Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Khoá luận tốt nghiệp
toán tín dụng chứng từ nói riêng rất đa dạng, có thể xuất phát từ phía khách
hàng cũng có thể từ phía các ngân hàng.
1. Khái niệm
Khi đề cập đến rủi ro, mọi ngời hay quan đó là những điều không tốt
lành, tổn thất hay thậm chí thiệt hại về vật chất vô hình hay hữu hình xảy ra
ngoài dự kiến do những nguyên nhân chủ quan hay khách quan.
Ta có thể định nghĩa rủi ro nh sau:
Trong cuộc sống hàng ngày, trong hoạt động kinh tế của con ngời thờng
có những tai họa, tai nạn, sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra gây thiệt hại về ngời
và tài sản. Những tai nạn, tai họa, sự cố xảy ra một cách bất ngờ ngẫu nhiên nh
vậy đợc gọi là rủi ro.
Để đối phó với các loại rủi ro không lờng trớc đợc đó, con ngời đã cố
gắng tìm kiếm mọi phơng cách để phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Từ biện pháp
không thực hiện những việc làm quá mạo hiểm, chú ý đến những quy tắc về an
toàn lao động, các chuẩn mực trong kinh tế thậm chí lập ra những quỹ dự
phòng để dự trữ một khoản tiền nào đó nhằm bù đắp những rủi ro có thể gặp
phải. Tất cả những hành động đó nhằm một mục đích duy nhất là cố gắng hạn
chế đến mức tối đa và phòng tránh các loại rủi ro để mọi quá trình sản xuất,
kinh doanh đợc diễn ra tốt đẹp.
Trong thanh toán quốc tế cũng vậy, tuy là hoạt động mang đến cho ngân
hàng thơng mại nhiều lợi ích, nhng có thể nói lợi ích đó đồng hành với rủi ro.
Ngời ta định nghĩa rủi ro trong thanh toán quốc tế là:
Rủi ro trong thanh toán quốc tế là những hiện tợng khách quan có liên
quan và làm ảnh hởng đến quá trình thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế. Nó
do các nguyên nhân phát sinh từ quan hệ giữa các bên tham gia quan hệ thanh
toán quốc tế (nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, ngân hàng, các tổ chức, cá nhân và
các tác nhân trung gian ) hoặc do các nhân tố khách quan khác gây nên. Con
ngời có thể nhận biết đợc các hiện tợng khách quan đó, song không thể lợng
Lu Phơng Lan - A1CN9
5
Khoá luận tốt nghiệp
hóa các hiện tợng đó xảy ra vào lúc nào? ở đâu? và mức độ thiệt hại thực sự
đến thanh toán quốc tế.
2. Phân loại
Các rủi ro trong thanh toán quốc tế có thể đợc phân loại nh sau:
- Rủi ro kỹ thuật (rủi ro tác nghiệp)
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro pháp lý
- Rủi ro ngoại hối
- Rủi ro đạo đức
- Rủi ro hàng hoá
- Rủi ro chính trị
II. Các rủi ro trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
1. Các rủi ro thờng gặp trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng
từ.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thanh toán theo phơng
thức thanh toán tín dụng chứng từ. Trong phạm vi của luận văn này, chỉ xin đợc
đề cập đến những rủi ro thờng gặp nhất trong thực tế, có thể chia thành ba loại
chính là: rủi ro kỹ thuật, rủi ro đạo đức và rủi ro chính trị trong đó rủi ro kỹ
thuật xảy ra nhiều nhất vì vậy phần đầu trớc hết xin dành để nói về rủi ro kỹ
thuật.
1.1. Rủi ro kỹ thuật
Là những rủi ro do những sai sót mang tính chất kỹ thuật trong quy trình
thanh toán L/C, thờng do các bên tham gia thực hiện sai một khâu trong quy
trình nghiệp vụ thanh toán.
Lu Phơng Lan - A1CN9
6
Khoá luận tốt nghiệp
Rủi ro đối với ngời xuất khẩu
Nh ta đã biết, trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng
phát hành đứng ra cam kết thanh toán cho ngời xuất khẩu khi họ xuất trình bộ
chứng từ phù hợp với L/C trong khi đó để đảm bảo việc giao hàng theo quy định
của hợp đồng thơng mại, L/C thờng đòi hỏi nhiều điều khoản rất chi tiết và khắt
khe. Chỉ với một sai khác dù rất nhỏ cũng có thể bị ngân hàng mở và ngời mua
từ chối thanh toán với lý do có sự sai biệt hoặc không phù hợp với L/C. Việc
duy nhất mà ngời xuất khẩu có thể làm để tránh đợc rủi ro trên là nhanh chóng,
khẩn trơng lập bộ chứng từ phù hợp với L/C. Một bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với L/C phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
- Các chứng từ phải đợc lập ra đúng yêu cầu về số lợng, số loại, nội dung nh
đã quy định trong L/C.
- Nội dung của các chứng từ không đợc mâu thuẫn với nhau.
- Bộ chứng từ phải đợc xuất trình tại địa điểm trả tiền quy định trong L/C
trong thời hạn hiệu lực của L/C.
Nhng trong thực tế có rất nhiều sai sót xảy ra trong quá trình lập chứng từ
mà thờng gặp nhất là:
- Sai lỗi chính tả, sai tên, địa chỉ
- Chứng từ không hoàn chỉnh về mặt số lợng nh số loại chứng từ, số bản
của mỗi loại.
- Các sai sót trên bề mặt chứng từ nh:
+ Số tiền trên chứng từ vợt quá giá trị L/C.
+ Các chứng từ không ghi số L/C.
+ Hối phiếu ghi nhầm ngời bị ký phát.
+ Chứng từ không đánh dấu bản gốc.
+ Các chứng từ không khớp nhau hoặc không khớp với L/C về số
lợng, trọng lơng hàng hoá
+ Các chứng từ không tuân theo quy định của L/C về cảng bốc dỡ,
về hãng vận tải, phơng thức vận chuyển
Lu Phơng Lan - A1CN9
7
Khoá luận tốt nghiệp
Tất cả những sai sót trên đều có thể là nguyên nhân gây nên rủi ro trong
thanh toán, gây thiệt hại cho nhà xuất khẩu.
Khi nộp chứng từ cho ngân hàng chiết khấu, nếu ngân hàng phát hiện ra
các sai sót mà có thể sửa chữa đợc thì việc sửa chữa sẽ làm chậm quá trình
thanh toán. Nếu sai sót không thể sửa chữa thì bộ chứng từ không đợc chiết
khấu hoặc chấp nhận mà phải đợi ý kiến của ngân hàng mở và ngời mua để giải
quyết. Nh vậy, quá trình thanh toán sẽ bị kéo dài làm cho ngời bán không thể
thu hồi vốn nhanh đợc. Hơn nữa, ngời mua và ngân hàng mở có thể dựa vào
những sai biệt rất nhỏ của chứng từ để từ chối thanh toán trong khi đó hàng hoá
đã đợc gửi đi. Nhà xuất khẩu sẽ chịu thiệt hại khi phải bán giảm giá hàng hoá
hoặc tìm khách hàng khác để tiêu thụ và cùng với nó là một các chi phí nh phí
đền bù, cớc lu kho và các phí tổn phát sinh khác.
Một rủi ro kỹ thuật nữa là việc ngời bán phạm phải các sai lầm khi tiến
hành giao hàng nh việc vi phạm thời hạn thanh toán th tín dụng, giao hàng
muộn, xuất trình chứng từ muộn Nếu việc xuất trình chứng từ thể hiện sự vi
phạm một trong các thời hạn nói trên cũng sẽ bị từ chối thanh toán.
Rủi ro đối với ngời nhập khẩu
Rủi ro lớn nhất đối với ngời nhập khẩu là việc nhận hành hoá không đúng
với hợp đồng mua bán. Sở dĩ xảy ra tình trạng trên là do bị lợi dụng tính độc lập
giữa L/C và hợp đồng thơng mại. Việc thanh toán giữa ngân hàng hai bên mua
bán chỉ thực hiện trên cơ sở bộ chứng từ đã giao hàng xuất trình phù hợp với
quy định của L/C tức là ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm về sự khớp đúng trên bề
mặt giữa bộ chứng từ thanh toán với L/C chứ không chịu trách nhiệm về tính
chân thực của chứng từ và tình hình thực tế giao hàng. Do vậy, ngời mua sẽ phải
chịu rủi ro khi tiền hàng đã trả theo bộ chứng từ xuất trình cho ngân hàng đều
phù hợp cả về số lợng, chất lợng nhng thực tế thì hàng hoá nhận đợc lại không
đúng với mong muốn, không giống nh trong hợp đồng thơng mại mà trớc đó hai
bên đã thoả thuận.
Lu Phơng Lan - A1CN9
8
Khoá luận tốt nghiệp
Rủi ro đối với ngân hàng
Trong nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng đóng vai trò
quan trọng không thể thiếu. Vì vậy, cũng giống nh khách hàng của mình, với vị
trí khác nhau, ngân hàng cũng có thể gặp những rủi ro khác nhau.
Cũng nh rủi ro trong nghiệp vụ tín dụng, rủi ro trong nghiệp vụ thanh
toán L/C không hẳn là những mất mát, thiệt hại xảy ra cho các ngân hàng do
không thu hồi đợc vốn đã thanh toán cho nớc ngoài, nhiều khi còn là việc không
thu hồi vốn đúng hạn, hoặc làm phát sinh các khoản chi phí vô ích khác.
Ngân hàng mở L/C
Ngân hàng mở L/C là ngời cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu. Vì vậy, nguy
cơ rủi ro đối với ngân hàng mở là rất lớn.
- Rủi ro trong nghiệp vụ mở:
Việc đầu tiên của các ngân hàng thơng mại khi mở L/C nhập khẩu là phải
kiểm tra tính pháp lý của doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp mới giao dịch lần
đầu), hợp đồng thơng mại, đơn xin mở L/C, nguồn vốn thanh toán bao gồm vốn
vay hay vốn tự có và các chứng từ có liên quan khác. Rủi ro ở công đoạn này th-
ờng xảy ra ở phía doanh nghiệp thể hiện trong các điều khoản của hợp đồng
ngoại thơng nh giá cả, phơng thức thanh toán, phơng thức vận tải, điều khoản
trọng tài Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro, các cán bộ tác nghiệp của ngân hàng hết
sức lu ý nghiên cứu kỹ các điều khoản trong hợp đồng ngoại thơng và đơn xin
mở L/C để t vấn cho doanh nghiệp lấy lại lợi thế nếu thấy cần thiết. Thực tế đã
xảy ra nhiều trờng hợp mà lợi thế thuộc về khách hàng nớc ngoài và ngân hàng
đã t vấn dàn xếp ổn thoả theo đúng luật của nớc phát hành và quốc tế.
Một rủi ro nữa mà ngân hàng có thể gặp phải khi mở L/C là dùng sai
hoặc sót trong từng chữ, dấu chấm, dấu phẩy so với đơn xin mở L/C của
doanh nghiệp. Tất nhiên phí tu chỉnh cho những sai sót đó ngân hàng phải chịu.
Vì vậy, để khắc phục rủi ro này, cần phải tiến hành kiểm tra lại kỹ càng sau khi
đã mở L/C trên máy. Một điều cũng cần quan tâm là ngân hàng mở tuyệt đối
không đợc tự thêm bớt nội dung vào L/C so với đơn xin mở, ngoại trừ sự thêm
bớt đó làm tăng thêm lợi thế cho khách hàng của mình và phù hợp với hợp đồng
Lu Phơng Lan - A1CN9
9
Khoá luận tốt nghiệp
ngoại thơng, và các văn bản pháp luật điều chỉnh đã đợc dẫn chiếu trong L/C
nh UCP 500 và Incoterms 2000.
- Rủi ro khi kiểm tra bộ chứng từ đến và khi thanh toán.
Có thể nói đây là nghiệp vụ "vạch lá tìm sâu" của ngân hàng mở nhằm
phát hiện những sai sót, những điểm không phù hợp của bộ chứng từ so với nội
dung và bề mặt của L/C đã mở. Rủi ro cho ngân hàng sẽ xảy ra khôn lờng nếu
ngân hàng không kiểm tra kỹ bộ chứng từ mà vẫn thực hiện thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Bởi lẽ từ trớc đến nay đã có những bộ chứng từ giả, đặc
biệt là B/L giả nhằm mục đích lừa đảo hoặc rửa tiền, cũng có trờng hợp ghi
"theo lệnh" (to order ) không đúng tên ngời nhận, làm cho việc nhận hàng bị
chậm trễ, tăng chi phí lu kho bãi, gây thiệt hại không chỉ cho khách hàng mà cả
cho ngân hàng mở nếu lô hàng đó ngân hàng cho vay thanh toán. Nhằm hạn chế
phần nào các trờng hợp trên, các doanh nghiệp cũng nh các ngân hàng thơng
mại khi mở L/C nhập khẩu nên quy định thêm điều khoản: Gửi lên tàu ngay sau
khi giao hàng một bản sao bộ chứng từ cho ngời mở L/C, nhằm mục đích để
cho ngời mở kiểm tra trớc, nếu có sai sót thì kịp thời tu chỉnh sửa đổi, đồng thời
có tác dụng tăng thêm độ tin cậy rằng hàng đã đợc bốc xếp lên tàu.
Sau khi kiểm tra chứng từ, ngân hàng cũng có thể vấp phải một số rủi ro
kỹ thuật nh không tuân thủ UCP, ví dụ: chuyển giao bộ chứng từ không phù hợp
cho ngời mở đi nhận hàng, hoặc làm mất không trả lại chứng từ cho phía xuất
trình nguyên vẹn nh khi nó nhận đợc, hoặc không giao chứng từ đó cho bên thứ
ba do phía xuất trình chỉ định.
Chúng ta đều biết rằng bằng việc đồng ý mở L/C, ngân hàng mở cam kết
thay mặt ngời mua thanh toán cho ngời xuất khẩu nếu anh ta thực hiện đúng nh
quy định của L/C. Chính vì tính thay mặt cho ngời mua đã làm xuất hiện khả
năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng mở. Đó là rủi ro không đòi đợc tiền từ phía
nhà nhập khẩu do ngời nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản.
Đây chính là rủi ro gây thiệt hại nặng nề nhất cho ngân hàng mở. Nguyên nhân
có thể là do ngân hàng không tiến hành thẩm định khi doanh nghiệp lần đầu
tiên đến quan hệ mở L/C thậm chí ngân hàng có tiến hành thẩm định nhng
Lu Phơng Lan - A1CN9
10
Khoá luận tốt nghiệp
không phải lúc nào kết quả thẩm định cũng chính xác do thông tin không đầy
đủ, không tin cậy hoặc do lúc ngân hàng thẩm định thì tình hình tài chính của
khách hàng rất tốt nhng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà nhập khẩu bị
thua lỗ liên tục mà ngân hàng không hay biết, chẳng hạn nh hàng nhập khẩu về
bán không thu đợc tiền, nợ đọng thuế nhập khẩu kéo dài bị hải quan cỡng chế
không cho nhận hàng.
Trong nghiệp vụ thông báo L/C, ngân hàng mở có thể bị rủi ro do không
hành động đúng theo UCP mà L/C đã dẫn chiếu. Theo UCP 500, ngân hàng mở
đợc miễn trách nhiệm thanh toán nếu toàn bộ chứng từ có sai biệt hay không
phù hợp với L/C. Tuy nhiên nếu ngân hàng mở không hành động đúng theo
những quy định tại điều 13 UCP 500 thì ngân hàng mở gặp rủi ro trên chính
những bộ chứng từ không phù hợp đó. Đó là các trờng hợp:
+ Thông báo từ chối nhng không nói rõ sự sai biệt của chứng từ hoặc
những điểm không phù hợp bị ngân hàng chiết khấu phủ nhận và trở nên không
có giá trị.
+ Thông báo những sai biệt, không phù hợp và từ chối chứng từ vợt quá 7
ngày làm việc của ngân hàng.
Ngân hàng thông báo
Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng thông báo khi ngân hàng này quyết định
thông báo phải một L/C giả hoặc một tu chỉnh L/C không có hiệu lực trong khi
chính ngân hàng cha xác định đợc tình trạng mã khoá (hay mẫu chữ ký uỷ
quyền đối với trờng hợp phát hành L/C bằng th) hoặc khi ngân hàng thông báo
quyết định của mình cho ngân hàng mở biết một cách chậm trễ.
Theo quy định của UCP 500, khi trên th tín dụng chuyển bằng điện có
ghi "các chi tiết đầy đủ gửi sau" hay những từ có nội dung tơng tự hoặc ghi rằng
th xác nhận sẽ là văn bản có hiệu lực của th tín dụng thì điện chuyển sẽ không
đợc xem nh là văn bản có hiệu lực. Vì vậy, nếu ngân hàng thông báo về th tín
dụng cho khách hàng thì phải ghi rõ trên thông báo: "thông báo sơ bộ cha có
hiệu lực thi hành". Khi ngân hàng thông báo không làm đúng điều đó để khách
Lu Phơng Lan - A1CN9
11
Khoá luận tốt nghiệp
hàng hiểu lầm rằng đó là L/C có hiệu lực và thực hiện giao hàng thì mọi rủi ro
ngân hàng sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Ngân hàng xác nhận (nếu có)
Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng xác nhận là do không nắm chắc năng lực
tài chính của ngân hàng mở lại vội đi xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi cuối
cùng phải nhận lãnh trách nhiệm thanh toán thay cho ngân hàng mở trong trờng
hợp ngân hàng mở thiếu thiện chí hoặc mất khả năng thanh toán thậm chí bị phá
sản.
Ngân hàng chiết khấu (nếu có)
Đối với ngân hàng chiết khấu rủi ro xảy ra phần nhiều tuỳ thuộc vào
thiện chí của ngân hàng mở và nhà nhập khẩu. Ngân hàng chiết khấu sẽ không
thu hồi đợc tiền hoặc thu chậm là do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán, thậm
chí từ chối thanh toán thông qua việc "bới bèo ra bọ" trong việc kiểm tra chứng
từ của ngân hàng mở. Lý do để ngời nhập khẩu trì hoãn chủ yếu là do gặp khó
khăn trong thanh toán hoặc cũng có thể do bên mua không tin tởng bên bán vì
hay giao hàng trễ, giao hàng kém chất lợng. Mục đích của ngời mua là muốn
hàng thật sự về cảng, nhìn thấy hàng rồi mới trả tiền. Để trì hoãn thanh toán, họ
sẽ yêu cầu ngân hàng mở thông báo những sai biệt của chứng từ trong vòng 7
ngày làm việc để dành quyền đợc từ chối thanh toán sau này. Đối với ngân hàng
chiết khấu, thời gian trì hoãn thanh toán càng dài, ngân hàng bị chiếm dụng vốn
càng lâu.

1.2. Rủi ro đạo đức
Mặc dù trong phơng thức tín dụng chứng từ, quyền lợi và nghĩa vụ của
mỗi bên tham gia đợc quy định rõ ràng, song không phải lúc nào nguyên tắc đó
cũng đợc tôn trọng. Rủi ro đạo đức là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình
không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hởng đến quyền lợi của các
bên còn lại.
Về phía ngời xuất khẩu, họ có thể lợi dụng về tính độc lập giữa bộ chứng
từ thanh toán và tình hình giao hàng thực tế để lập ra những bộ chứng từ giả
Lu Phơng Lan - A1CN9
12
Khoá luận tốt nghiệp
mạo phù hợp với L/C nhằm đòi tiền hàng. Vấn đề chứng từ giả mạo hiện đang
là vấn đề khó khăn cha có giải pháp nào quy định trong UCP 500. Điều đáng
chú ý là trong UCP 500, có quy định cho ngân hàng đợc miễn trách nhiệm về
chứng từ giả mạo vì thực tế ngân hàng cũng khó phát hiện chứng từ giả mạo nh-
ng dù sao quy định này lại trở thành khe hở để cho hành vi gian lận, giả mạo dễ
bề len lỏi.
Về phía ngời nhập khẩu, họ có thể không hoặc kéo dài thời gian đi nhận
chứng từ và trả tiền khi không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng do cơ hội kinh
doanh đã mất hay do các mối hàng khác hoặc tình hình trên thị trờng hàng hoá
có những biến động bất lợi. Đặc biệt khi vay ngân hàng để mở L/C, họ có thể sử
dụng số tiền bán hàng vào mục đích khác, kinh doanh quay vòng thay vì thanh
toán cho ngân hàng ngay nh là một hình thức chiếm dụng vốn của ngân hàng.
Đặc biệt các ngân hàng mở cũng có thể vi phạm cam kết của mình nh
đứng về phía ngời nhập khẩu từ chối hoặc trì hoãn thanh toán cho ngời xuất
khẩu. Đó là cha kể tới không ít trờng hợp cán bộ ngân hàng và khách hàng
thông đồng với nhau cố tình vi phạm quy trình thanh toán của ngân hàng nhằm
chiếm dụng vốn của ngân hàng và bạn hàng.
Tất cả những rủi ro do những vi phạm nêu trên đều đợc coi là rủi ro đạo
đức. Ngày nay, khi quan hệ thơng mại và thanh toán quốc tế đợc mở rộng thì rủi
ro đạo đức trở thành mối quan tâm lớn không chỉ của các ngân hàng mà cả
doanh nghiệp nhằm bảo toàn vốn và an toàn trong kinh doanh. Mặc dù trong
phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ đã có sự cam kết của ngân hàng mở,
nhng sự tin tởng và thiện chí giữa ngời bán và ngời mua vẫn đợc coi là yếu tố
quan trọng đảm bảo cho sự an toàn và hiệu quả của thanh toán quốc tế. Khi ng-
ời mua có thiện chí thì việc thanh toán sẽ diễn ra thuận lợi hơn rất nhiều cho dù
bộ chứng từ có sai sót cũng dễ đợc chấp nhận. Ngợc lại, khi họ có ý không
muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng có thể do cơ hội kinh doanh đã mất hay do
các mối hàng khác họ có thể dựa vào những sai sót dù là rất nhỏ của chứng từ
để đòi giảm giá, kéo dài thời gian để chiếm dụng vốn của ngời bán, thậm chí từ
chối thanh toán. Với ngời mua, sự trung thực của ngời bán cũng rất quan trọng,
Lu Phơng Lan - A1CN9
13
Khoá luận tốt nghiệp
bởi vì ngân hàng chỉ làm việc với những chứng từ mà không cần biết việc giao
hàng có đúng hợp đồng hay không. Do đó, ngời mua có thể vẫn phải thanh toán
L/C với ngân hàng mà không nhận đợc hàng hoá theo đúng hợp đồng. Các vi
phạm về hợp đồng có thể đợc giải quyết sau đó nhng phải mất nhiều thời gian
và phí tổn, trớc hết là ngời mua mất cơ hội kinh doanh và bị chiếm dụng vốn.
Song, không chỉ ngời mua và ngời bán mà cả ngân hàng cũng đang đứng trớc
mối đe dọa to lớn đó. Con số thiệt hại hàng năm trong thanh toán xuất nhập
khẩu của các ngân hàng thơng mại không phải nhỏ, gây khó khăn cho hoạt
động của ngân hàng. Trớc hết, ngân hàng chịu ảnh hởng gián tiếp từ những rủi
ro của khách hàng. Khi ngời mua không nhận đợc hàng theo đúng yêu cầu và
kế hoạch kinh doanh của họ bị phá vỡ thì họ không thể trả ngân hàng số tiền đã
vay của ngân hàng để thanh toán L/C. Khi ngời bán không nhận đợc tiền hàng
thị họ không thể thanh toán cho ngân hàng khoản vay để sản xuất, thu gom
hàng xuất khẩu. Song ảnh hởng gián tiếp chỉ là rất nhỏ so với những rủi ro trực
tiếp mà nó có thể gây ra. Nguyên nhân chủ yếu của rủi ro đạo đức là vấn đề
thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác về tình hình tài chính, hoạt động kinh
doanh cũng nh về uy tín và tính trung thực của đối tác. Chính vì vậy mà đa ra
những phán quyết sai lầm gây nên rủi ro trong thanh toán.
Để hạn chế rủi ro đạo đức, vấn đề cốt lõi là khắc phục tình trạng thông
tin không cân xứng. Đứng ở góc độ ngân hàng, phải tiến hành điều tra, thu thập
thông tin chính xác về khách hàng để có thể sàng lọc những khách hàng chất l-
ợng. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng hơn cả vẫn là uy tín của khách hàng.
1.3. Rủi ro chính trị
Rủi ro chính trị trong thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng
từ là những rủi ro bắt nguồn từ sự phát triển kinh tế, chính trị của các nớc có
liên quan trong quá trình thanh toán.
Tham gia vào nhiều lĩnh vực ngành nghề, có quan hệ với nhiều đối tợng
kinh tế của nhiều quốc gia, thanh toán quốc tế mà chủ yếu là phơng thức thanh
Lu Phơng Lan - A1CN9
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét