Khoá luận tốt nghiệp
1.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường, kiểm toán báo cáo tài chính là một nhu
cầu tất yếu, khách quan. Kiểm toán là một trong các biện pháp kinh tế nhất
và hiệu lực nhất để khắc phục các rủi ro thông tin trong các Báo cáo tài
chính do kế toán cung cấp.
Đoạn 11, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 quy định : “ Mục
tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho Kiểm toán viên và công ty
kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên
cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có
tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu hay không? ”.
1.3. Các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính.
Các Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải luôn nắm vững mục
tiêu kiểm toán là đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các báo cáo
tài chính trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài
chính. các nguyên tắc cơ bản đó là:
Tuân thủ pháp luật của nhà nước.
Kiểm toán viên phải luôn luôn coi trọng và chấp hành đúng pháp luật
của nhà nước trong quá trình hành nghề kiểm toán và trong các giai đoạn
thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt
động nghề nghiệp của mình và những nhận xét, đánh giá của mình trong
báo cáo kiểm toán. Các trách nhiệm của Kiểm toán viên bao gồm:
+ Trách nhiệm của Kiểm toán viên đối với khách hàng
Phần lớn các vụ kiện liên quan đến khách hàng là do các hành vi sai
lầm của Kiểm toán viên hơn là các hành vi vi phạm hợp đồng kiểm toán.
Các sai lầm của Kiểm toán viên chủ yếu là do họ không đảm bảo tính thận
trọng, sự cẩn trọng và siêng năng cần thiết trong quá trình kiểm toán. Trách
nhiệm của Kiểm toán viên trong trườn hợp này, theo pháp luật nước ta là
phải bồi thường cho khách hàng.
+ Trách nhiệm của Kiểm toán viên đối với bên thứ ba.
Một công ty kiểm toán có thể phải chịu trách nhiệm đối với bên thứ
ba nếu họ bị thiệt hại và đòi bồi thường vì đã dựa vào các báo cáo tài chính
5
Khoá luận tốt nghiệp
không trung thực nhưng đã được kiểm toán viên xác nhận. Sai lầm của
Kiểm toán viên trong trường hợp này có thể là không đủ phẩm chất và năng
lực chuyên môn cần thiết, hoặc tiến hành công việc thiếu sự cẩn thận, siêng
năng, hoặc đã dính líu vào những hành vi nghề nghiệp mất đạo đức…
+ Trách nhiệm hình sự của Kiểm toán viên .
Ngoài trách nhiệm dân sự, Kiểm toán viên còn có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự do các hành vi phạm tội theo pháp luật của các nước.
Luật pháp ở các nước đều quy định các trách nhiệm của Kiểm toán
viên đối với khách hàng, đối với bên thứ ba cũng như trách nhiệm hình sự
của Kiểm toán viên. Ở nước ta, điều 15, quy chế kiểm toán độc lập trong
nền kinh tế quốc dân cũng quy định “ Kiểm toán viên vi phạm quy chế
kiểm toán, vi phạm pháp luật có thể bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán chứng
chỉ kiểm toán viên và bị xử lý theo pháp luật. Nếu gây thiệt hại vật chất cho
khách hàng thì phải bồi thường.
Tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.
Trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên phải tuân thủ các nguyên
tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, bao gồm:
+ Độc lập:
Độc lập là nguyên tắc cơ bản trong nghề nghiệp của Kiểm toán
viên.Trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên không được để cho các ảnh
hưởng chủ quan hoặc khách quan, sự chi phối bởi lợi ích vật chất hoặc tinh
thần làm mất đi tính độc lập của mình đối với khách hàng kiểm toán.
Kiểm toán viên không được nhận làm kiểm toán cho các đơn vị mà
mình có quan hệ hoặc quyền lợi kinh tế như góp cổ phần, cho vay hoặc vay
vốn từ khách hàng, hoặc là cổ đông chi phối của khách hàng, hoặc có ký
kết hợp đồng kinh tế với khách hàng và đơn vị mà họ kiểm toán .
Kiểm toán viên không được nhận làm kiểm toán ở những đơn vị mà
bản thân họ có quan hệ họ hàng thân thuộc (như bố, mẹ, vợ chồng, con cái,
anh chị em ruột) với những người trong bộ máy quản lý (Hội đồng quản trị,
Ban giám đốc, các chức vụ trưởng, phó phòng tương đương) trong đơn vị
được kiểm toán.
6
Khoá luận tốt nghiệp
Để đảm bảo tính độc lập, Kiểm toán viên cũng không được vừa làm
dịch vụ kế toán, vừa làm dịch vụ kiểm toán cho cùng một đơn vị khách
hàng ở cùng một đơn vị.
+ Chính trực: Kiểm toán viên phải là người thẳng thắn, trung thực và
phải có chính kiến rõ ràng.
+ Khách quan: Kiểm toán viên phải vô tư, công bằng, tôn trọng sự
thật, không được thành kiến và thiên vị.
+ Năng lực chuyên môn và tính cẩn trọng: Kiểm toán viên phải thực
hiện công việc kiểm toán với đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết, với sự
thận trọng cao nhất và tinh thần siêng năng về nghề nghiệp. Các tổ chức
nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán, các công ty kiểm toán và các cơ sở đào
tạo Kiểm toán viên phải thường xuyên đào tạo cho Kiểm toán viên tính
thận trọng, cẩn thận và siêng năng về nghề nghiệp cao hơn mức tối thiểu
cần thiết để có thể có hạn chế được rủi ro kiểm toán và thoát được sự trừng
phạt về mặt pháp luật. Kiểm toán viên cũng có nhiệm vụ duy trì, cập nhật
và nâng cao kiến thức trong hoạt động thực tiễn, trong môi trường pháp lý
và các tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc.
+ Tính bí mật: Kiểm toán viên phải bảo mật các thông tin có được
trong quá trình kiểm toán, không được tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi
chưa được phép của người có thầm quyền, trừ khi phải có nghĩa vụ công
khai theo yêu cầu của pháp luật hoặc trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp
của mình.
+ Tư cách nghề nghiệp:
Kiểm toán viên phải trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không được
gây ra những hành vi có thể làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình.
+ Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
Trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên và các tổ chức kiểm toán
phải tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn đã được quy định trong chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam hoặc các chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Việt
Nam chấp nhận.
2. Nội dung và chủ thể kiểm toán Báo cáo tài chính.
2.1. Nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính.
7
Khoá luận tốt nghiệp
Để có thể đưa ra ý kiến nhận xét về toàn bộ các báo tài chính, Kiểm
toán viên phải tiến hành kiểm toán từng bộ phận cấu thành – tức là các chỉ
tiêu trong báo cáo tài chính của đơn vị. Do các chỉ tiêu trong Báo cáo tài
chính có mối liên hệ mật thiết với nhau nên trong thực tế, công việc kiểm
toán báo cáo kiểm toán được phân chia thành các chu kỳ bao gồm:
+ Kiểm toán chu kỳ doanh thu và thu tiền.
+ Kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân sự.
+ Kiểm toán chu kỳ mua vào và thanh toán.
+ Kiểm toán chu kỳ tồn kho, nhập kho, chi phí và giá thành.
+ Kiểm toán chu kỳ huy động vốn (Nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở
hữu và hoàn trả).
+ Kiểm toán vốn bằng tiền.
+ Kiểm toán tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
+ Kiểm toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
+ Kiểm toán nguồn vốn.
+ Kiểm toán doanh thu.
+ Kiểm toán chi phí.
+ Kiểm toán kết quả và phân phối kết quả.
2.2. Chủ thể kiểm toán báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên nhà nước.
Các Kiểm toán viên nhà nước thực hiện kiểm toán hoạt động như
một phần của kiểm toán báo cáo tài chính. Quá trình kiểm toán báo cáo tài
chính cùng gắn liền với cả kiểm toán tính tuân thủ các luật lệ, các nguyên
tắc, các chế độ và các quy định có liên quan đến tình hình tài chính đơn vị.
Kiểm toán viên nội bộ.
Chức năng quan trọng và chủ yếu nhất của kiểm toán viên nội bộ là
thực hiện các cuộc kiểm toán hoạt động trong đơn vị. Tuy vậy, kiểm toán
hoạt động cũng có thể được tiến hành cùng với kiểm toán báo cáo tài chính
và thường gắn liền với kiểm toán báo cáo tài chính.
Khác với kiểm toán bên ngoài, trong khi kiểm toán báo cáo tài
chính, Kiểm toán viên nội bộ còn kiểm toán cả các báo cáo kế toán quản trị
và báo cáo kế toán của các đơn vị thành viên trực thuộc. Mục đích của
kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán viên nội bộ là giúp chủ doanh
8
Khoá luận tốt nghiệp
nghiệp (hoặc thủ trưởng đơn vị) ký duyệt báo cáo tài chính. Do tính độc lập
của kiểm toán viên nội bộ bị hạn chế nên về nguyên tắc kiểm toán viên nội
bộ các báo cáo tài chính không thể thay thế cho kiểm toán viên ở bên ngoài
(kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập).
Kiểm toán viên độc lập
Nhu cầu kiểm tra, xác nhận báo cáo tài chính đã làm nảy sinh kiểm
toán độc, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, kiểm toán báo cáo
tài chính do các kiểm toán viên độc lập của các tổ chức kiểm toán chuyên
nghiệp là hoạt động mang tính thông lệ phổ biến. Doanh thu từ dịch vụ
kiểm toán báo cáo tài chính thường chiếm trên 50% tổng doanh thu của các
công ty kiểm toán hàng đầu thế giới.
3. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Kiểm toán bảng khai tài chính không phải có trình tự như nhau cho
mỗi lần kiểm toán ở một cương vị cụ thể với điều kiện và lực lượng kiểm
toán cụ thể. Mặc dù đối tượng trực tiếp của kiểm toán tài chính chỉ là các
bảng khai tài chính song khách thể của kiểm toán tài chính lại rất đa dạng.
Khách thể này có thể là các bộ, tỉnh, huyện, xã, là các cấp ngân sách nhà
nước, có thể là các doanh nghiệp có ngân sách riêng và các khách thể tự
nguyện khác. Đặc biệt là các đối tượng và khách thể phức tạp hoặc có thế
lực cản trở hay cố tình dấu diếm vi phạm…trình tự công tác kiểm toán
cũng phải hết sức linh hoạt, sáng tạo như một nghệ thuật thực thụ. Tuy
nhiên dù bản thân công tác kiểm toán khác nhau song trong mọi trường
hợp, tổ chức kiểm toán đều phải được thực hiện theo một quy trình chung
với ba giai đoạn cơ bản sau:
Các giai đoạn trong trong một quy trình kiểm toán
Giai đoạn II
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn I
Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn III
Hoàn thành kiểm toán
3.1. Lập kế hoạch kiểm toán .
9
Khoá luận tốt nghiệp
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các Kiểm toán viên
cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý
cũng như các điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 300 quy định “ Kiểm toán viên và công ty kiểm
toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến
hành một cách có hiệu quả”. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động
kiểm toán nói chung cũng như hoạt đông kiểm toán độc lập nói riêng là
những hoạt động hết sức mới mẻ. Trong khi đó hành lang pháp lý cho hoạt
động kiểm toán chưa đầy đủ, nội dung, quy trình cũng như phương pháp
được vận dụng trong các cuộc kiểm toán ở Việt Nam mới ở giai đoạn ban
đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng. Do vậy, kế hoạch kiểm toán cần
được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả công việc kiểm toán.
Thực tiễn hoạt động kiểm toán ở nước ta trong những năm vừa qua cho
thấy kế hoạch kiểm toán được lập đấy đủ và chu đáo là một trong những
nhân tố hàng đầu đưa đến sự thành công của một cuộc kiểm toán cũng như
dẫn đến sự thành công của các doanh nghiệp.
Kế hoạch kiểm toán gồm ba bộ phận có thể khái quát theo sơ đồ dưới đây
Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch kiểm toán tổng thể
Chương trình kiểm toán
Lập kế hoạch chiến lược.
Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và
phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa
trên hiểu biết về tình hình hoạt động, môi trường kinh doanh của đơn vị
được kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về
quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính
của nhiều năm.
10
Khoá luận tốt nghiệp
Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung,
trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được
giám đốc (hay người đứng đầu) công ty kiểm toán phê duyệt. Kế hoạch
chiến lược là cơ sở lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, là cơ sở chỉ đạo thực
hiện và soát xét kết quả cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược được lập
thành một văn bản hoặc lập thành một phần riêng trong kế hoạch kiểm toán
tổng thể.(Mẫu kế hoạch chiến lược xem ở phụ lục số 01).
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và
phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung và lịch trình và phạm vi dụ kiến
của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng
thể là để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo
đúng thời gian dự kiến.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán
trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm
toán. Kế hoạch kiểm toán phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương
trình kiểm toán. Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể
thay đổi tuỳ theo quy mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc
kiểm toán, phương pháp kỹ thuật kiểm toán đặc thù do Kiểm toán viên sử
dụng.
Những vấn đề chủ yếu Kiểm toán viên phải xem xét và trình bày
trong kế hoạch kiểm toán tổng thể gồm:
a. Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
Hiểu biết chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác
động đến đơn vị được kiểm toán.
Các đặc điểm cơ bản của khách hàng như: lĩnh vực hoạt động kinh doanh,
kết quả tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ
lần kiểm toán trước.
11
Khoá luận tốt nghiệp
Năng lực quản lý của ban giám đốc.
b. Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và những thay
đổi trong chính sách đó.
Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán
Hiểu biết của Kiểm toán viên về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ và những điểm quan trọng mà Kiểm toán viên dự kiến thực hiện
trong kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
c. Đánh giá rủi ro kiểm toán và mức độ trọng yếu.
Rủi ro kiểm toán.
Rủi ro kiểm toán là rủi ro do Kiểm toán viên và công ty kiểm toán
đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính đã được kiểm
toán còn có những sai xót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán gồm ba bộ phận
chính: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện.
+ Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn vốn có do khả năng từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai xót trọng yếu khi
tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc
tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn
ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
+ Rủi ro phát hiện: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà
trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát
hiện được.
Sự biến động của rủi ro phát hiện dựa theo đánh giá của Kiểm toán
viên về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được thể hiện trong bảng sau
đây:
12
Khoá luận tốt nghiệp
Đánh giá của Kiểm toán viên về rủi ro
kiểm soát
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá
của Kiểm
toán viên
về rủi ro
tiềm tàng
Cao Thấp nhất Thấp
Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất
Trong đó mỗi loại rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều được chia
thành ba mức: Cao, trung bình, thấp
Loại rủi ro phát hiện được chia thành năm mức: Cao nhất, cao, trung
bình, thấp, thấp nhất.
Mức độ rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm soát. Ví dụ trường hợp mức độ rủi ro tiêm tàng được Kiểm toán
viên đánh giá là cao và mức độ rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp thì
mức độ rủi ro phát hiện được đánh giá là trung bình nhằm giảm rủi ro kiểm
toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được. Ngược lại nếu mức độ rủi
ro tiềm tàng là thấp và mức độ rủi ro kiểm soát được đánh giá là trung bình
thì có thể xác định mức độ rủi ro phát hiện là cao nhưng vẫn đảm bảo rủi ro
kiểm toán là thấp có thể chấp nhận được.
Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một
thông tin hoặc một số liệu trong Báo cáo tài chính.
Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “ Tính trọng yếu trong
kiểm toán”, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều
nhau nghĩa là nếu mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và
ngược lại. Kiểm toán viên phải quan tâm mối quan hệ này khi xác định bản
chất, thời gian và phạm vi của thủ tục kiểm toán cần thực hiện.
d. Nội dung, lịch trình và phạm vi thủ tục kiểm toán.
Những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán
13
Khoá luận tốt nghiệp
Ảnh hưởng của công nghệ thông tin tới các công việc kiểm toán
Công việc kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục kiểm
toán độc lập
e. Phối hợp chỉ đạo giám sát và kiểm tra
Sự tham gia của các Kiểm toán viên khác trong công việc kiểm toán những
đơn vị cấp dưới như các công ty con, các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc
Sự tham gia của các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác.
Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán.
Yêu cầu về nhân sự.
f. Các vấn đề khác cần quan tâm
Khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị
Những vấn đề đặc biệt quan tâm như sự hiện hữu của các bên liên quan.
Điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khác.
Nội dung và thời hạn lập Báo cáo kiểm toán hoặc những thông báo khác
dự định gửi cho khách hàng.
Chương trình kiểm toán.
Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho Kiểm toán
viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương
tiện ghi chép, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương
trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung lịch
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần
thiết cho từng phần hành.
Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc
kiểm toán. Khi xây dựng chương trình kiểm toán, Kiểm toán viên phải xem
xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, cũng như mức độ
đảm bảo phải được thông qua thử nghiệm cơ bản. Kiểm toán viên cần phải
xem xét:
+ Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ
bản.
+ Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm và
sự tham gia của Kiểm toán viên khác hoặc các chuyên gia khác.
3.2. Thực hiện kiểm toán.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét