Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Tổchức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần May Chiến Thắng (BC; 15)

xuất kho thành phẩm, hàng hóa. Đồng thời, có tính quyết định đối với việc xác
định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán
hàng để tăng lợi nhuận.
Căn cứ vào điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định là bán
hàng, q trình tiêu thụ và cung cấp dịch vụ được chia làm hai phương thức tiêu
thụ:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Theo phương thức này bên khách hàng
ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán.
Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng
hóa được xác định là tiêu thụ (hàng đã chuyển quyền sở hữu).
- Phương thức gửi hàng: Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi
cho khách hàng trên cơ sở đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai
bên và giao hàng tại địa điểm đã qui ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi
hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả
tiền hoặc chấp nhận thanh tốn thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được
ghi nhận doanh thu tiêu thụ.
Phương thức này áp dụng chủ yếu dưới hình thức tiêu thụ thơng qua đại lý
nên còn được gọi là phương pháp tiêu thụ qua đại lý.Ngồi các phương thức trên
còn có một số phương thức khác như;
- Phương thức hàng đổi hàng: Là phương thức tiêu thụ mà hàng đó người
bán đem sản phẩm của mình để đổi lấy sản phẩm của người mua. Giá trao đổi là
giá bán của sản phẩm đó trên thị trường. Doanh thu được ghi nhận khi người
mua chấp nhận đổi hàng.
- Phương thức tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng hóa cho các đối tượng
khách hàng là các đơn vị thành viên, các đơn vị trực thuộc trong cùng hệ thống
của tổng cơng ty hoặc trong cùng hệ thống của một đơn vị độc lập. Bán hàng nội
bộ còn bao gồm các trường hợp sau:
+ DN trả lương cho cơng nhân viên bằng sản phẩm hàng hóa.
+ DN sử dụng nội bộ sản phẩm hàng hóa.
+ DN sử dụng sản phẩm hàng hóa để biếu tặng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Phương thức nhận gia cơng hàng hóa cho khách hàng: là phương thức
doanh nghiệp nhận vật tư, bán thành phẩm để gia cơng (một phần hay hồn thiện
nốt phần còn lại của sản phẩm) khi doanh nghiệp hồn thành bàn giao trở lại cho
khách hàng và nhận về phần mình chi phí gia cơng. Đây là phương thức được
sử dụng khá phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu.
1.1.2 u cầu quản lý đối với hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh.
Như chúng ta đã biết hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có
ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp, đòi hỏi DN phải quản lý chặt chẽ q trình
này trên các mặt sau:
* Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch đối với từng thời kỳ,
từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế theo số lượng theo thời gian, cơ cấu
hàng tiêu thụ, tránh mất mát hư hỏng…
* Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, từng
hợp đồng kinh tế theo số lượng, thời gian, cơ cấu tiêu thụ, tránh mất mát ứ đọng
vốn, bị chiếm dụng vốn…
* Quản lý chặt chẽ giá vốn của hàng đem đi tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…kiểm tra tính hợp pháp
của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định
kết quả kinh doanh được chính xác, hợp lí.
1.1.3 Nhiệm vụ kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Để đáp ứng được các u cầu quản lí đối với hoạt động tiêu thụ và xác định
kết quả sản xuất kinh doanh kế tốn phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
* Phán ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng thành phẩm trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
* Phản ánh và ghi chép kịp thời , đầy đủ và chính xác các khoản giảm trừ
doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi
và đơn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
* Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
* Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chình
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến q trình tiêu thụ, xác định
và phân phối kết quả.
1.2 Nội dung về tổ chức cơng tác kế tốn tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1 Kế tốn tiêu thụ thành phẩm
 Chứng từ và tài khoản kế tốn sử dụng
Chứng từ:
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK-3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (mẫu 04 HDL-3LL)
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 GTKT-3LL) đối với doanh nghiệp nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ
- Hóa đơn bán hàng thơng thường ( mẫu 02 GTTT-3LL) đối với doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Bảng thanh tốn hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 -BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
- Các chứng từ thanh tốn ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh tốn,
ủy nhiệm thu, giấy báo Có NH, bảng sao kê của NH)
Tài khoản sử dụng:

••
• Tài khoản sử dụng 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Nội dung: phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế tốn của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch
và nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản 511 gồm 5 tài khoản cấp
2:
+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
* TK 512- Doanh thu nội bộ.
Nội dung: phản ánh doanh thu số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ tiêu thụ
trong nội bộ. TK này có 3 tk cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng
+ TK 5122: Doanh thu bán TP
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
* TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện.
Nội dung: phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa
thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế tốn.
* TK 521: Chiết khấu thương mại.
Tài khoản này dung để phản ánh khoản chiết khấuthương mại mà DN đã
giảm trừ hoặc đã thanh tốn cho người mua hàng hóa dịch vụ với khối lượng lớn
theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hóa đơn mua bán hoặc các
cam kết mua, bán hàng.TK này khơng có số dư và kết cấu ngược với TK511.
TK 521 có 3 TK cấp II.
* TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này phản ánh trị giá của khối lượng sản phẩm, hàng hóa dịch
vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh tốn do vi phạm hợp
đồng, vi phạm cam kết, hàng bị mất, kém phẩm chất, khơng đúng chủng loại,
qui cách.
* TK 532: Giảm giá hàng bán.
TK này phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ.
Ngồi ra kế tốn còn sử dụng các khoản như: TK 131, TK111, TK 112…
 Trình tự kế tốn doanh thu bán hàng.
Được thể hiện trên sơ đồ 1.1, 1.2, 1.3
 Doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tiêu thụ thành phẩm: là q trình doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng đồng thời nhận được quyền thu tiền hoặc
thu được tiền từ khách hàng. Đây là q trình trao đổi để thực hiện giá trị của
thành phẩm, tức là để chuyển hóa vốn của DN từ hình thái hiện vật sang hình
thái giá trị ( H-T)
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế
tốn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của DN, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu tiêu thụ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
1. DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
2. DN khơng còn nắm giữ hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua hàng do hàng
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh tốn.
- Các khoản thuế về tiêu thụ: là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà
nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch
vụ…
1.2.2 Kế tốn giá vốn hàng bán
Phương pháp xác định trị giá vốn thành phẩm xuất kho.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đối với doanh nghiệp sản xuất trị giá vốn của thành phẩm xuất kho để
tiêu thụ chính là giá thành thực tế của sản phẩm hồn thành được xác định bằng
các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp tính theo giá
đích danh, doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế của thành phẩm xuất kho để
xác định trị giá vốn thực tế của chính thành phẩm đó.
Phương pháp này nhìn chung đơn giản phù hợp với các doanh nghiệp có
giá trị hàng tồn kho lớn, đơn giá cao. Và hàng tồn kho mang tính đơn chiếc có
thể theo dõi từng loại. Tuy nhiên để vận dụng được phương pháp này thì phải
đơn giá từng lần nhập, chủng loại vật tư ít, tình hình nhập - xuất ổn định, trị giá
lớn.
Ưu điểm của phương pháp này là phù hợp với kế tốn thủ cơng, chi phí
bán ra phù hợp với doanh thu.
Nhược điểm của phương pháp này là khơng phù hợp với doanh nghiệp
nhập - xuất nhiều.
Phương pháp bình qn gia quyền: Theo phương pháp bình qn gia
quyền, giá trị của từng loại thành phẩm được tính theo cơng thức sau:

Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính phù hợp với những doanh
nghiệp có hàng tồn kho mang tính đơn chiếc, có giá trị cao có thể theo dõi từng
loại cũng như đơn giá của những lần nhập đồng thời tình hình nhập xuất của
doanh nghiệp cũng phải ổn định, nhưng lại có hạn chế là cơng việc dồn vào cuối
tháng sẽ ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn và khơng phản ánh kịp thời tình hình
biến động của từng thành phẩm.
Trị giá thành phẩm
xuất kho

=

Đơn giá bình
qn

X

Số lượng thành
phẩm xuất kho


Đơn giá bình
qn của thành
phẩm xuất kho
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Phương pháp nhập trước- xuất trước: Theo phương pháp nhập trước-
xuất trước, kế tốn giả định hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì trị giá hàng xuất kho sẽ được tính theo
lơ hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn
tồn kho. Với giá giả định đó kế tốn sử dụng đơn giá của những lần nhập đầu
tiên trong kỳ để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Phương pháp này chỉ có thể áp dụng khi doanh nghiệp theo dõi được đơn
giá từng lần nhập. Do đó phương pháp này sẽ cho kết quả tính tốn tương đối
hợp lý, tuy vậy có khả năng hạn chế là khối lượng tính tốn nhiều và khi giá cả
biến động thì khả năng bảo tồn vốn thấp.
Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này, kế tốn giả
định hàng tồn kho được mua sau hoặc xuất sau thì được xuất trước còn hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản sản xuất trước đó theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho. Phương pháp này chỉ có thể áp dụng trong trường hợp doanh
nghiệp theo dõi được đơn giá thực tế từng lần nhập.
Chứng từ sử dụng: Kế tốn giá vốn hàng bán căn cứ vào các chứng từ
sau để ghi nhận:
- Phiếu nhập kho thành phẩm ( Mẫu 01- VT).
- Phiếu xuất kho thành phẩm ( Mẫu 02- VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03-VT-3LL).
Tài khoản kế tốn sử dụng:
Tài khoản sử dụng để phản ánh giá vốn hàng xuất kho gồm những tài
khoản sau:
- TK 632- Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của
thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hồn thành khơng nhập kho đưa
bán ngay.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- TK 155- Thành phẩm: Tài khoản này phản ánh trị giá thành phẩm hiện
có và sự biến động của thành phẩm tồn kho
Ngồi ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK154; TK156;
TK157; TK631…
Hạch tốn giá vốn hàng bán có thể áp dụng một trong hai phương pháp
hạch tốn là:
- Phương pháp kê khai thường xun là phương pháp theo dõi và phản
ánh thường xun liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa
trên sổ kế tốn.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch tốn căn cứ vào
kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên
sổ kế tốn tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ
theo cơng thức:




Trình tự kế tốn giá vốn hàng bán được thể hiện trên sơ đồ:
Trị giá hàng
xuất kho trong
kỳ
=
Trị giá
hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Tổng giá
trị hàng
nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá hàng
tồn kho cuối
kỳ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
(1): Khi bán hàng cho khách theo phương thức kê khai thường xun ghi
nhận giá vốn
(2): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán
(3): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
(4): Doanh thu bán hàng chưa có thuế
(5): Giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho
(7): Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(8): Thuế GTGT đầu ra của hàng bán bị trả lại
(9): Ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.1
: Sơ đồ trình tự kế tốn tiêu thụ theo phương thức tiêu
thụ trực tiếp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK 154
155,156
TK 632
TK 911 TK 511
TK 111,112,
113

TK 521,531,532

TK 3331

(3) (4)
(8)

(1)
(2)
(6)
(9)
(5)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


(1): khi xuất kho thành phẩm, hàng hóa giao cho đại lý (theo phương thức
kê khai thường xun)
(2): khi thành phẩm hàng hóa giao cho đại lý đã bán được
(3): kết chuyển giá vốn hàng bán
(4): doanh thu bán hàng đại lý
(5): kết chuyển doanh thu thuần
(6): thuế GTGT của hàng bán
(7): hoa hồng phải trả cho bên đại lý
(8): thuế GTGT
Sơ đồ 1.2:
Sơ đồ trình tự kế tốn tiêu thụ theo phương thức gửi bán
(thơng qua đại lý)

Tk155
156
Tk157
Tk632
Tk911 Tk511
Tk111,112
113
Tk3331
Tk641
Tk133
(1) (2) (3) (5) (4)
(6)
(7)
(8)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét