KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
T H (TLLD, TLSX) SX H’ T’
Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi là vốn của
doanh nghiệp. Vậy: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản
được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu lợi
nhuận”.
Nhưng tiền không phải là vốn. Nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay nói cách
khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực.
Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có được
điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh dù là nhỏ nhất.
Nếu tiền nằm ở rải rác các nơi mà không được thu gom lại thành một món lớn thì cũng
không làm gì được. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn khởi sự thì phải có một lượng vốn
pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh tốt thì doanh nghiệp phải tìm cách gom tiền thành
món để có thể đầu tư vào phương án sản xuất của mình.
Thứ ba: Khi có đủ một lượng nhất định thì tiền phải được vận động nhằm mục
đích sinh lời.
Từ những vấn đề trên ta thấy vốn có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Vốn là hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau:
- Vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó.
+ Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình sản
xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hoá
- Vốn là hàng hoá đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và quyền
sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và
quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó.
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Nó không bị hao mòn hữu hình trong
quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì vậy,
giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này
đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả
của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó
nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng vốn
vô chủ.
Thứ ba: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời.
5
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một lượng
vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lý tốt hơn.
1.1.2 - Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư,
nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên Đó là chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí này phát
sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối
đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện
các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và
toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm tra,
phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành
sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta
có các cách phân loại vốn khác nhau.
1.1.2.1 - Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì vốn của doanh
nghiệp bao gồm hai loại là vốn lưu động và vốn cố định.
♦
Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ dùng
trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì
chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa
được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển
và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
♦
Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu động. Vốn
lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái
ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao
gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương Những giá trị này được hoàn lại hoàn
toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá.Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá
trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng
được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật liệu được
chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng
6
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại
thì vốn lưu động bao gồm: Vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức.
Trong đó:
- Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hóa và
vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn lưu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá
trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được như tiền gửi ngân
hàng, thanh toán tạm ứng Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn lưu động bao gồm: Vật
tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ là đầu vào cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các
doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại tỷ
trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh nghiệp
sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố định có
đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được
một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng,
cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp.
1.1.2.2 - Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có thì doanh
nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng. Bên cạnh đó còn
có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng.
Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Vậy
♦
Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay
của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân
sách
♦
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành
viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba nguồn cơ
bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ
đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh doanh.
7
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước cho
phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như: quỹ
phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB và kinh
phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn lại sao cho
doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị xã hội ).
1.1.2.3 - Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguốn vốn của
doanh nghiệp bao gồm:
♦
Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài
hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh
doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
♦
Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động tạm
thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người mua
vừa trả tiền
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về
vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách thích
hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản cố định.
1.2 - HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.2.1- Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1.1- Hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình SXKD
với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng
đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và mối quan tâm của DN nói riêng, đặc biệt nó
đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các DN nhà nước Việt nam hiện nay.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu hỏi, vừa là thách thức đối với các DN hiện
nay.Sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp SXKD nào cũng có thể hiển thị
bằng hàm số thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với vốn và lao động
8
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
Q = f (K, L) trong đó:
K: là vốn.
L: là lao động.
Vì vậy, kết quả SXKD của các DN có quan hệ hàm với các yếu tố tài nguyên, vốn,
công nghệ Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn thì các nguồn lực đầu vào
này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm biện pháp nhằm khai thác và
sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của mình, trên cơ sở đó so sánh và lựa
chọn phương án SXKD tốt nhất cho doanh nghiệp mình.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ? Để hiểu được ta phải hiểu được hiệu quả là gì?
- Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan
hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.
-
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
- Về mặt đinh lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã
hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người ta chỉ thu
được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng lớn chênh lệch
này càng cao.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình độ
quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của việc giải quyết
những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã hội.
Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhưng ở đây em chỉ đề
cập đến vấn đề nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Như vậy, ta có thể hiểu
hiệu quả sử dụng vốn như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố của
quá trình SXKD (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên
cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu
quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề
như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động SXKD của mình và DN
phải đạt được các mục tiêu đề ra trong qúa trình sử dụng vốn của mình.
1.2.1. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt
nam hiện nay
9
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
Các doanh nghiệp Việt nam với số vốn tự có hay vốn vay, vốn điều lệ, đều không
phải là số vốn cho không, không phải trả lãi mà đều phải hoặc là trả cổ tức, hoặc là nộp
thuế vốn và hạch toán bảo toàn vốn. Vậy số vốn này lớn lên bao nhiêu là đủ, là hợp lý, là
hiệu quả cho quá trình SXKD của doanh nghiệp ? Mặt khác, trong quá trình kinh doanh,
một doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có sức tiêu thụ lớn, thị trường ngày
càng ổn định và mở rộng, nhu cầu của khách hàng ngày càng lớn thì đương nhiên là cần
nhiều tiền vốn để phát trtiển kinh doanh. Do đó, nếu công tác quản trị và điều hành không
tốt thì hoặc là phát hành thêm cổ phiếu để gọi vốn hoặc là không biết xoay xở ra sao, có
khi bị “kẹt” vốn nặng và có khi đưa doanh nghiệp đến chỗ phá sản vì tưởng rằng doanh
nghiệp quá thành đạt. Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, ta có thể dựa vào các nhóm chỉ tiêu đo lường sau đây:
1.2.1.1 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Nó thể hiện mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh trong
kỳ và số vốn kinh doanh bình quân. Ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
♦
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
H
v
=
V
D
Trong đó:
H
v
- Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
D - Doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ.
V - Toàn bộ vốn sử dụng bình quân trong kỳ.
Vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động, do đó ta có các chỉ
tiêu cụ thể sau:
♦
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
H
VCĐ
=
cd
V
D
Trong đó: H
VCĐ
: Hiệu quả sử dụng VCĐ
V
cđ
: Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
♦
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
H
VLĐ
=
=
D
V
LĐ
Trong đó: H
VLĐ
: Hiệu quả sử dụng VLĐ
10
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
V
LĐ
: Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cho biết: Một đồng vốn của doanh nghiệp sử
dụng bình quân trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao, đồng thời chỉ tiêu này còn cho biết
doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì phải quản lý chặt chẽ và tiết kiệm
về nguồn vốn hiện có của mình.
1.2.1.2 - Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp . Tuy nhiên, để phản ánh chính xác hơn ta cần xem xét đến cả số tuyệt đối
và số tương đối thông qua việc so sánh giữa tổng số vốn bỏ ra với số lợi nhuận thu được
trong kỳ.
Các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất lợi nhuận.
♦
Tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn kinh doanh.
T
LN
∑
Vkd
=
∑
∑
Vkd
LNST
x100
Trong đó:
T
LN
∑
Vkd
- Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn kinh doanh.
∑LNST - Tổng lợi nhuận sau thuế trong kỳ.
∑
Vkd
- Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
♦
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
T
LN VLĐ
=
∑
∑
Vld
LNST
x100
Trong đó: V
LĐ
: Tổng vốn lưu động bình quân trong kỳ.
T
LNVLĐ
: Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
♦
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định, T
LNVCĐ.
T
LNVCĐ
=
CD
V
LNTS
∑
x100
Trong đó: V
CĐ
- Tổng vốn cố địng bình quân trong kỳ.
Các chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.3 - Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
1.2.3.1 - Tốc độ luân chuyển VLĐ
11
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
Là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức, quản lý và hiệu
quả sử dụng vốn của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
♦
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ:
Là số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ, nó đươc xác định như sau:
C =
ld
V
D
Trong đó: C - Số vòng quay vốn lưu động.
D - Doanh thu thuần trong kỳ.
V
lđ
- Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Vốn lưu động bình quân tháng, quý, năm được tính như sau:
Vốn LĐBQ tháng = (V
LĐ
đầu tháng + V
LĐ
cuối tháng)/2
Vốn LĐBQ quý, năm = (V
LĐ1
/2 + V
LĐ2
+ +V
LĐn-1
+ V
LĐn
/2)/(n-1).
Trong đó: V
LĐ1
, V
LĐn
- Vốn lưu động hiện có vào đầu tháng.
Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ VLĐ của doanh nghiệp luân chuyển càng nhanh,
hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp cần ít vốn mà tỷ suất lợi nhuận lại cao.
♦
Số ngày luân chuyển:
Là số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.
N =
C
T
=
D
TxV
LD
Trong đó:
N - Số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động.
T - Số ngày trong kỳ.
♦
Hệ số đảm nhiệm LVĐ:
H =
D
V
LD
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần bao
nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
♦
Mức tiết kiệm VLĐ:
Nó thể hiện trong quá trình sử dụng VLĐ do sự thay đổi tốc độ quay của nó. Có
hai cách xác định:
♦ Cách 1: M
-+
= V
LĐ1
-
0
1
C
D
Trong đó:
12
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
M
-+
- Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ.
V
LĐ1
- Vốn lưu động bình quân kỳ này.
D
1
- Doanh thu thuần bình quân kỳ này.
C
0
- Số vòng quay vốn lưu động kỳ trước.
♦ Cách 2: M
+
= (N
1
- N
0
) x
T
D
1
Trong đó:
N
1,
N
0
- Thời gian luân chuyển VLĐ kỳ này, kỳ trước
T - Số ngày trong kỳ
1.2.3.2 - Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
♦
Phân tích tình hình thanh toán: Chính là xem xét mức độ biến thiên của các
khoản phải thu, phải trả để từ đó tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ đến hạn chưa đòi
được hoặc nguyên nhân của việc tăng các khoản nợ đến hạn chưa đòi được.
♦
Phân tích khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối
quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải
thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau:
*Hệ số thanh toán ngắn hạn =
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
* Hệ số thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ đến hạn
* Hệ số thanh toán nhanh =
Vốn bằng tiền +Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Ngoài ra, ta còn sử dụng chỉ tiêu về cơ cấu tài chính như:
* Hệ số nợ vốn cổ phần =
∑
Nợ phải trả
∑
Vốn chủ sở hữu
* Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
∑
Vốn chủ sở hữu
∑
Nguồn vốn
13
KhoáLuận tôt nghiệp Khoa QTKD
Đó là các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét