Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

một số vấn đề thu hút FDI vào khu chế xuất-khu công nghiệp tại Hà Nội

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
a. Sự cần thiết
Phân tích sự chuyển dịch của dòng FDI trên thế giới, các nhà kinh tế đều
đi đến khẳng định rằng đồng vốn chỉ đổ về nơi nào có khả năng làm cho nó
sinh lời nhờ đó nguồn vốn đợc bảo toàn và đem lại lợi nhuận cần thiết cho chủ
đầu t. Chính quy luật đó đã quy định dòng FDI trên thế giới trong mấy thập kỷ
qua phần lớn đổ về các nớc t bản phát triển do đó gây lên tình trạng thiếu vốn ở
các nớc đang phát triển. Vì vậy, sự cạnh tranh thu hút FDI cho nhu cầu tăng tr-
ởng kinh tế ở các nớc đang phát triển ngày càng thêm gay gắt. Đồng vốn muốn
vận động sinh lời cần phải có một môi trờng đầu t thuận lợi bao gồm môi trờng
pháp lý hoàn thiện và môi trờng kinh doanh thuận lợi. Hai nhân tố trên đợc coi
là điều kiện cần thiết và có ý nghĩa tiên quyết cho việc thu hút khách đến song
đó lại là hai lỗ hổng hay còn gọi là hai điểm yếu mà các nớc đang phát triển
đều mắc phải do nguyên nhân khách quan và chủ quan vì các nớc này cha có
một hệ thống luật pháp hoàn hảo nào, kết cấu hạ tầng và thông tin liên lạc vẫn
còn hạn chế do đó giải pháp khắc phục đợc nhiều nớc lựa chọn là xây dựng các
khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung nhằm thu hút FDI trong khi cha tạo đ-
ợc môi trờng đầu t hoàn chỉnh trên phạm vi cả nớc.
b. Kinh nghiệm ở một số nớc Châu á
Nh đã phân tích để FDI đem lại hiệu quả nh mục tiêu đặt ra các nớc tiếp
nhận FDI đều phải đa dạng hoá hình thức hoạt động trong đó khu chế xuất, khu
công nghiệp là loại hình thu hút hiệu quả FDI vào trong nớc phần nào thúc đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
ở Trung Quốc các khu chế xuất và đặc khu kinh tế đợc coi là những cửa sổ
để mở ra với thế giới ở Châu á trong mấy thập kỷ đã cho ra đời hàng trăm khu
chế xuất, khu công nghiệp. ở Inđônêxia có 41.121 ha đất để xây dựng khu
công nghiệp, Thái Lan có 55 khu công nghiệp và 11 khu chế xuất
Tuy nhiên trên thực tế các nhà kinh tế đánh giá việc lập ra các khu chế
xuất, khu công nghiệp ở các nớc khác nhau cũng đã đem lại những kết quả khác
nhau. Mô hình thành công là ở Hàn Quốc, cha thành công là ở Phillipine. Còn ở
Thẩm Quyến Trung Quốc là mô hình đang đợc thử nghiệm và có nhiều thành
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
công. Đây cũng đợc xem là những kinh nghiệm quý báu đối với Việt Nam trong
quá trình xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Phần II- Thực trạng thu hút fdi vào Khu Chế xuất,
Khu công nghiệptại hà nội.
A. Khái quát chung về tình hình hoạt động của các khu chế xuất, khu
công nghiệp đã có ở Hà Nội.
Trong những năm qua thành phố Hà Nội đã sắp xếp qui hoạch các khu
công nghiệp mới gắn liền với qui hoạch tổng thể phát triển của thủ đô đến năm
2010 một cách khoa học hợp lý để bảo đảm các khu công nghiệp thực sự là một
tiền đề phát triển đô thị, là trung tâm kinh tế của cả nớc và là căn cứ để mở rộng
đô thị kể từ khi qui chế khu chế xuất, khu công nghiệp và khu công nghệ cao đ-
ợc Chính phủ ban hành, kèm theo nghị định số 36 CP, ngày 24/4/1997 đến nay
trên địa bàn Hà Nội đã có 5 khu công nghiệp đợc cấp giấy phép hoạt động với
tổng diện tích là 432 ha, vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng là 258,178 triệu USD
đó là các khu Sài Đồng B, Nội Bài, Thăng Long, Hà Nội- Đài T, Daewoo-
Hanel.
Khu công nghiệp Sài Đồng B, Công ty điện tử Hanel là chủ đầu t xây dựng
và kinh doanh cơ sở hạ tầng 100% vốn đầu t trong nớc với tổng diện tích 78,88
ha, đã xây dựng xong hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 1 với 24 ha. Có 10 nhà máy đ-
ợc cấp phép hoạt động với tổng số vốn đầu t là 289 triệu USD, tháng 6/2000 đã
hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng 9,1/18 ha của giai đoạn 2. Các doanh nghiệp
đã vào đầu t kín phần còn lại các nhà đầu t cũng đã đăng ký hết nhng còn vớng
mắc về việc giải phóng mặt bằng.
Khu công nghiệp Thăng Long, Công ty khu công nghiệp Thăng Long làm
chủ đầu t (liên doanh giữa tập đoàn SOMITOMO, Nhật Bản với Công ty cơ khí
Đông Anh) với tổng diện tích xây dựng 121 ha tháng 6/2000 đã hoàn thành xây
dựng cơ sở hạ tầng với quy mô hiện đại có 4 doanh nghiệp 100% vốn của Nhật
Bản đầu t vào khu công nghiệp với tổng số vốn đăng ký 86,650 triệu USD, gần
30% diện tích đất cho thuê.
Khu công nghiệp Hà Nội-Đài T là khu công nghiệp duy nhất đợc Chính
phủ Việt Nam cấp giấy phép đầu t 100% vốn nớc ngoài, các doanh nghiệp Đài
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Loan đóng góp xây dựng toàn bộ cơ sở hạ tầng . Dự kiến đến 9/2001 sẽ xây
dựng xong cơ sở hạ tầng và các nhà máy sẽ đi vào hoạt động. Khu công nghiệp
này có 18 nhà máy/31 lô đất đang đăng ký xây dựng và có 4 doanh nghiệp của
Đài Loan đợc cấp giấy phép và đầu t vì ngành nghề chủ yếu đợc phát triển trong
khu công nghiệp này là công nghiệp nhẹ. Do đó trong những năm tới, khu công
nghiệp sẽ thu hút 1 vạn lao động.
Khu công nghiệp Nội Bài do Công ty phát triển Nội Bài làm chủ đầu t
(Liên doanh giữa Công ty RENONG, Malaixia với Công ty xây dựng công
nghiệp Hà Nội) với quy mô xây dựng cho 45 nhà máy trên tổng diện tích 100
ha. Năm 1997 sẽ hoàn thành xong cơ sở hạ tầng giai đoạn 1 (50 ha) và có 5
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài vào đầu t (Hiện nay có 4 dự án đang xây
dựng và 3 dự án đã đi vào sản xuất từ 1998) với tổng số vốn là 40,4 triệu USD.
Là khu công nghiệp đợc xây dựng cơ sở hạ tầng sớm nhất Hà Nội nhng lại kém
hấp dẫn đối với các nhà đầu t tuỳ giá cho thuê đất cao, vị trí không thuận lợi do
có sự điều chỉnh, quy hoạch xa trung tâm bến cảng
Khu công nghiệp Sài Đồng A (Daewoo- Hanel, liên doanh giữa tập đoàn
Daewoo, Hàn Quốc với Công ty điện tử Hà Nội) với tổng diện tích là 407 ha
trong đó đất xây dựng công nghiệp là 197. Đây là một dự án đợc Chính phủ phê
duyệt từ năm 1996 nhng đến nay vẫn cha đợc triển khai thi công xây dựng,
nguyên nhân chủ yếu do phía tập đoàn Daewoo đang gặp khó khăn.
Ngoài các khu công nghiệp trên thành phố còn khu công nghiệp Vĩnh Tuy
đã khởi công xây dựng cơ sở hạ tầng 12,2 ha và các khu công nghiệp nhỏ Phú
Thuỵ- Gia Lâm 14,8 ha, khu công nghiệp Đông Anh cũng đang làm thủ tục
giao đất.
Các số liệu tổng quát về các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội đợc thể
hiện trong bảng sau:
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Thứ tự Các khu công nghiệp Năm Lĩnh vực ngành
nghề đầu t
Vốn đầu t
1 Sài Đồng B 1996 Sản phẩm điện tử
và các ngành không
gây ô nhiễm môi tr-
ờng
289 triệu
USD
2 Nội Bài 1995 Sản phẩm cơ khí
máy móc thuộc địa
bàn khuyến khích
FDI
40,4 triệu
USD
3 Hà Nội- Đài T 1995 Các ngành công
nghiệp nhẹ, dệt hoá
chất
6,21 triệu
USD
4 Thăng Long 1996 Sản phẩm điện tử,
vô tuyến viễn thông
86,65 triệu
USD
5 Daewoo- Hanel 1997
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu t Hà Nội
Hiện nay, việc xây dựng cơ sở hạ tầng của cả 5 khu công nghiệp trên địa
bàn Hà Nội đều do Công ty Phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp thực hiện.
Việc huy động vốn của các Công ty này tuỳ thuộc vào từng khu công nghiệp có
thể là huy động từ nguồn vốn trong nớc nh khu công nghiệp Sài Đồng B hoặc có
thể là liên doanh với nớc ngoài nh khu công nghiệp Nội Bài, Thăng Long,
Daewoo- Hanel, cũng có thể là 100% vốn nớc ngoài nh khu công nghiệp Hà
Nội-Đài T. Cho đến nay, chỉ có Công ty Phát triển cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp Sài Đồng B hoạt động tơng đối hiệu quả với hình thức huy động nguồn
vốn hoàn toàn trong nớc. Do hạn chế về nguồn vốn nên phơng châm của Công
ty là thực hiện xây dựng theo hình thức Cuốn chiếu vừa xây dựng cơ sở hạ
tầng vừa cho thuê để lấy vốn tái đầu t tiếp. Với phơng châm này, Công ty đã thu
đợc kết quả khá khả quan. Trong khi đó, 4 khu công nghiệp còn lại đều có sự
tham gia góp vốn của phía nớc ngoài nhng kết quả lại có vẻ ít khả quan hơn với
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nhiều lý do khác nhau. Các khu công nghiệp: Nội Bài, Daewoo- Hanel và
Thăng Long có cơ sở hạ tầng tơng đối tốt nhng vẫn còn một số vấn đề cha thống
nhất với thành phố nh chính sách đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở
hạ tầng cho khu định c mới.
Còn khu công nghiệp Hà Nội- Đài T với 100% vốn của Đài Loan có tốc
độ triển khai chậm. Khu công nghiệp này đợc cấp giấy phép từ năm 1995 nhng
phải đến 1997 mới giải phóng mặt bằng và dự kiến đến tháng 9/2001 mới hoàn
thành do gặp nhiều khó khăn về thủ tục đầu t và môi trờng đầu t tại Việt Nam.
B. Đánh giá chung về tình hình thu hút FDI vào khu chế xuất, khu
công nghiệp Hà Nội.
1. Lợng vốn đầu t và cơ cấu vốn.
Sau hơn 10 năm thực hiện luật đầu t nớc ngoài đến cuối năm 2000 Hà
Nội đã thu hút đợc 452 dự án FDI với tổng vốn đăng ký là 8579 triệu USD.
Thời kỳ 93-96 là thời kỳ đỉnh cao trong thu hút FDI với 5515,4 triệu USD .
Hà Nội đứng thứ hai trong toàn quốc về khối lợng FDI với 360 dự án đầu
t nớc ngoài đang hoạt động với tổng số vốn đăng ký khoảng 7800 triệu USD.
Quy mô bình quân của mỗi dự án FDI ở Hà Nội đạt khoảng 18,4 triệu USD.
Đến nay đã có khoảng 40 quốc gia và vùng lãnh thổ đa vốn vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trực tiếp trên địa bàn Hà Nội. Ngày càng xuất hiện nhiều công
ty, tập đoàn lớn, có năng lực mạnh về tài chính và có công nghệ từ các nớc
trong khu vực nh : Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo đầu t vào Hà Nội . trong đó,
nhà đầu t lớn nhất hiện nay ở Hà Nội là Singapo với 27 dự án và tổng vốn đăng
ký là 2814,1 triệu USD đứng thứ hai là Hàn Quốc có 22 dự án với số vốn 744,9
triệu USD thứ 3 là Nhật Bản 45 dự án với 609,2triệu USD .
Dới đây là số dự án, vốn đăng ký cấp phép và vốn thực hiện ở Hà Nội từ
năm 1995 - 2000 .
Năm Số dự án Vốn đầu t hàng năm(triệu USD )
Tỷ lệ tăng so với
năm trớc (%)
Theo vốn đăng ký
Quy mô bình quân
dự án ( triệuUSD )
theo vốn đăng ký
Đăng ký Thực hiện
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1995 59 1058,000 519,458 106,9 17,932
1996 45 2641,000 605,000 249,62 58,689
1997 50 913,000 712,000 34,57 18,260
1998 46 673,000 525,000 73,71 14,630`
1999 43 351,000 160,550 51,26 8,023
2000 61 350,000 174,680 101,44 5,738
Tổng 452 8.597,303 3.401,18 18.420
Nguồn: Sở kế hoạch và đầu t Hà Nội
Trong khi đó tính đến hết năm 2000 toàn thành phố đã có 33 dự án đợc cấp giấy
phép đầu t vào 4 trong tổng số 5 khu công nghiệp của Hà Nội, với tổng số vốn
đăng ký trên 345 triệu USD nhng chỉ có14 dự án đi vào hoạt động với tổng số
vốn đăng ký là 313 triệu USD và vốn thực hiện là 292 triệu USD. Quy mô
bình quân của một dự án là: 14,5 triệu USD cao gấp 1,596 lần cả nớc, gấp
1,667 lần TP Hồ Chí Minh, gấp 2,928 lần Bình Dơng.
Đi đầu trong các khu công nghiệp ở Hà Nội trong quá trình thu hút FDI
là khu công nghiệp Sai Đồng B với 23 dự án và vốn đăng ký đạt 289 triệu
USD. Tiếp theo là các khu công nghiệp Nội Bài và khu công nghiệp Thăng
Long. Đến hết tháng 5 năm 2001 các khu công nghiệp ở Hà Nội đã tiếp nhận
thêm 4 dự án đầu t trực tiếp của nớc ngoài với tổng số vốn đăng ký là 87,64
triệu USD trong tổng số 34 dự án đầu t vào Hà Nội với số vốn đăng ký 159
triệu USD. Ngoài ra còn có 2 dự án đầu t trong nớc vào các khu công nghiệp ở
Hà Nội, sau đây là bảng tóm tắt 4 dự án mới đầu t trong năm 2001
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
TT Công ty Vốn pháp định
( USD )
Vốn đăng

( USD )
Ngành nghề đầu
t
1 HITECH 210.000 1.340.000 Bơm tiêm
2 KAWAMURA 500.000 600.000 Dây dẫn điện
3 UNITEDMOTOR 3.000.000 9800.000 Phụ tùng ô tô
4 CANON 25.000.000 76.700.000 Máy in phun
Nguồn: sở kế hoạch và đầu t Hà Nội
Tuy số lợng của dự án mới đạt đợc khoảng tỷ lệ 5,7% so với cả nớc, nhng nếu
so sánh với cùng kỳ năm 1998, 1999 cộng lại thì số lợng dự án tăng gấp 3 lần
và tổng số vốn đầu t gấp hơn 10 lần.
Từ những năm 1997,1998 cơ cấu vốn đầu t ở Hà Nội đã từng bớc chuyển
dịch vào các lĩnh vực nh công nghiệp, giao thông, cơ sở hạ tâng, viễn thông
riêng ngành công nghiệp đã chiếm tỷ trọng cao trong những năm gần đây và đạt
trên 30%. Và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp luôn có tốc độ phát triển
có khoảng 25,1% mạnh nhất trong các ngành kinh tế của thành phố. Cơ cấu vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài ảnh hởng tơng đối mạnh tới sự phát triển của các
ngành công nghiệp thủ đô. Đặt biệt là cac ngành công nghiệp đòi hỏi hàm lợng
kỹ thuật cao đó là các lĩnh vực về điện tử, viễn thông cơ khí lắp ráp.v.v ngoài
ra lợng vốn còn đợc đầu t vào nhiều lĩnh vực khác nh may, mặc chế biến nông
sản. Một số mặt hàng này đã đợc xuất khẩu đi nhiều nớc trên thế giới ví dụ:
năm 2000 doanh thu của khu công nghiệp Sài Đồng B đạt khoảng 140 triệu
USD thì riêng kim ngạch xuất khẩu đã đạt 90 triệu USD.
2. Đối tác đầu t.
Nếu tính đến năm 2000 thì trong tổng số 33 dự án đợc cấp giấy phép đầu
t vào khu công nghiệp ở Hà Nội thì không có 1 dự án nào 100% vốn trong nớc.
Toàn bộ các dự án đợc cấp giấy phép thực hiện là các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài và cac tập đoàn công ty đến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ khác
nhau chủ yếu đến từ Châu á: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Trung
Quốc, Singapo, Arâpxeut và một vài nớc ở Châu Âu nh Thuỵ Sỹ, Đức
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Đến đầu năm 2001 một điều đáng mừng là các khu công nghiệp Hà Nội
đã thu hút đợc 2 dự án của các nhà đầu t trong nớc đó là dự án đầu t sản xuất
kinh doanh các mặt hàng nguyên liệu nhựa của công ty cổ phần xốp nhựa Hanel
và công ty TNHH khí đốt Gia Định, đầu t buôn bán hoá lỏng. Về hình thức đầu
t thì trong tổng số 33 dự án đợc cấp phép đầu t vào các khu công nghiệp thì chỉ
có các hình thức đầu t là 100% vốn nớc ngoài va liên doanh.
3. Cơ cấu ngành nghề đầu t.
Nh đã phân tích ở trên, cơ cấu ngành nghề đầu t tại các khu công nghiệp
ở Hà Nội chủ yếu là các ngành công nghiệp, đó là các ngành công nghiệp điện
tử, điện tử viễn thông đợc tập trung tại các khu công nghiệp Sài Đồng B và khu
công nghiệp Thăng Long. Các sản phẩm công nghiệp nhẹ nh may mặc, thức ăn
gia súc, đợc tập trung tại các khu công nghiệp Sài Đồng B, Nội Bài. Các sản
phẩm về phụ tùng ô tô, dây cáp điện, dây điện thoại, dợc phẩm đợc đầu t tại
các khu công nghiệp Hà Nội - Đài T, khu công nghiệp Nội Bài, Sài Đồng B.
C. Những kết quả và hạn chế trong quá trình thực hiện.
1.Những kết quả đã đạt đợc
Sự ra đời của các KCN trên địa bàn Hà Nội đã tạo cho bộ mặt của thủ đô có
nhiều đổi khác đó là :
Góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế nói chung và công nghiệp của thủ đô
nói riêng.Tốc độ tăng trởng bình quân GDP của Hà Nội luôn cao hơn cả nớc
.Trong giai đoạn 1995-2000 đạt 7,3% trong khi toàn quốc chỉ đạt 6,7%, bên
cạnh đó chỉ tiêu GDP bình quân đầu ngời của thành phố cũng tăng nhanh đạt
23.103,23 tỉ VND (Số liệu năm 1998) cho dù chỉ có 14 dự án đi vào hoạt động
nhng đã đạt doanh thu khoảng 140 triệu USD, chiếm 30% giá trị sản xuất của
khu vực có vốn FDI trên địa bàn Hà Nội, Riêng kim ngạch xuất khẩu đã đạt
107,5 triệuUSD. Ngoài ra các khu công nghiệp còn góp phần thúc đẩy thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển các vùng nông thôn ngoại thành Hà Nội.
Một ví dụ: Khu công nghiệp Hà Nội - Đài T phát triển làm thay đổi hình thái
kinh tế của địa phơng vốn từ sản xuất nông nghiệp chuyển vào khu vực sản xuất
công nghiệp. Sự thay đổi này sẽ làm tăng tổng giá trị sản xuất của địa phơng.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Với 40 ha đất nông nghiệp năng lực sản xuất của nó chỉ là 600 triệu
VND/1năm. Nhng sau khi khu công nghiệp này đợc phát triển và đợc đi vào
hoạt động, thì mõi năm nó cho giá trị sản xuất có thể nên tới 200triệu USD. Và
nh vậy sự phát triển của các xí nghiệp trong khu công nghiệp sẽ góp phần tạo
điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với công cuộc công
nghiệp hoá hiện đại hoá của khu vực ngoại thành Hà Nội.
Sự ra đời của các khu công nghiệp ở Hà Nội đã đáp ứng đợc nhu cầu "An c lạc
nghiệp" cho các doanh nghiệp cùng với các chính sách đầu t thủ tục nhanh
chóng nên đã thu hút đợc nhiêù dự án đóng góp tích cực cho sự phát triển của
kinh tế Thủ đô.
Ngoài ra nó còn góp phần phát triển nhiều mặt hàng, mở rộng thị trờng, thúc
đẩy phát triển ngoại thơng. Hàng hoá đợc sản xuất trong các khu công nghiệp
tại Hà Nội đạt chất lợng cao, không chỉ đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng
trong nớc mà còn thâm nhập một số thị trờng khó tính nh Nhật Bản, EU và Hoa
Kỳ. Với 14 trong tổng số 3361 doanh nghiệp của Hà Nội nhng kim ngạch xuất
nhập khẩu của nó không ngừng tăng và hiện chiếm tỉ trọng cao. Năm 1998 kim
ngạch xuất khẩu là 93,9 triệu USD (Chiếm 30,6%) thì năm 1999 đạt 107,5 triệu
USD (Chiếm 35,7%) và chỉ riêng 6 tháng đầu năm 2000 đạt 165,4 triệu USD
(Chiếm 35,7%).
Nó còn góp phần thúc đảy phát triển kinh tế khu vực nông thôn, giải quyết
nhiều việc làm cho ngời lao động. Do hầu hết các khu công nghiệp đều năm ở
khu vực ngoại thành nên nó không chỉ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế ở
khu vực này nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của ngời lao động mà còn
phá vỡ tính khép kín của làng xã, nâng cao trình độ dân trí cho ngời dân địa ph-
ơng và làm giảm bớt sự cách biệt giàu nghèo với các khu vực khấc. Ngoài ra
các khu công nghiệp tại Hà Nội đã tạo ra cho thủ đô khoảng 3800 chỗ làm việc
trực tiếp và hàng chục ngàn việc làm gián tiếp khác.
Hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn và tăng cờng hoạt động chuyển giao
công nghệ góp phần thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá thủ đô. Các nhóm
ngành phải kể đến là các nhóm mặt hàng cao cấp bao gồm đèn hình màu, súng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét