5
nhuận tăng bình quân 10%/năm. Khi thành lập, Cảng chỉ có một cẩu Pooctich,
một “cẩu rùa”, ba đường băng chuyền tải than, hai xe cẩu ôtô Ma2K61 và 2
đầu kéo Zector3011, nhưng với sự cố gắng của ban lãnh đạo và toàn thể người
lao động sau 10 năm hoạt động Cảng Hà Nội đã có những bước phát triển
vượt bậc. Đến nay, Cảng Hà Nội đã được đầu tư với quy mô tương đối lớn.
Suốt chiều dài 1,800m đã có 500m cầu tàu vĩnh cửu, với độ sâu trước bến ổn
định đảm bảo an toàn cho các tàu sông và các tàu pha sông biển cập bến thuận
lợi quanh năm. Có 15,000 m
2
kho kín chứa hàng và 7900m2 bãi chứa hàng
cho phép lưu giữ hàng hoá tại Cảng. Hệ thống giao thông trong Cảng đã được
quy hoạch và cải tạo, có 3 cổng ra vào, hệ thống chiếu sáng và chống bụi được
cải thiện tạo điều kiện thuận lợi cho các phương tiện của chủ hàng ra vào
Cảng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên không ngừng được đào tạo và bổ sung,
số cán bộ là kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề ngày càng
tăng, lực lượng lao động trẻ có tay nghề được thường xuyên bổ sung để đáp
ứng được yêu cầu của sản xuất. Cảng đầu tư thêm 28 cần cẩu, xúc ủi các loại
118 băng chuyền, 58 ôtô… Tổng số lao động lên tới 1,147 người và năng suất
lao động tăng 150%. Ngày nay, trong sự nghiệp đổi mới, Cảng Hà Nội trở
thành DNNN làm ăn có hiệu quả, năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh
doanh. Hiện nay, Cảng Hà Nội là một trong những Cảng sông lớn nhất miền
Bắc với khả năng vận chuyển, bốc xếp các loại hàng hoá với công suất là 1,3
triệu tấn/năm. Trong thời gian này, Cảng dần dần đi vào thực hiện theo quy
định mới của pháp luật về hạch toán kế toán, mà cụ thể bước đầu là theo quyết
định 1141 của Bộ Tài chính. Cùng với sự phát triển của Cảng, số lượng công
nhân viên đang công tác tại Cảng ngày càng gia tăng. Điều này tạo một sức ép
không nhỏ lên việc theo dõi, phân loại và là một tín hiệu tốt trong việc thực
hiện nghĩa vụ chính trị là giải quyết công ăn việc làm cho một số lớn lao động
trên địa bàn.
6
1.1.2. Đặc điểm về sản phẩm và quy trình công nghệ ảnh hưởng đến công
tác hạch toán tiền lương của Cảng Hà Nội
Sản phẩm của Cảng: sản phẩm chủ yếu là dịch vụ bốc xếp các loại hàng
hoá. Nói cách khác, sản phẩm của Cảng nằm trong khâu phân phối lưu thông
của các loại hàng hoá phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng. Để đo lường được
khối lượng hàng hoá khi bốc xếp qua Cảng đơn vị đo là tấn bốc xếp (Tbx)
hoặc tấn thông qua ( Ttq). Nếu xét theo thời gian thì chu kỳ sống của các sản
phẩm của Cảng rất ngắn: khi hàng hoá được bốc xếp từ tàu lên phương tiện
của khách là hoàn thành việc bán sản phẩm dịch vụ của mình. Nếu xét theo
kết cấu chi phí trong giá thành, chủ yếu là chi phí gián tiếp. Ngoài sản phẩm
chính là dịch vụ bốc xếp, Cảng còn có một số sản phẩm, dịch vụ khác như:
dịch vụ cho thuê kho bãi, dịch vụ tải thuỷ bộ, dịch vụ sửa chữa, hoạt động
kinh doanh vật liệu xây dựng.
Quy trình công nghệ: nếu xét theo giai đoạn của quá trình, công nghệ
của Cảng là khá đơn giản qua hai chiều:
- Khi hàng đến Cảng theo đường sông, các máy cẩu bố trí trên bờ, dưới
phao nổi sẽ bốc dỡ hàng từ sàlan hoặc tầu lên ôtô vận chuyển vào kho
bãi hoặc đến nơi tiêu thụ.
- Khi hàng đến Cảng theo đường bộ, máy cẩu bốc hàng lên sàlan, tàu
chuyên chở tới nơi tiêu thụ.
Do Cảng chủ yếu cung cấp các dịch vụ liên quan bốc dỡ, nên yêu cầu đòi
hỏi nhiều thợ lành nghề, am hiểu về máy móc, đặc biệt là các thiết bị cẩu trục.
Đây là đối tượng công nhân lao động chủ chốt của Cảng dưới các trung tâm.
Hầu hết, họ đều là những công nhân lâu năm, lành nghề, có tuổi đời và tuổi
nghề cao. Cảng đang đứng trước một quá trình thay đổi đội ngũ công nhân,
các lớp công nhân lớn tuổi sẽ về hưu trong thời gian tới. Vì vậy, việc tiến hành
tuyển dụng thợ bậc cao, lành nghề, có kinh nghiệm là một yêu cầu đòi hỏi
7
trong quá trình thay thế lớp công nhân sắp nghỉ hưu tại Cảng. Cảng cần quan
tâm đặc biệt đến chế độ đãi ngộ, trợ cấp đối với các công nhân có kinh
nghiệm, tay nghề cao đồng thời tăng cường bồi dưỡng lớp CNV trẻ, chưa có
nhiều kinh nghiệm, cũng như kỹ năng cần thiết.
1.1.3. Mô hình quản lý, chức năng của các thành phần trong bộ máy quản
lý ảnh hưởng đến công tác hạch toán các khoản phải trả CNV
Mô hình tổ chức quản lý sản xuất của Cảng được tổ chức theo sơ đồ cơ cấu
trực tuyến - chức năng.
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh với phương châm gọn nhẹ
nhưng đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Tổ chức bộ máy quản lý của Cảng
hiện nay gồm :
+ Lãnh đạo : 1 Giám Đốc, 2 phó giám đốc.
+ Năm phòng ban tham mưu : Phòng Kinh Doanh; Phòng Nhân sự - Hành
chính; Phòng Tài chính - Kế toán; Phòng Xây Dựng cơ bản; Phòng Vật tư -
Kỹ thuật.
+ Hai đội phục vụ : Đội quản lý điện nước; Đội bảo vệ
+ Ngoài ra còn có ban bảo hộ lao động.
Nguyên tắc chung quản lý điều hành sản xuất kinh doanh :
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm lập kế hoạch và theo dõi thực hiện kế
hoạch năm, quý, tháng để Giám đốc duyệt và giao các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật cho các đơn vị phòng ban thực hiện.
8
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Cảng Hà Nội
1
theo đó :
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
1
Nguồn : lấy từ Phòng Nhân Chính
Phòng
Kỹ
thuật
vật tư
Phòng
nhân
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
xây
dựng cơ
bản
Trung tâm
vận tải &
cơ khí
Trung tâm
XD & DV
tổng hợp
Trung tâm
kinh doanh
MMTB &
thương mại
Trung tâm
xếp dỡ
Đội
bảo
vệ
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ
thuật
Đội
điện
nước
Ban
bảo
hộ
LĐ
9
Trong hệ thống quản lý tại Cảng Hà Nội, đứng đầu toàn Cảng là Giám Đốc,
chịu trách nhiệm chung về tình hình hoạt động trong Cảng. Giúp việc trực tiếp
cho Giám Đốc là 2 phó Giám Đốc chuyên về kinh doanh và kỹ thuật.
Có thể thấy, phòng Tài chính kế toán chịu sự quản lý trực tiếp của Giám
Đốc Cảng. Điều này là phù hợp, bởi trong điều kiện hiện nay, Cảng chưa có
một phó Giám Đốc chuyên trách về mặt tài chính. Mọi hoạt động của Phòng
Tài chính kế toán đều nhằm phục vụ cho việc giúp Giám Đốc nắm tình hình
chung về tài chính của Cảng, để qua đó đưa ra các biện pháp phù hợp đối với
những biến chuyển xấu của đơn vị. Cuối tháng, Phòng Tài chính kế toán phải
báo cáo lên với Giám Đốc định kỳ về tình hình tài chính, thu, chi của Cảng.
Công tác hạch toán các khoản phải trả CNV cũng là một trong những phần
rất quan trọng của Cảng. Phòng Tài chính kế toán do chịu sự quản lý trực tiếp
của Giám Đốc nên có trách nhiệm báo lên với Giám Đốc về tình hình thanh
toán các khoản phải trả này. Đối với một số những chuyển biến bất thường,
không nằm trong kế hoạch của Cảng, ví dụ như những chính sách về chế độ
tiền lương của Nhà nước thể hiện qua việc nâng lương tối thiểu từ 450.000
đồng lên 540.000 đồng từ tháng 1 năm 2008, thì Giám Đốc sẽ có những quyết
định bằng văn bản để điều chỉnh quỹ lương đảm bảo chi trả cho CNV.
Trong mối quan hệ trực tuyến, không thể không nhắc đến các mối quan hệ
chức năng. Vấn đề hạch toán tiền lương ở Cảng không chỉ liên quan đến mỗi
phòng Tài chính kế toán mà còn có sự tham gia rất lớn của Phòng Nhân chính.
Phòng Nhân chính là phòng quản lý về số lượng CNV thực tế tại Cảng, trực
thuộc Phòng Nhân chính còn có phòng Tiền lương chuyên trách về khâu tính
toán ra tổng quỹ lương và phân bổ về các phòng ban. Sau đó, Phòng Kế toán
căn cứ trên chứng từ Phòng Nhân chính chuyển, để tiến hành lập các chứng từ
tương ứng ( Bảng phân bổ, Phiếu chi ) để hạch toán vào sổ. Tiếp đó, thủ quỹ
sẽ tiến hành trả lương cho từng đối tượng, và tập hợp vào sổ để theo dõi.
10
1.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của Cảng
1.1.4.1.Chức năng, nhiệm vụ bộ máy kế toán tại Cảng
Tại Cảng có tổ chức phòng kế toán trung tâm để thực hiện công việc kế
toán phát sinh, có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra kế toán ở các đơn vị trực
thuộc. Cuối kỳ thu nhận kiểm tra báo cáo tài chính của các đơn vị phụ thuộc
gửi về, sau đó tập hợp số liệu cùng với số liệu của phòng kế toán trung tâm để
lập ra báo cáo tài chính của toàn đơn vị.
Tại các trung tâm có tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện nhiệm vụ: từ
xử lý kiểm tra chứng từ đến việc ghi sổ tập hợp và lập báo cáo tài chính kế
toán của đơn vị mình.
Hiện nay bộ phận kế toán tại Cảng gồm 6 người: 1 kế toán trưởng, 1 phó
phòng phụ trách tổng hợp, 3 nhân viên và 1 thủ quỹ.
Chức năng của phòng kế toán tại Cảng Hà Nội:
+ Trực tiếp làm công tác kế toán theo đúng chế độ của Nhà Nước.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết, quyết định trong
lĩnh vực kế toán tài chính, thống kê của các phòng ban và các cá
nhân có liên quan.
+ Thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo về các chế độ, chính
sách kế toán của Nhà nước để quyết định điều hành sản xuất kinh
doanh. Phân tích hoạt động kinh tế của Cảng nhằm giúp Giám
đốc thực hiện các chức năng điều hành sản xuất, quản lý tình hình
tài chính của Cảng.
Nhiệm vụ: xây dựng và ban hành các loại quy chế về luân chuyển chứng
từ gốc. Thông tin toàn bộ số liệu có liên quan tới quá trình sản xuất kinh
doanh cho ban Giám đốc, các phòng ban nhằm làm tốt công tác điều chỉnh kế
hoạch sát và kịp thời.
11
Quyền hạn: Phòng kế toán có quyền yêu cầu các phòng ban, các cá nhân
có liên quan tới các chứng từ kế toán phải cung cấp kịp thời thông tin trên các
chứng từ gốc nhằm xác định tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế.
Quan hệ tổ chức bộ máy kế toán với các bộ máy quản lý khác: Mối quan hệ
này được xác định trên hai giác độ:
+ Giác độ giám sát và kiểm tra: là mối liên hệ dọc, mối liên hệ này được
thể hiện bằng quyền giám sát, đề nghị, yêu cầu các bộ phận và phòng
ban có liên quan phải có trách nhiệm cung cấp, giải trình hợp lý, hợp
pháp, hợp lệ của các số liệu về tài chính trong các báo cáo của toàn
DN
+ Giác độ về thông tin: được thực hiện theo mối liên hệ ngang. Nghĩa là
cung cấp các thông tin hai chiều theo quy định của DN nhằm thực
hiện các nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch sản xuất, kỹ thuật,
tài chính và lập báo cáo thống kê.
1.1.4.2 Sơ đồ tổ chức lao động kế toán
Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trên, căn cứ vào đặc
điểm tình hình tổ chức sản xuất hiện nay, bộ máy kế toán của DN được xây
dựng theo mô hình kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán thống kê. Mô
hình tổ chức bộ máy kế toán của DN được thực hiện trên sơ đồ sau:
12
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán tại Cảng Hà Nội
2
1.1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan
hệ công tác.
* Kế toán trưởng: Nguyễn Thị Hương
Chức năng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán để giám sát công việc tổ
chức kế toán, tiến hành việc kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt
động tài chính của Cảng, chịu trách nhiệm trước cơ quan tài
chính cấp trên và ban lãnh đạo DN.
Nhiệm vụ: + Phụ trách chung
+ Xây dựng và lập kế hoạch tài chính, tín dụng, huy động
vốn.
+ Kiểm tra và quản lý tài chính theo chế độ hiện hành
+ Ký duyệt thanh toán các hồ sơ thu chi
+ Chịu trách nhiệm khâu hạch toán, báo cáo tài chính toàn
DN.
* Kế toán lương, doanh thu và thuế đầu ra: Bùi Đình Vĩnh
2
Nguồn : lấy từ Phòng Tài chính – Kế toán
KỂ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tổng hợp
Kế toán
doanh thu
và thuế đầu
ra
Kế toán
theo dõi
công nợ
Kế toán
thanh
toán tạm
ứng
Kế toán
TM,
TGNH, các
khoản phải
nộp nội bộ
Thủ quỹ
Kế toán
vật tư,
thuế đầu
vào
13
Nhiệm vụ: + Theo dõi chế độ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ ( TK
334, 3382, 3383, 3384). Phân bổ tiền lương và các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định và phố hợp với
phòng nhân chính theo dõi khoản trích nộp BHXH, BHYT
của người lao động toàn DN với cơ quan bảo hiểm.
+ Theo dõi sản lượng, doanh thu toàn DN ( TK 5113), lập
báo cáo thống kê gửi các cơ quan nhà nước.
+ Theo dõi thuế VAT đầu ra toàn DN ( TK 3331), lập tờ khai
thuế GTGT hàng tháng nộp cơ quan thuế.
+ Phối hợp với phòng kinh doanh và đồng chí The để theo
dõi, đối chiếu công nợ phải thu của khách hàng ( TK 131).
* Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ: Lê Văn The
Nhiệm vụ: + Lập và quản lý hồ sơ vay của ngân hàng và khách hàng
( TK 341 – chi tiết cho từng đối tượng vay), theo dõi trả gốc,
tính toán lãi vay phải trả cho mỗi lần vay, mỗi hợp đồng vay
ngắn hạn, dài hạn và vay theo dự án đầu tư.
+ Viết hoá đơn GTGT cho khách hàng thuê kho bãi, và khách
hàng sử dụng điện, khách hàng mua hàng hoá của DN.
+ Theo dõi và đôn đốc khách hàng nộp tiền theo hợp đồng.
Phối hợp đối chiếu số liệu với đồng chí Vĩnh về các khoản
phải thu khách hàng ( TK 1311).
* Kế toán vật tư, thuế đầu vào của toàn DN: Bùi Quỳnh Trang
Nhiệm vụ: + Theo dõi VAT đầu vào ( TK 1331) của toàn DN, lập bảng
kê khai thuế đầu vào được khấu trừ của toàn DN hàng tháng
chuyển đồng chí Vĩnh để lập tờ khai thuế.
+ Theo dõi vật tư, công cụ dụng cụ ( TK 152, 153), cụ thể
phối hợp, đối chiếu nhập, xuất,tồn với kho vật tư.
14
+ Đồng thời theo dõi công nợ phải trả người bán ( TK 331)
+ Phân bổ tiền sử dụng điện cho các đối tượng, đồng thời theo
dõi thanh toán trả tiền điện cho điện lực HBT và điện lực
Hoàng Mai ( TK 331).
+ Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản các hoá đơn mua hàng,
phiếu nhập xuất vật tư, hồ sơ chứng từ có liên quan.
* Kế toán thanh toán tạm ứng, TM, TGNH, và các khoản phải nộp nội bộ
3
Nhiệm vụ: + Chịu trách nhiệm theo dõi chi tiết và tổng hợp số liệu báo
cáo: các khoản phải thu, phải trả nội bộ giữa Cảng và 4 trung
tâm, theo dõi tài sản và nguồn vốn của 4 trung tâm, lập báo
cáo tổng hợp tài chính hàng quý, năm.
+ Cập nhật chứng từ TM, TGNH, hồ sơ thanh toán tiền tạm
ứng
* Kế toán thanh toán tạm ứng: Ngô Thị Thu Hằng
Nhiệm vụ: + Quản lý mua, cấp phát hoá đơn cho các trung tâm, lập báo
cáo sử dụng hoá đơn nộp cơ quan thuế.
+ Viết phiếu thu, chi, các hồ sơ đã được duyệt. Phối hợp với
thủ quỹ kiểm tra hoàn chỉnh các hồ sơ thu, chi, tránh tình
trạng thiếu chứng từ, thiếu chữ ký theo quy định.
+ Theo dõi và chịu trách nhiệm quản lý chứng từ hồ sơ thanh
toán tạm ứng.
* Thủ quỹ: Vương Thị Hoàng Điệp
Nhiệm vụ: + Phụ trách thu và quản lý quỹ của DN, thu, chi tiền khi có
đầy đủ hồ sơ.
+ Kiểm tra hồ sơ thu chi, chứng từ TM, chuyển Giám đốc ký
3
Bùi Quỳnh Trang kiêm thêm nhiệm vụ kế toán thanh toán tạm ứng, TM, TGNH, các khoản phải trả nội bộ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét