Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu thiếc thỏi sang thị trường Malaysia của chi nhánh công ty Cổ phần XNK Petrolimex tại Hà Nội

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Đối tợng nghiên cứu của luận văn này là quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất khẩu.Đối tợng này sẽ đợc nghiên cứu trong phạm vi các hợp đồng xuất khẩu
thiếc thỏi sang thị trờng Malaysia của chi nhánh Công ty cổ phần XNK
Petrolimex tại Hà Nội.
4.Phơng pháp nghiên cứu
Với mục đích tìm hiểu thực tiễn bằng các kiến thức đã học. Ngoài việc xử
dụng phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.Trong quá trình thực hiện
luận văn em đã xử dụng các phơng pháp nghiên cứu khác là phơng pháp hệ thống
hoá,phơng pháp thống kê,phơng pháp phân tích so sánh
5.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung chính của luận văn đợc chia thành 3
chơng:
-Chơng 1.Lý luận chung về quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất
khẩu
-Chơng 2.Thực trạng quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
thiếc thỏi sang thị trờng Malaysia của chi nhánh Công ty cổ phần
XNK Petrolimex tại Hà Nội
-Chơng 3.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức hợp
đồng xuất khẩu thiếc thỏi sang thị trờng Malaysia của chi nhánh Công
ty XNK petrolimex tại Hà Nội
Nguyễn Việt Hng Lớp K 38 E3 TMQT
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Phần nội dung
Chơng 1.lý luận chung về quy trình tổ chức
thực hiện hợp đồng xuất khẩu
1.1.khái quát về hợp đồng xuất khẩu:
1.1.1.Khái niệm,bản chất và vai trò của hợp đồng xuất khẩu:
1.1.1.2. Khái niệm:
Hợp đồng: Là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên bình đẳng với nhau làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể.
Hợp đồng xuất khẩu: Là sự thoả thuận giữa hai đơng sự có trụ sở kinh
doanh ở các nớc khác nhau, bên bán đợc gọi là bên xuất bên mua gọi là bên nhập
một tài sản cố định gọi là hàng hoá. Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền
hàng.
Nguyễn Việt Hng Lớp K 38 E3 TMQT
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Nh vậy chủ thể của hợp đồng này là Bên Bán (bên xuất khẩu) và Bên Mua
(bên nhập khẩu).Họ có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau.Bên Bán giao
một giá trị nhất định và ,để đổi lại,Bên Mua phải trả một đối giá tơng xứng với
giá trị đã đợc giao.Đối tợng của hợp đồng này là hàng hoá (Goods) hoặc dịch vụ
(Service).
Trong thực tế, không nhất thiết ngời mua phải trả bằng tiền cho ngời bán mà
có thể trả bằng hàng hoá có giá trị tơng đơng, mà chỉ lấy tiền làm phơng tiện tính
toán.
1.1.1.2.Bản chất:
Bản chất của hợp đồng mua bán hàng hoá là sự thoả thuận của các bên kí
hợp đồng.Điều cơ bản của hợp đồng là phải thể hiện ý chí thực sự thoả thuận
không đợc cỡng bức,lừa dối lẫn nhau và có những nhầm lẫn không thể chấp nhận
đợc.Hợp đồng xuất khẩu giữ một vai trò quan trọng trong kinh doanh Thơng Mại
Quốc Tế,nó xác nhận những nội dung giao dịch mà các bên đã thoả thuận và cam
kết thực hiện các nội dung đó.
1.1.1.3.Vai trò :
Vai trò cơ bản của hợp đồng là làm cơ sỏ để các bên thực hiện các nghĩa vụ
của mình và đồng thời yêu cầu bên đối tác thực hiện các nghĩa vụ của họ.Hợp
đồng còn là cơ sở đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của các bên và đồng thời
hợp đồng cũng là cơ sỏ pháp lý quan trọng để một bên có thể khiếu nại đối tác
của mình không thực hiện toàn bộ hay từng phần nghĩa vụ của họ đã thoả thuận
trong hợp đồng.Do vậy hợp đồng càng quy định chi tiết rõ ràng,dễ hiểu càng dễ
thực hiện và ít xảy ra tranh chấp do tránh tối đa viêc gây hiểu lầm,mỗi bên hiểu
theo một cách khác nhauvà khi cần thiết với vai trò là một cơ sở pháp lý quan
trọng trong việc khiếu nại đối tác hợp đồng nhất thiết phải rõ ràng ,chi tiết ,dễ
hiểu mới đủ mạnh để buộc các đối tác tôn trọng và thực hiện nghiêm túc các
nghĩa vụ của họ nh đã thoả thuận.
1.1.2.Đặc điểm của hợp đồng xuất khẩu
Hợp đồng xuất khẩu thờng có những đặc điểm sau:
Nguyễn Việt Hng Lớp K 38 E3 TMQT
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
-Hàng hoá-đối tợng của hợp đồng đợc di chuyển qua biên giới quốc
gia.Biên giới này là biên giới Hải Quan chứ không đơn thuần là biên giới địa lí.
(Ví dụ,hợp đồng mua bán kí kết giữa một xí nghiệp trong khu chế xuất với một xí
nghiệp ngoài khu chế xuất đợc luật pháp coi là hợp đồng xuất khẩu với xí nghiệp
trong khu chế xuất,nhng hàng hoá thuộc hợp đồng đó không di chuyển ra khỏi
biên giới quốc gia)
-Đồng tiền thanh toán sẽ là ngoại tệ với ít nhất một bên(Cá biệt với các
nớc đã xử dụng đồng tiền chung Châu Âu EURO )
-Nó diễn ra giữa các thơng nhân có trụ sở thơng mại ở các quốc gia khác
nhau.
-Hợp đồng xuất khẩu thờng chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật
khác nhau:Luật quốc gia(Luật của quốc gia bên Mua,Luật của quốc gia bên
Bán),Luật quốc tế(các hiệp định ,hiệp ớc thơng mại song phơng và đa phơng),các
phong tục và tập quán buôn bán quốc tế
1.1.3.Nội dung cơ bản của hợp đồng xuất khẩu:
Một hợp đồng xuất nhập khẩu thông thờng và đúng, đầy đủ bao gồm hai phần
chủ yếu:
1.1.3.1.Giới thiệu chung:
- Số hợp đồng (contract no ) ghi rõ số hợp đồng mà hai bên đã ký kết.Đây
không phải là nội dung pháp lý bắt buộc của hợp đồng.Nhng nó tạo điều kiện
thuận lợi trong quá trình kiểm tra,giám sát,điều hành và thực hiện hợp đồng của
các bên.
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng đợc ghi ở phía trên hoặc phía dới
góc phải của hợp đồng.Nếu nh trong hợp đồng không có thoả thuậnh gì thêm thì
hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp lý kể từ ngày kí kết.
- Tên và địa chỉ của các bên tham gia kí kết hợp đồng:Đây là phần chỉ rõ các
chủ thể của hợp đồng,cho nên phải nêu rõ ràng,đầy đủ chính xác :Tên (theo giấy
phép thành lập),địa chỉ,ngời đại diện,chức vụ của các bên tham gia kí kết hợp
đồng.
Nguyễn Việt Hng Lớp K 38 E3 TMQT
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Những định nghĩa dùng trong hợp đồng, những định nghĩa này có thể dùng
rất nhiều giúp cho tránh sai sót và nhầm lẫn trong cách hiểu cuả mỗi bên dẫn đến
những tranh chấp hay khiếu kiện hợp đồng xuất khẩu.
- Căn cứ để ký kết hợp đồng, đây có thể là hiệp định song phơng đa phơng 1
hay 1 số các quốc gia khác.Hay nêu ra sự tự nguyện thực sự của các bên kí kết
hợp đồng.
1.1.3.2.Các điều khoản của hợp đồng
Tên hàng: Là điều khoản quan trọng của mọi đơn hỏi hàng, th chào hàng,
hợp đồng hoặc nghị định th. Nó nói lên chính xác đối tợng mua bán trao đổi. Vì
vậy ngời ta luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng. Nói chung thờng có nhiều
cách diễn đạt tên hàng nh sau:
- Ghi tên thơng mại của hàng hoá nhng còn ghi kèm theo tên thông thờng và
tên khoa học của nó.
- Ghi tên hàng kèm theo tên địa phơng sản xuất ra hàng đó.
- Ghi tên hàng kèm theo quy cách chính của hàng đó.
- Ghi tên hàng kèm theo số liệu hạng mục của hàng đó trong danh mục hang
hoá thống nhất.
Điều khoản phẩm chất.
Điều khoản phẩm chất là điều khoản nói lên mặt chất lợng của hàng hoá, chất
lợng của hàng hoá thể hiện nh: Lý tính, hoá tính, tính năng quy cách phẩm chất,
kích thớc tác dụng, công dụng trong thơng mại quốc tế ngời ta hay quy định
theo cách tuỳ thuộc vào loại hàng hoá cụ thể, tỷ lệ % thành phần chủ yếu trong
hàng hoá, màu sắc, tính năng phải đạt đợc, chỉ tiêu phải đạt đợc, chỉ tiêu chất l-
ợng nào (chất lợng quốc tế hoặc Việt Nam, ngành )
Trong thơng mại quốc tế vì chủng loại hàng hoá giao dịch nhiều, đặc điểm
các loại hàng khác nhau. Do đó cách biểu thị chất lợng cũng khác nhau. Để biểu
thị chính xác chất lợng hàng hoá ngời ta thờng vận dụng hợp đồng thơng mại
quốc tế một số phơng pháp nh dựa vào hàng xem trớc, hàng mẫu, phẩm cấp hoặc
tiêu chuẩn chỉ tiêu đại khái quen dùng.
Nguyễn Việt Hng Lớp K 38 E3 TMQT
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Điều khoản số lợng
Điều khoản số lợng nhằm nói lên mặt lợng của hàng đợc giao dịch gồm
trọng lợng và số lợng. Điều khoản này bao gồm các vấn đề về đơn vị tính số lợng
(hoặc trọng lợng) của hàng hoá, phơng pháp quy định số lợng và phơng pháp xác
định trọng lợng.
- Đơn vị tính số lợng và trọng lợng thờng là hệ đo lờng quốc tế mét.
- Quy định số lợng số lợng hàng hoá bằng cách cả hai bên có thể lựa chọn
dung sai cho phép hoặc do ngời đi thuê tàu lựa chọn dung sai đây là phơng pháp
quy định phỏng chừng. Ngoài ra số lợng cần phải quy định rất khoát.
- Phơng pháp xác định trọng lợng.
+ Trọng lợng cả bì là trọng lợng hàng hoá bao gồm trọng lợng của hàng cộng
với trọng lợng bao bì, bao gói kèm theo.
+ Trọng lợng tịnh là trọng lợng thực tế của hàng hoá có thể tính theo trọng l-
ợng bao bì thực tế, trung bình quen dùng
+ Trọng lợng thơng mại là trọng lợng của hàng hoá có độ ẩm tiêu chuẩn.
Trọng lợng thơng mại thờng đợc xác định bằng công thức:
100 + W
TC
G
TM
= G
TT
+
100 + W
TT
Trong đó:
C
TM
: Trọng lợng thơng mại,
G
TT
: Trọng lợng thực tế
W
TC
: Trọng lợng độ ẩm tiêu chuẩn,
W
TT
: Độ ẩm thực tế.
Điều khoản bao bì hàng hoá:
Trong thơng mại quốc tế hàng hoá phải trải qua quá trình vận chuyển bởi các
phơng tiện đặc thù chuyên dụng nh tàu biển đờng sắt, đờng bộ đờng không. Do
Nguyễn Việt Hng Lớp K 38 E3 TMQT
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
đó hàng hoá đợc đóng gói thích hợp không chỉ tiện cho vận chuyển, bốc dỡ, dịch
chuyển lu giữ tránh sai hụt hay biến đổi về chất lợng hay số lợng. Ngoài ra giá
cả của hàng hoá cũng bị ảnh hởng một phần bởi giá cả của bao bì.
- Một số loại bao bì chuyên dùng.
Bao bì vận chuyển: Căn cứ vào hình dáng bao bì nh hòm, túi, bao
Căn cứ vào vật liệu: Bao bì gỗ, nhựa
Căn cứ vào tính chất bao bì: Bao bì mềm, bao bì cứng
Bao bì tiêu thụ: Kiểu treo, kiểu chồng xếp, mang xách
-Yêu cầu với bao bì:
Vật liệu làm bao bì phải đáp ứng về mặt hình thức kích cỡ, phù hợp với đặc
tính của hàng hoá và phơng thức vận chuyển. Ngoài ra bao bì tiêu thụ cần phải có
chức năng bảo vệ hàng hoá và khuyến trơng tiêu thụ nh hiện bày bán nhận biết
hàng hóa, mang xách, sử dụng.
- Phơng thức cung cấp bao bì có thể do bên bán hoặc bên mua cung ứng bao
bì .
- Giá cả bao bì : Có ba hình thức:
+ Giá bao bì tính vào giá hàng hoá.
+ Giá bao bì do bên mua trả riêng.
+ Giá bao bì tính nh giá hàng hoá, tức là cả bao bì coi nh tịnh.
Điều khoản giá cả hàng hoá.
Vấn đề xác định giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu và quy định điều khoản giá
cả trong hợp đồng là rất quan trọng. Bởi giá cả thị trờng liên quan đến mức giá
đồng tiền tính giá, phơng pháp quy định giá, sử dụng các loại giảm giá.
- Mức giá cả hàng hoá: Đợc xác định trên cơ sở giá thị trờng thế giới, sự
thay đổi của quan hệ cung cầu của thị trờng. Thông thờng các nhân tố ảnh hởng
đến mức giá nh chất lợng của hàng hoá và bao bì của chúng, khoảng cách vận
Nguyễn Việt Hng Lớp K 38 E3 TMQT
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chuyển số lợng ký kết, điều kiện thanh toán và rủi ro biến động tỷ giá hối đoái.
Mức giá còn liên quan đến điều kiện cơ sở giao hàng.
Đồng tiền tính giá: Có thể của nớc xuất khẩu, nhập khẩu hay nớc thứ ba. Trong
thơng mại quốc tế thờng là đồng tiền mạnh (USD), đồng tiền tính giá còn phụ
thuộc vào tập quán buôn bán. Ví dụ cao su, than dùng đồng bảng Anh, dầu mỏ,
lông thú dùng USD Mỹ
- Phơng pháp quy định giá.
+ Giá cả cố định: Là giá cả đợc quy định vào lúc ký kết hợp đồng và không
đợc sửa đổi nếu không có sự thoả thuận khác. Đợc sử dụng phổ biến trong giao
dịch quốc tế.
+ Giá quy định nh sau: Là mức giá đợc xác định trong quá trình thực hiện
hợp đồng phơng pháp này chỉ đợc thực hiện cho hợp đồng của hai bên có mối
quan hệ lâu
dài và đã hình thành tập quán giao dịch tơng đối ổn định.
+ Giá linh hoạt: Đợc gọi là giá có thể chỉnh lại là giá đã đợc xác định trong
lúc ký kết hợp đồng nhng có thể xem xét lại vào lúc giao hàng.
+ Giá di động: Là giá cả đợc tính toán dứt khoát vào lúc thực hiện hợp đồng
trên cơ sở giá cả quy định ban đầu có đề cập đến những biến động về chi phí sản
xuất trong thời kỳ thực hiện hợp đồng.
Công thức:
b
1
c
1
P
1
=P
0
+ ( A + B + C )
b
0
c
0
Trong đó:
P
0
: Là giá cơ sở đợc quy định khi ký kết hợp đồng kinh tế
P
1
: Giá cuối cùng để thanh toán
A, B, C: Cơ cấu giá cả, bằng mức % của các yếu tố mà tổng số là 1
Nguyễn Việt Hng Lớp K 38 E3 TMQT
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
b
0
, b
1
: Là giá cả của nguyên vật liệu ở thời kỳ ký kết hợp đồng và ở thời
điểm xác định cuối cùng.
c
o
,c
1
: Là tiền lơng hoặc chỉ số tiền lơng ở thời điểm và lúc ký kết hợp
đồng .
- Giảm giá (chiết khấu) có thể có mấy loại sau:
+ Giảm giá do trả tiền sớm.
+ Giảm giá thời vụ.
+ Giảm giá đổi hàng để mua hàng mợi.
+ Hoặc giảm giá đơn, giảm giá kép.
Điều khoản thanh toán.
Trong thơng mại quốc tế do có những đặc thù nh các bên cách xa về địa lý,
khác nhau về uy tín trong việc trả tiền sau khi đã giao hàng. Luật pháp áp dụng
không đồng nhất cho nên giao dịch cần thiết phải quy định rõ.
- Đồng tiền dùng để thanh toán: Việc lựa chọn đồng tiền thanh toán phụ
thuộc vào thị trờng thuộc về ai, vị trí của đồng tiền đó trên thị trờng thế giới. Tập
quán sử dụng đồng tiền đó.
- Địa điểm thanh toán: Trong thơng mại quốc tế hai bên đều muốn lấy nớc
mình làm địa điểm thanh toán.
- Địa điểm thanh toán: Có 3 cách quy định sau:
+ Trả tiền trớc.
+ Trả tiền ngay: Thanh toán vào lúc trớc hoặc trong lúc ngời xuất khẩu đặt
chứng từ dới quyền định đoạt của ngời mua.
+ Trả tiền sau: Là trả sau một số ngày nào đó kể từ khi nhận đợc toàn bộ
chứng từ quy định trong hợp đồng.
- Phơng thức thanh toán: Bao gồm các loại sau:
+ Phơng thức trả tiền mặt.
Nguyễn Việt Hng Lớp K 38 E3 TMQT
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
+ Phơng thức chuyển tiền: Bằng th M/T, bằng điện báo T/T, bằng phiếu thu
D/T.
+ Phơng thức ghi sổ: Hai bên thật sự tin tởng nhau và trong trờng hợp hàng
đổi hàng.
+ Phơng thức nhờ thu: Có hai loại là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm
chứng từ.
+ Phơng thức tín dụng chứng từ: L/C đợc sử dụng nhiều trong thanh toán
quốc tế, có hai loại th tín dụng: Là th tín dụng huỷ ngang và th tín dụng không
huỷ ngang.
Điều khoản giao hàng.
Điều kiện giao hàng sẽ đợc hiểu là tại thời điểm quy định bên bản phải
giao hết hàng cho bên mua với số lợng và giá cả hàng hoá ghi trong hợp đồng.
Nội dung cơ bản của điều kiện giao hàng.
- Thời hạn giao hàng: Là thời hạn mà ngời bán phải hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng. Các phơng pháp quy định rõ thời hạn giao hàng.
+ Thời hạn giao hàng có định kỳ.
+ Thời hạn giao hàng ngay.
+ Thời hạn giao hàng không định kỳ.
- Địa điểm giao hàng: Liên quan đến phơng tiện chuyên chở của mỗi bên.
Trong điều kiện này quy định rõ ràng chuyển đổi rủi ro khi bốc dỡ hay giao nhận.
- Phơng thức giao nhận: Hàng đợc giao một lần hoặc nhiều lần hoặc giao
ngay.
+Giao hàng với tầu biển
+Giao bằng container có hai hình thức: giao hàng đủ một container (Full
container loaad FCL) và khi hàng không đủ một container (Less than a
container load LCL )
Điều khoản về trờng hợp bất khả kháng:
Nguyễn Việt Hng Lớp K 38 E3 TMQT
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét