vai trò của mình trong
công tác, thể hiện đợc phẩm chất tốt đẹp của ngời giáo viên, có uy tín với phụ
huynh học sinh. Trờng THCS Yên Hà năm học 2004-2005, số giáo viên, cán bộ
quản lý đạt đợc các danh hiệu thi đua với tỷ lệ khá cao.
- Đề nghị công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh: 02
- Giáo viên giỏi cấp huyện: 01
- Lao động giỏi: 03
- Giáo viên giỏi cấp trờng: 03
- Số còn lại hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
Với đội ngũ giáo viên THCS nh vậy, những năm trớc đây đã góp phần xây
dựng trờng PTCS Yên Hà nhiều năm liên tục đạt danh hiệu trờng tiên tiến.
6
III- Hình thành nhân cách cho học sinh Trung học cơ sở:
Học sinh THCS bắt đầu từ 11 tuổi vào học lớp 6, lúc này các em gặp nhiều
thay đổi về môi trờng, chuyển sang cấp học mới, tiếp xúc với nhiều thầy cô giáo
trong một buổi học và tâm lý của các em cũng có sự phát triển khác biệt ở cấp
Tiểu học. Nhng dù ở lứa tuổi nào, cấp học nào các thầy, cô giáo cũng phải hiểu đ-
ợc tâm lý của các em, có phơng pháp giáo dục phù hợp để phát triển nhân cách
cho các em. Nhân cách của cá nhân không sinh ra cùng một lúc với sự ra đời của
cá nhân, mà nó đợc hình thành và phát triển dần dần từ nhỏ đến lớn và cần đợc bồi
đắp trong suốt cả cuộc đời. Theo quan niệm phổ biến hiện nay các thành tố của
nhân cách xây dựng nên từ tổng hợp các tính chất, tinh thần, các quá trình nhận
thức, các thái độ xúc cảm, tình cảm và hành động.
Tất cả các thái độ riêng ấy đều gắn bó với động cơ chung của cả cuộc đời,
cũng nh với động cơ cụ thể trong từng hoạt động của từng ngời. Động cơ có nhiều
mức, trong đó động cơ cao nhất là lý tởng của cuộc đời nh hình ảnh đẹp, một tâm
lý khoa học, một chuẩn mực đạo đức. Có nhiều cách để tìm hiểu xem con ngời có
hệ thống động cơ nào là động cơ chính. Ta so sánh một học sinh ngoan và một học
sinh chậm tiến cho thấy rõ. Một bên nhằm vơn tới những gì thuộc về su hớng tiến
bộ của xã hội, còn một bên trong suốt quá trình luôn biểu hiện sự suy thoái nhân
cách, lao vào con đờng nô lệ. Các biểu hiện bản năng nếu tự có ý thức do giáo dục
đúng đắn sẽ đợc phát triển tốt. Nhân cách là cấu tạo mới do từng ngời tự hình
thành và đợc phát triển trong quá trình sống, giao tiếp, học tập và lao động, vui
chơi bằng các hoạt động xã hội. Con ngời ngay từ nhỏ đã lĩnh hội những phong
cách sống của loài ngời chứa đựng trong mối quan hệ xã hội, có liên quan đến
hoạt động của trẻ nh Lê-nin nói: "Cùng với dòng sữa mẹ, con ngời hấp thụ tâm lý
đạo đức của xã hội mà nó là thành viên, nhân cách con ngời hình thành và phát
triển theo con đờng từ bên ngoài hấp thụ vào bên trong nội tâm, từ các quan hệ
với thế giới đồ vật do các thế lực trớc họ tạo ra từ các quan hệ xã hội mà nó gắn
bó".
Công tác giáo dục của chúng ta nhằm xây dựng toàn diện nhân cách cho
con ngời Việt Nam. Trong thời kỳ đổi mới cần có những con ngời lao động sáng
tạo, có trình độ, năng lực, có tay nghề giỏi, có tâm hồn trong sáng và khả năng
giao tiếp là rất quan trọng vì tất cả các mối quan hệ xã hội, quan hệ ngời, vật, quan
hệ với các thiết bị lao động sản xuất đều gắn bó bằng cách này hay cách khác
thông qua mối quan hệ giữa ngời với ngời, trong các tổ chức có các mối quan hệ
giao tiếp sẽ làm cho con ngời phát triển về nhân cách.
7
Cũng nh trong quá trình sống trong gia đình, đến trờng học, sinh hoạt
trong các tổ chức nh: Trờng, lớp, đoàn đội. Các tổ chức này kết hợp cùng với gia
đình, xã hội cũng cha chắc đã là môi trờng tốt. Vấn đề là ở chỗ cả gia đình và các
tổ chức trong xã hội đều phải hớng các em vào những hoạt động phù hợp với tâm
lý lứa tuổi, thu hút các em vào những hoạt động bổ ích để vun đắp cho những tâm
hồn nhân cách tốt. Giáo dục của chúng ta mong muốn không có những học sinh
chậm tiến trong một môi trờng giáo dục tốt.
IV- Phát triển nguồn lực:
Sự phát triển của con ngời không chỉ là quá trình lựa chọn, cải tiến cái tối -
u trong hoạt động của con ngời nói chung, mà trớc hết phải có một quan niệm
đúng đắn về vai trò của con ngời trong phát triển kinh tế - xã hội. Đánh giá đúng
vị trí của con ngời, nhất là giá trị tinh thần, giá trị đạo đức. Khái niệm phát triển
con ngời giữ vai trò then chốt trong việc hoạch định "chiến lợc GD-ĐT con ngời",
hoạch định của đờng lối đổi mới là đặt con ngời vào vị trí trung tâm của chiến lợc
ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Đó là chiến lợc của con ngời do con ngời và vì con ngời. Phát triển con ng-
ời là điều kiện cơ bản để phát triển tài năng của từng con ngời, từng tổ chức và
cộng đồng. Đây là bài học giá trị trong những năm đổi mới về phát triển GD-ĐT
để tạo ra những lớp ngời có đạo đức, có tri thức, có kỹ năng sống và kỹ năng nghề
nghiệp. Chăm sóc cho sự nghiệp GD-ĐT, bồi dỡng sức mạnh vật chất, sức mạnh
tinh thần của con ngời nhằm đào tạo nguồn nhân lực. Phát triển GD-ĐT, giáo dục
từng con ngời nhằm xây dựng nền móng phát triển nguồn lực lâu dài, đặt con ngời
vào trọng tâm phát triển, xem con ngời là mục tiêu và động lực phát triển kinh tế -
xã hội. Lấy văn hoá dân tộc là động lực thúc đẩy sự phát triển, tăng trởng kinh tế
gắn bó với đời sống nhân dân, phát triển văn hoá, GD-ĐT, thực hiện tốt sự công
bằng xã hội, bảo vệ môi trờng. Con ngời là điều kiện cơ bản để đi vào công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Đó là quan điểm chính để phát triển nhanh và bền vững đất nớc. Nguồn
nhân lực con ngời giữ một vị trí đặc biệt trong cơ cấu các yếu tố phát triển kinh tế.
Nguồn nhân lực rất dồi dào, phải tập trung vào chuyển dịch cơ cấu, phân công lao
động, giải quyết việc làm, phân bổ nguồn nhân lực, đào tạo lại, đào tạo mới để đáp
ứng đợc với nền khoa học công nghệ mới. Trình độ văn hoá, tình độ dân trí có ảnh
hởng tới trình độ nghề nghiệp và năng suất lao động.
8
V- Phát triển nhân cách cho học sinh THCS:
Trong quá trình phát triển tâm lý con ngời, về phơng diện cá thể của học
sinh THCS. Đây là giai đoạn các em có nhiều thay đổi về tâm lý. ở lứa tuổi 11, 12
bắt đầu vào lớp 6 các em đang ở lứa tuổi dậy thì, đang tập làm ngời lớn và muồn
đợc làm ngời lớn. Do nền kinh tế - xã hội phát triển, điều kiện sinh hoạt của các
em nâng cao cả vật chất lẫn tinh thần, các em rất nhậy cảm với những thay đổi. Do
vậy các tổ chức xã hội nói chung và nhà trờng nói riêng, đặc biệt là các tổ chức
nh đoàn - đội và trực tiếp là các thầy cô giáo phải có phơng pháp giáo dục phù hợp
để các em có đợc những hành động đúng đắn trong các hoạt động. Trong suốt quá
trình học tập ở trờng THCS, các em chuyển từ lứa tuổi thiếu niên sang lứa tuổi
thanh niên.
Trờng THCS Yên Hà là một trờng thuộc vùng sâu, vùng xa của huyện đại
đa số các em và học sinh dân tộc ít ngời, do vậy đến cuối bậc THCS phần lớn các
em đã ở lứa tuổi 15 - 16 thậm trí có em 17 tuổi. ở lứa tuổi này các em có lòng tự
trọng cao và đặc biệt ở lứa tuổi 11-17 là thời kỳ sinh lý thay đổi vì vậy phần nào
có ảnh hởng đến sức khoẻ, tính cách của các em. Giáo viên phải nắm vững tâm lý
học sinh và cá tính từng em để hớng các em có đợc phong cách sống đẹp, tránh
những hiện tợng tiêu cực xảy ra vì nếu giáo dục không khéo ở lứa tuổi này các em
rất dễ tự ái, dẫn đến tự ti và tiêu cực. Nhng nếu có đợc phơng pháp giáo dục phù
hợp thì sẽ khơi dậy đợc và hình thành một nhân cách mạnh mẽ, một nhân cách tốt
hớng tới sự phát triển những nét đẹp trong từng cá nhân, tạo ra một lớp ngời, một thế
hệ đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của xã hội.
Đào tạo thế hệ trẻ là mục tiêu của quốc gia trong từng giai đoạn nhất định,
nhà trờng có vị trí, chức năng đặc biệt trong sự nghiệp "trồng ngời". Bậc THCS có
vai trò quan trọng và rất to lớn trong việc hình thành nhân cách cho học sinh.
Gia đình là tế bào của xã hội, là môi trờng của xã hội hoá, là nơi có những
thế mạnh đặc biệt trong việc hình thành nhân cách cho các em, vì các em có
những tình cảm đặc biệt đối với những ngời ruột thịt trong cuộc sống rất đời th-
ờng. Đồng thời có những giá trị văn hoá bền vững, có thời gian gắn bó rất nhiều so
với môi trờng khác.
Xã hội là tổng hoà của các mối quan hệ, việc hình thành nhân cách của các
em chịu ảnh hởng của những điều kiện lịch sử xã hội cụ thể hoạt động ở đây bao
gồm: Một hệ thống làm việc, những hành vi c xử, việc sử dụng các phơng tiện,
công cụ, sự tuân thủ theo quy tắc chuẩn mực xã hội. Nh vậy các hoạt động giao
tiếp có vai trò quan trọng trong sự hình thành nhân sách của các em. Các em làm
"ngời" thông qua các hoạt động làm việc, thông qua các mối quan hệ xã hội. Tất
9
cả các mối quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đều có thể ảnh hởng tới sự hình thành và
phát triển nhân cách của học sinh trung học cơ sở theo hai hớng: Tích cực và tiêu
cực.
Mọi yếu tố nêu trên đều có những thế mạnh và hạn chế của nó, nếu các
yếu tố của 3 môi trờng: nhà trờng, gia đình, xã hội đều tác động tới học sinh theo
cùng một hớng đúng đắn và thống nhất thì việc hình thành và phát triển nhân cách
cho các em sẽ có hiệu quả cao hơn. Nếu các yếu tố đó tác động tới học sinh không
đồng bộ, trái ngợc nhau thì sẽ vô hiệu hoá lẫn nhau, ảnh hởng xấu tới việc hình
thành và phát triển nhân cách cho các em.
Thực tế hiện nay trờng THCS Yên Hà luôn dựa vào 3 môi trờng: Gia đình,
nhà trờng và xã hội để hình thành nhân cách cho học sinh. Đầu năm học giáo viên
chủ nhiệm phải hoàn thành sơ yếu lý lịch học sinh để nắm vững điều kiện, hoàn
cảnh từng em. Tìm hiểu kỹ tâm lý các em để có phơng pháp giáo dục, giúp đỡ các
em.
Nhà trờng kết hợp với gia đình thông qua sổ liên lạc để thờng xuyên giữa
gia đình và nhà trờng có sự trao đổi, kết hợp giáo dục học sinh kịp thời.
Nhà trờng luôn tham mu với cấp uỷ, chính quyền địa phơng trong việc xây
dựng một môi trờng xã hội lành mạnh để các em không bị ảnh hởng bởi những
hiện tợng tiêu cực của xã hội.
Trong các hoạt động của nhà trờng, hớng các em vào hoạt động trong các
tổ chức có nề nếp nh lớp, chi đội, liên đội, chi đoàn. Thờng xuyên hớng các em
vào hoạt động theo các chủ điểm của các phong trào thi đua, có sơ kết, tổng kết và
khen chê đúng mức, kịp thời. Động viên, khích lệ các em phát huy tính tích cực,
giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, chuyên cần học tập nhằm hình thành nhân cách
cho các em, tạo điều kiện cho nhà trờng đạt đợc mục tiêu trong việc nâng cao chất
lợng và hiệu quả giáo dục toàn diện.
Đặc biệt đối với học sinh chậm tiến, các thầy, cô giáo phải tìm biện pháp
giáo dục khéo léo, mềm dẻo, bền bỉ, kiên trì và đôi khi cần nghiêm khắc, kiên
quyết nhằm hạn chế đến mức thấp nhất và hầu nh không có học sinh có ý thức tổ
chức kỷ luật, phẩm chất đạo đức kém.
Cả 3 môi trờng: Gia đình, nhà trờng và xã hội có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau để giáo dục học sinh trong quá trình học ở trờng THCS từ lớp 6 đến lớp 9.
Ban giám hiệu nhà trờng và từng thầy, cô giáo phải thờng xuyên có kế hoạch chăm
lo đến từng học sinh, về thời gian không có khoảng cách trong nhiệm vụ giáo dục
của mình. Đặc biệt trong việc hình thành nhân cách xã hội chủ nghĩa cho học sinh.
* Kết quả chất lợng giáo dục đạo đức cho học sinh trong 3 khoá gần đây:
10

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét