Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Tính từ đầu năm 2008 đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty phát triển mạnh, sản lượng tăng, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách,
đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao. Đây là kết quả quá trình cố
gắng lớn của công ty cũng như sự đồng tâm nhất trí đoàn kết của cả tập thể
cán bộ nhân viên trong công ty. Uy tín về chất lượng công trình thi công đã
giúp công ty ngày càng ký kết được nhiều hợp đồng thi công xây dựng với
quy mô lớn trong đó có những hợp đồng cấp quốc gia.
Số cổ phần mà cán bộ công nhân viên đóng góp đồng thời làm nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao trang
thiết bị hiện đại, đầu tư và đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ, đội ngũ công
nhân có tay nghề, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng lao động.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.1. Những sản phẩm chủ yếu và thị trường tiêu thụ sản phẩm của công
ty.
Là một công ty cổ phần thuộc ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm chủ
yếu của công ty là các công trình xây dựng giao thông theo kế hoạch nhà
nước có vị trí quan trọng đặc biệt trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển
kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. mang tầm chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của Đảng và Nhà nước. Vì vậy phải có quy định cụ thể đối với từng
hạng mục công trình theo thiết kế. Ngoài ra công ty còn tiến hành đấu thầu
các công trình bên ngoài. Việc tổ chức sản xuất thi công tiến hành theo đơn
đặt hàng (hợp đồng) - Thị trường hoạt động của công ty ở trong nước, chủ
yếu là địa bàn thành phố Hà Nội, các tỉnh phía bắc như: Hà Tây, Hoà Bình,
Sơn La, Cao Bằng… Việc thi công được tiến hành theo yêu cầu của cấp chủ
quản hoặc chủ đầu tư về phẩm chất, quy mô, khối lượng công việc, quy trình
công nghệ, sản phẩm của doanh nghiệp phục vụ cho nhiều đối tượng, là cơ sở
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, quy trình công nghệ khác nhau tuỳ thuộc vào từng
hợp đồng: Tuy vậy nhìn chung quy trình thi công phần lớn các công trình giao
thông là giống nhau (2 quy trình).
Quy trình công nghệ sản xuất (thi công) của công ty được xác định là
quy trình công nghệ phức tạp đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao. Do có
đặc điểm riêng biệt là ngành xây dựng cơ bản cho nên khác với các ngành sản
xuất khác, công ty không có thành phẩm nhập kho mà chỉ có các công trình
hoàn thành bàn giao, đây là kết quả quá trình thực hiện thi công ở các xí
nghiệp sản xuất (thi công) trực thuộc công ty. Mỗi xí nghiệp thi công đảm
nhận thi công một phần hoặc toàn bộ các công đoạn (giai đoạn) của quá trình
công nghệ sản xuất.
1.2.2. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2005: 16.068.000.000đ
Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006: 18.890.000.000đ
Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2007: 20.129.000.000đ
Trong những năm qua, cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty, họat động kinh doanh của công ty đã có nhưng sự phát
triển nhất định. Tuy nguồn vốn kinh doanh của công ty có tăng lên đáng kể
qua các năm nhưng phần lợi nhuận trước thuế lại có xu hướng giảm xuống.
Qua bảng số liệu trên có thể thấy: Doanh thu của công ty chủ yếu là từ
hoạt động sản xuất kinh doanh chứ không bao gồm doanh thu từ các hoạt
động khác. Tổng doanh thu của năm 2006 so với năm 2005 tăng 17.86 (tỷ
đồng) với tỷ lệ tăng là 26.27%. Nhưng đến năm 2007, doanh thu của công ty
tăng một cách đáng kể là 16.34 (tỷ đồng) so với năm 2006 cho thấy, tuy nhiên
tỉ lệ này vẫn thấp hơn so với năm trước. Nguyên nhân chính có thể là do giá
cả nguyên vật liệu tăng đột biến vào những tháng cuối năm 2007 khiến cho
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chi phí tăng lên đáng kể. Nhìn chung hoạt động của công ty năm 2007 tốt hơn
so với năm 2006. Sự đóng góp cho ngân sách Nhà nước năm 2007 tăng
1.06( tỷ đồng) với tỷ lệ tăng 30.6% so với năm 2006. Trong những tháng đầu
của năm 2008, tuy doanh thu có tăng so với cùng kỳ năm trước nhưng tính ra
lợi nhuận trước thuế vẫn chưa cao. Chi phí cho vật liệu tăng cao nhất là các
loại vật liệu chính cho xây dựng như: thép, xi măng… Vì vậy công ty nên có
những biện pháp nhằm đảm bảo sự ổn định trong kinh doanh, tránh tình trạng
bị ảnh hưởng quá nặng nề của tình hình kinh tế, nên có những biện pháp dự
phòng để giảm thiểu tối đa chi phí không cần thiết.
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2005-2007
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
So sánh tăng (giảm)
2005/2006
So sánh tăng ( giảm )
2006/2007
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng doanh thu
68111000000 86006000000
102.347.000.00
0
17895000000 26.273 16341000000 19.0
a) Hoạt động kinh
doanh
68111000000 86006000000
102.347.000.00
0
17895000000 26.273 16341000000 19.0
- Hoạt động SXKD
68111000000 86006000000
102.347.000.00
0
17895000000 26.273 16341000000 19.0
- Hoạt động tài chính
b) Hoạt động khác
2. Tổng LN kế toán
trước thuế
8236359361 12256394154 16125578684 4020034793 48.808 3869184530 31.6
3. Chi phí thuế TNDN 2306180621 3431790363 4515162032 1125609742 48.808 1083371668 31.6
4. LN sau thuế 5930178740 8824603791 11610416652 2894425051 48.808 2785812862 31.6
5. Thu nhập BQ đầu
người
2000000 2500000 3000000 500000 25 500000 20.0
( Nguồn: Phòng Kế toán)
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.2.3. Đặc điểm về lao động
Những năm trước đây toàn công ty chỉ có 107 người, cho đến nay công
ty đã có tới 426 người, ngoài ra công ty còn áp dụng hình thức hợp đồng thời
vụ theo tính chất công việc.
Số lao động dài hạn tại công ty là: 360 lao động
Số lao động hợp đồng ngắn hạn tại công ty là: 36 lao động
Bảng 2: Bảng phân loại lao động chuyên môn, kỹ thuật và quản lý
của Công ty
STT
Cán bộ chuyên môn, kỹ
thuật
Số
lượng
Thâm niên trong nghề
<=5 năm 10 năm 15 năm
Trên 20
năm
A Đại học + trên đại học 126 11 3 1 1
1. Kiến trúc sư 4 2 1 1 0
2. Kỹ sư xây dựng giao thông 20 12 8 0 0
3. Kỹ sư kinh tế xây dựng 23 15 8 0 0
4. Kỹ sư cấp thoát nước 20 10 10 0 0
5. Kỹ sư mỏ địa chất 15 10 5 0 0
6. Kỹ sư cơ khí 25 12 10 3 0
7. Kỹ sư điện 12 10 2 0 0
8. Kỹ sư kinh tế Nông nghiệp &
PTNT
5 2 3 0 0
9. Cử nhân luật 2 1 1 0 0
B Cao đẳng + trung cấp 128 64 35 22 7
10. Trung cấp xây dựng 30 15 5 5 0
11. Trung cấp CTN 30 21 9 0
12. Trung cấp thủy lợi 25 10 10 5 0
13. Cao đẳng, trung cấp cơ khí 21 10 5 5 1
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
14. Cao đẳng, trung cấp cơ điện 12 6 3 2 1
15. Cao đẳng, trung cấp giao
thông
10 2 3 5 5
C TH chuyên nghiệp 136 56 52 28
D Tổng cộng 390 131 90 51 8
Hầu hết các cán bộ kỹ thuật của Công ty là những người có năng lực và
kinh nghiệm làm việc thực tiễn, đã tham gia thực hiện nhiều công trình, dự
án, có khả năng làm việc độc lập cao.
Tất cả các công nhân kỹ thuật làm việc tại Công ty đều qua đào tạo cơ
bản, có kinh nghiệm làm việc thực tế và có tác phong làm việc mang tính
công nghiệp, chuyên nghiệp cao.
Các nhân viên làm việc trong Công ty Cổ phần Xây Dựng Công trình
Giao thông I đều được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, được
khám sức khoẻ định kỳ mỗi năm một lần.
Công ty áp dụng các hình thức trả lương như sau:
Đối với lao động ký hợp đồng dài hạn và hợp đồng ngắn hạn trong
danh sách thì hình thức trả lương là lương khoán theo sản phẩm.
Đối với lao động thời vụ thì tiền lương chi trả là hình thức thoả thuận
từ trước trong hợp đồng kinh tế giữa công ty và người lao động.
Nhìn chung, cơ cấu lao động tại công ty khá hợp lý do đặc thù của hoạt
động sản xuất của công ty là công ty xây dựng nên số lượng cán bộ kỹ thuật
chiếm tỉ lệ cao.
1.2.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty
- Xây dựng, sửa chữa các công trình giao thông
- Xây dựng công trình cấp thoát nước
- Xây dựng, sửa chữa san lấp mặt bằng, XD dân dụng
- Khảo sát, thiết kế các công trình giao thông, thoát nước
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Khai thác kinh doanh vật tư chuyên ngành xây dựng
- Sửa chữa thiết bị và chuyên ngành xây dựng
- Vận tải vật tư chuyên ngành xây dựng
- Xây lắp công trình điện dân dụng, đèn chiếu sáng
- Xây dựng công trình thủy lợi, đê điều và cây xanh
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2. Sơ đồ bộ máy quản lý.
Các phòng ban chức năng gồm có: Các đơn vị trực thuộc gồm có:
1. Phòng Tổ chức – Chế độ 1. Xí nghiệp xây dựng số 1
2. Phòng Quản lý Đường xá 2. Xí nghiệp xây dựng số 2
3. Phòng Hành chính y tế 3. Xí nghiệp xây dựng số 3
4. Phòng Vật tư 4. Xí nghiệp xây dựng số 4
5. Phòng Tài chính – kế toán 5. Xí nghiệp xây dựng số 5
6. Phòng Kế hoạch, kỹ thuật xe máy 6. Xí nghiệp xây dựng số 6
7. Phòng Khảo sát thiết kế
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 1 tổ chức quản lý sản
xuất theo mô hình công ty mà các đơn vị thành viên là các xí nghiệp thi công.
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
(1gđ + 2 pgđ)
BAN KIỂM SOÁT
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC
THUỘC
CÁC PHÒNG BAN CHỨC
NĂNG
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Các xí nghiệp thi công là các đơn vị hạch toán phụ thuộc theo hình thức báo
sổ. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng,
đồng thời theo mô hình quản lý doanh nghiệp cổ phần theo Luật doanh nghiệp
2005. Cụ thể:
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan cao nhất trong công ty cổ phần.
- Hội đồng quản trị có quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn
đề liên quan đến các hoạt động của công ty, đảm bảo sự thống nhất các lợi ích
hợp pháp của các cổ đông, sự phát triển hài hoà của công ty. HĐQT hoạt
động và làm việc theo nguyên tắc tập thể, các quyết định của HĐQT có hiệu
lực pháp lý khi quyết định đúng thẩm quyền, được đa số thành viên biểu
quyết tán thành.
- Ban Kiểm soát là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động của Ban giám đốc.
- Giám đốc: là người có quyền quyết định cao nhất mọi hoạt động của
công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, Sở Giao thông - Công chính Hà
Nội.
- Hai phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, tham gia đề xuất những
chủ trương, biện pháp tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
+ Một phó giám đốc phụ trách điều hành công việc duy tu.
+ Một phó giám đốc phụ trách điều hành công việc trung tu.
- Phòng Kế hoạch - kỹ thuật xe máy: Lập dự toán, bản thiết kế, hồ sơ
quyết toán các công trình, giám sát trực tiếp các công trình trung tu, quản lý
máy móc thiết bị, điều động máy móc đến công trình, xem xét khối lượng thi
công để cấp hạn mức vật tư cho các công trình.
- Phòng Quản lý đường xá: Trực tiếp quản lý 3 Xí nghiệp duy tu
thường xuyên, tiến hành lập hồ sơ dự toán, quyết toán và cấp hạn mức vật tư.
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Phòng Tổ chức chế độ: quản lý lao động, duyệt thanh toán lương, giải
quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
- Phòng Hành chính y tế: Phục vụ các hội nghị, tiếp khách, mua sắm
văn phòng phẩm, quản lý hồ sơ công văn.
- Phòng Tài chính kế toán: Cung cấp tình hình thông tin tài chính, kết quả
kinh doanh làm cơ sở cho ban giám đốc ra các quyết định kinh doanh. Bộ phận này
còn cung cấp đầy đủ, chính xác các số liệu, tài liệu về việc cung ứng dự trữ, sử dụng
từng loại tài sản để góp phần quản lý và sử dụng các tài sản đó được hợp lý, theo
dõi việc thanh quyết toán các công trình với cấp chủ quản hoặc chủ đầu tư.
- Phòng Vật tư: Đảm bảo cung cấp kịp thời về số lượng, chất lượng và
chủng loại vật tư cho sản xuất thi công. Bộ phận này phải thường xuyên mua
vật tư, tổ chức quản lý tình hình nhập xuất vật tư một cách chặt chẽ đồng thời
còn có nhiệm vụ lập các chứng từ về nhập xuất vật tư.
- Phòng khảo sát thiết kế. Đảm nhận công việc khảo sát thiết kế các
công trình theo kế hoạch của công ty và các công trình đấu thầu bên ngoài. Bộ
phận này được phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý. có
nhiệm vụ giúp đỡ ban giám đốc đề ra các quyết định, theo dõi hướng dẫn các
bộ phận thi công thực hiện các quyết định và nhiệm vụ được phân công.
* Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất (thi công) của công ty được xác định là
quy trình công nghệ phức tạp đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao. Do có
đặc điểm riêng biệt là ngành xây dựng cơ bản cho nên khác với các ngành sản
xuất khác, công ty không có thành phẩm nhập kho mà chỉ có các công trình
hoàn thành bàn giao, đây là kết quả quá trình thực hiện thi công ở các xí
nghiệp thi công trực thuộc công ty. Mỗi xí nghiệp thi công đảm nhận thi công
một phần hoặc toàn bộ các công đoạn (giai đoạn) của quá trình công nghệ sản
xuất.
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất
Công nghệ 1: Làm đường theo quy định 112 là thủ công.
Công nghệ 2: Đường rải thảm 112 thi công bằng máy
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Dưới đây là sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Sinh viên: Đỗ Văn Chín Lớp: Kế toán 3 – K36
Ra đá
Lu lèn
Tưới nhựa
Lu lèn
Quy trình công
nghệ 1
Tưới nhựa bám dính
Rải thảm ASFAN
Quy trình công nghệ
2
Vật tư: Cát, đá, sỏi, xi măng, đá
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét