We b s i t e : htt p: //ww w.do cs .vn E ma i l : lien he @d ocs .v n T e l
(
: 0 918. 77 5.3 68
1.2. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình
tài chính của doanh nghiệp
Qua số liệu thống kê, báo cáo quyết toán hàng năm của doanh nghiệp (ít
nhất là 3 năm gần đây). Cán bộ tín dụng phải đa ra nhận xét về các mặt:
- Quan hệ vốn và uy tín của doanh nghiệp trong những năm gần đây.
- Sản xuất kinh doanh có ổn định lâu dài không. ( về lợi nhuận thực hiện
? doanh số bán ? chênh lệch lợi nhuận có tăng không ? chi phí ? .)
- Tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp nh thế nào ?
- Khó khăn hiện nay của doanh nghiệp.
*Về khả năng tự cân đối tài chính:
Có 2 chỉ tiêu để đánh giá là:
Hệ số tài trợ và năng lực đi vay trong đó :
Nguồn vốn hiện có của DN
( Vốn tự có )
* Hệ số tài trợ
=
Tổng nguồn vốn DN đang sử dụng
( Tổng TS nợ)
Hệ số này > kỳ trớc > 0,5 là tốt
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp
(vốn tự có )
* Năng lực đi vay
=
Vốn thờng xuyên
( Vốn lu động )
Đây là khả năng kêu gọi xin vay vốn của doanh nghiệp, một doanh
nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao thờng có năng lực đi vay lớn
Hệ số này > 0,5 thì đợc Ngân hàng chấp nhận.
* Về khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Cán bộ tín dụng dựa trên
3 chỉ tiêu để đánh giá.
Số tiền dùng thanh toán
* Khả năng thanh toán chung
=
Số tiền doanh nghiệp phải thanh toán
Vốn bằng tiền + Phải thu ngắn hạn
5
We b s i t e : htt p: //ww w.do cs .vn E ma i l : lien he @d ocs .v n T e l
(
: 0 918. 77 5.3 68
* Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn + Các khoản phải trả
Tài sản có Tài sản thiếu Chênh lệch tỷ giá
lu động chờ sử lý mà chỉ số giá cha
xử lý
* Khả năng thanh =
toán cuối cùng
Nợ ngắn hạn Các khoản phải trả
Các chỉ tiêu này đợc tính ra
1 là bình thờng và càng cao càng tốt. Ng-
ợc lại nếu chúng < 1 sẽ chứng tỏ khả năng thanh toán yếu và càng nhỏ càng
xấu. Riêng đối với chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn > 0,5 là tốt. Còn chỉ tiêu khả
năng thanh toán cuối cùng mà < 1 thì có thể kết luận là tình hình tài chính của
doanh nghiệp rất xấu.
Bên cạnh việc đánh giá khả năng tự cân đối tài chính và khả năng thanh
toán thì xác định tình hình công nợ cũng là một đòi hỏi đối với cán bộ tín
dụng. Cán bộ tín dụng sẽ phải xem xét đánh giá tình hình quan hệ tín dụng,
tình hình thanh toán với ngời mua, ngời bán và tình hình thực hiện nghĩa vụ
đối với Ngân sách của đơn vị vay vốn để từ đó đa ra nhận xét về tình hình
công nợ của đơn vị.
Từ kết quả của việc đánh giá tình hình hoạt động sản suất kinh doanh
cán bộ tín dụng sẽ đa ra bảng kết luận thẩm định doanh nghiệp vay vốn, trong
đó nêu rõ các u nhợc điểm của doanh nghiệp trên các mặt quan trọng nh: Khả
năng tài chính, khả năng quản lý điều hành kinh doanh, uy tín và năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Thẩm định dự án đầu t
2.1 Thẩm định sự cần thiết phải đầu t
Việc mỗi dự án đợc đầu t sẽ có ảnh hởng không nhỏ đến thị trờng, cụ
thể là tác động đến cung cầu hàng hoá, tác động đến hoạt động xuất nhập
khẩu v.v. Vì vậy việc thẩm định sự cần thiết phải đầu t là rất quan trọng.
6
We b s i t e : htt p: //ww w.do cs .vn E ma i l : lien he @d ocs .v n T e l
(
: 0 918. 77 5.3 68
Chính vì vậy phải xem xét sự cần thiết phải đầu t của dự án trên các khía
cạnh:
- Mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng mục tiêu phát triển của
ngành, của địa phơng và cả nớc không.
- Sự cần thiết về việc tồn tại và phát triển doanh nghiệp? Dự án có mang
lại lợi ích cho chủ đầu t, cho nền kinh tế, cho xã hội không ?
- Đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong t-
ơng lai.
- Nếu đầu t để cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp
hiện có thì đánh giá về trình độ sản xuất, chất lợng, quy cách, giá cả. Thực
chất là đánh giá năng lực máy móc thiết bị, quy mô sản xuất hiện có của
doanh nghiệp so với nhu cầu thị trờng cũng nh mối quan hệ cung cầu sản
phẩm của doanh nghiệp trong tơng lai khi dự án đi vào hoạt động.
Biện pháp đánh giá cụ thể mà cán bộ tín dụng thờng sử dụng trong bớc
thẩm định này là tìm và nắm đợc động lực thúc đẩy sự hình thành dự án đầu t
của chủ đầu t, để kịp thời phát hiện những trờng hợp đầu t tự phát chạy theo
lợi ích trớc mắt.
2.2 Thẩm định dự án về phơng diện thị trờng.
Do hiệu quả hoạt động của dự án phụ thuộc vào sản phẩm của dự án trên
thị trờng. Chính vì vậy phải xem xét trên các mặt sau:
+ Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua. Kinh
nghiệm của đơn vị trong quan hệ thị trờng về sản phẩm. Khả năng nắm bắt các
thông tin về thị trờng quản lý xuất nhập khẩu của các nớc đã có quan hệ.
+ Các hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm về số lợng, chủng loại,
giá cả, thời gian và phơng thức thanh toán.
+ Các văn bản giao dịch về sản phẩm nh đơn đặt hàng, hiệp định đã ký,
các biên bản đàm phán .
Phải chú ý đến tính hợp pháp, hợp lý và mức độ tin cậy của các văn bản
nói trên, tránh các trờng hợp giả mạo .
Không nên bán hàng cho một thị trờng hoặc một nhà tiêu thụ duy nhất
mà cần nhiều thị trờng, nhiều mối tiêu thụ để chủ động, tránh ép giá và ứ
đọng hàng.
7
We b s i t e : htt p: //ww w.do cs .vn E ma i l : lien he @d ocs .v n T e l
(
: 0 918. 77 5.3 68
Sau khi kiểm tra cung cầu của sản phẩm và nghiên cứu khả năng cạnh
tranh của dự án thì bớc thẩm định thị trờng coi nh hoàn tất. Cán bộ tín dụng
có thể đa ra những đề xuất hoặc đa ra những vấn đề mà đơn vị cần bổ sung để
nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm. Những đề xuất thờng xoay quanh các
vấn đề:
- Chiến lợc sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng
- Chiến lợc giá cả
- Biện pháp thiết lập hoặc mở rộng quan hệ với thị trờng dự kiến
- Công tác tổ chức hệ thống phân phối, mạng lới tiêu thụ sản phẩm
- Vấn đề quảng cáo và các biện pháp khác.
2.3 Thẩm định về phơng diện kỹ thuật
Các vấn đề kỹ thuật cần kiểm tra bao gồm:
2.3.1 Quy mô của dự án
Thờng đợc kiểm tra dới các khía cạnh :
+ Quy mô công suất dự án có phù hợp khả năng tiêu thụ của thị trờng
không ?
+ Có phù hợp khả năng nguồn vốn, khả năng cung cấp nguyên vật liệu,
khả năng quản lý của doanh nghiệp không ?
2.3.2 Công nghệ và trang thiết bị
Dây chuyền công nghệ và thiết bị là những vấn đề sống còn đối với hiệu
quả của dự án đầu t bởi chúng quyết định cả năng suất và chất lợng của sản
phẩm. Để xác định dây chuyền công nghệ và lựa chọn trang thiết bị cho dự án
có hiệu quả, ngời ta đa ra một số quy định.
- Công nghệ sản xuất đợc lựa chọn phải đảm bảo đã qua kiểm chứng
thực tế và đã đạt đợc thành công ở quy mô sản xuất đại trà.
- Các hợp đồng về chuyển giao công nghệ và mua bán thiết bị mới phải
rõ ràng, chặt chẽ về nội dung. Trong đó chú trọng trách nhiệm của bên chuyển
giao công nghệ trên các mặt: Có chuyên gia lắp đặt, vận hành sản xuất thử,
bảo hành chất lợng, đào tạo và huấn luyện công nhân sử dụng. Có nh vậy mới
hạn chế đợc rủi ro của việc áp dụng công nghệ mới.
- Tất cả các vấn đề có liên quan đến thiết bị nh công suất, mức tiêu hao
nguyên liệu, năng lợng, tuổi thọ trung bình, các yếu tố liên quan đến bảo d-
8
We b s i t e : htt p: //ww w.do cs .vn E ma i l : lien he @d ocs .v n T e l
(
: 0 918. 77 5.3 68
ỡng và sửa chữa, khả năng cung cấp phụ tùng thay thế . đều phải đợc kiểm
tra, tính toán đồng bộ trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật mới nhất.
- Nguồn cung ứng thiết bị cũng là một điểm quan trọng cần lu ý vì: theo
kinh nghiệm các nhà sản xuất có uy tín thờng cung cấp thiết bị hoạt động với
độ tin cậy cao hơn. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có các phơng án để lựa
chọn công nghệ, thiết bị, thấy rõ u nhợc điểm của từng phơng án.
- Thẩm định số lợng, quy cách chủng loại, công suất, danh mục thiết bị
đầu t, tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất, năng lực hiện có của doanh
nghiệp so sánh với quy mô dự án.
- Riêng đối với các thiết bị nhập khẩu ngoài những vấn đề trên, còn phải
kiểm tra, xem xét các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu có đúng với thông
lệ ngoại thơng không. Trớc khi nhập khẩu cần qua đấu thầu cạnh tranh quốc tế
hoặc chọn thầu nhằm đảm bảo chất lợng và giá cả. Phải xét tính pháp lý và
trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng, tránh để thiệt hại cho chủ đầu t
và Ngân hàng.
2.3.3 Thẩm định về cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác
Nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác có vai trò rất quan trọng
trong việc bảo đảm tính liên tục của dự án. Dự án sẽ bị đình trệ nếu nguồn
nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác gặp khó khăn. Do vậy khi thẩm
định vấn đề này cần phải xem xét:
- Tổng nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ yếu, năng lực điện n-
ớc . trên có sở xác định mức kinh tế kỹ thuật, so sánh với mức tiêu hao thực
tế.
- Đối với nguyên vật liệu mang tính thời vụ, cần tính toán mức dự trữ
hợp lý để đảm bảo cung cấp thờng xuyên tránh lãng phí .
- Đối với vật liệu nhập khẩu hoặc khan hiếm cần xem xét khả năng cung
ứng thực tế trong và ngoài nớc thông qua các hợp đồng hoặc các văn bản cam
kết của các doanh nghiệp, nhà nớc cung cấp. Không nên lệ thuộc vào một nhà
cung cấp do dễ bị ép giá và khan hiếm nguồn lực.
- Đối với các dự án khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản, phải kiểm
tra đúng đắn của các tài liệu điều tra, thăm dò, khảo sát, đánh giá, phân tích
trữ lợng, hàm lợng, chất lợng tài nguyên, kiểm tra giấy phép khai thác khoáng
sản của cấp có thẩm quyền để đảm bảo cho dự án có thể hoạt động lâu dài.
2.3.4 Thẩm định quy mô phơng pháp và kết cấu xây dựng
9
We b s i t e : htt p: //ww w.do cs .vn E ma i l : lien he @d ocs .v n T e l
(
: 0 918. 77 5.3 68
Công tác kiểm định xuất phát từ yêu cầu tận dụng tối đa các hạng mục
công trình đã có, tiết kiệm vốn đầu t và thời gian thi công.
- Về quy mô xây dựng: Quy mô xây dựng hợp lý sẽ là sự kết hợp của
quy mô xây dựng dự án với quy mô của các hạng mục công trình còn sử dụng
đợc.
- Về kết cấu xây dựng: Xem xét kỹ các phơng án về kết cấu xây dựng để
đảm bảo tính hợp lý giữa kết cấu các công trình và tuổi thọ kinh tế, đặc điểm
sản xuất cũng nh điều kiện tự nhiên, khí hậu của dự án để tránh những lãng
phí do thiết kế quá phô trơng, hình thức.
2.3.5 Thẩm định về lựa chọn địa điểm xây dựng dự án
Yêu cầu của việc lựa chọn địa điểm là phải gần nơi cung cấp nguyên
liệu chủ yếu hoặc gần nơi tiêu thụ chính, giao thông thuận tiện, chi phí vận
chuyển và bốc dỡ hợp lý. Nơi làm việc phải thuận tiện cho việc đi lại của cán
bộ, công nhân viên nhà máy và phải tận dụng đợc cơ sở hạ tầng sẵn có nh (đ-
ờng xá, bến cảng, điện nớc )
Về mặt bằng: Mặt bằng phải lựa chọn cho phù hợp với quy mô hiện tại
và dự phòng cho phát triển mở rộng trong tơng lai, đạt yêu cầu vệ sinh công
nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trờng, phòng cháy chữa cháy.
Địa điểm xây dựng phải tuân thủ các văn bản quy định của nhà nớc về
quy hoạch đất đai, kiến trúc xây dựng ( có giấy phép của cấp có thẩm quyền),
tính toán chi phí đền bù, di dân, giải phóng mặt bằng, nền móng. Tránh xây
dựng ở những nơi có chi phí nền móng quá lớn.
2.4 Thẩm định về phơng diện tổ chức, quản lý và vận hành dự án
Yêu cầu:
+ Xem xét về các đơn vị thiết kế, thi công: Phải chọn đơn vị có đủ năng
lực và t cách hành nghề, có giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền
cấp.
+ Xem xét về chủ dự án: Chủ dự án đã có sẵn kinh nghiệm về tổ chức
quản lý thi công, quản lý sản xuất vận hành và đã có đội ngũ công nhân kỹ
thuật lành nghề cha ? Nếu cha phải có chuyên gia hớng dẫn và có chơng trình
đào tạo huấn luyện.
10
We b s i t e : htt p: //ww w.do cs .vn E ma i l : lien he @d ocs .v n T e l
(
: 0 918. 77 5.3 68
2.5 Thẩm định về môi trờng xã hội
Hiện nay tiêu chuẩn về môi trờng ở các nớc phát triển đợc quy định rất
khắt khe, buộc các nhà sản xuất phải chi tiền cho vấn đề ô nhiễm môi tr ờng.
Trớc tình hình đó nhiều nhà sản xuất tìm cách giảm chi phí sản xuất bằng
cách chuyển những công nghệ độc hại sang các nớc kém phát triển để đầu t.
Do vậy vấn đề môi trờng ở các nớc kém phát triển phải hết sức quan tâm. Khi
thẩm định phải xem xét khả năng tác động đến môi trờng của dự án và phân
tích các biện pháp xử lý chống ô nhiễm môi trờng, trong đó phải tính toán chi
phí cho biện pháp này.
2.6 Thẩm định về các khoản đảm bảo tín dụng
2.7 Thẩm định về phơng diện tài chính
Khi thẩm định về phơng diện tài chính cấn bộ tín dụng cần xem xét trên
các khía cạnh sau:
2.7.1 Kiểm tra việc tính toán xác định vốn đầu t và tiến độ bỏ vốn
Vốn đợc chia ra làm 2 loại: Vốn cố định và vốn lu động, trong đó cần
chú ý đến vốn lu động vì một số dự án trớc đây do chỉ quan tâm đến vốn cố
định mà ít quan tâm đến vốn lu động nên nhà máy xây dựng xong lại không
hoạt động đợc vì thiếu nguyên vật liệu hoặc tiền để trả lơng cho công nhân.
Đối với các dự án có thời gian xây dựng dài, vốn sẽ đợc phân bố theo
từng quý và tiến độ bỏ vốn phải đợc xác định sao cho phù hợp với tiến độ thực
hiện dự án.
2.7.2 Kiểm tra về cơ cấu vốn và nguồn vốn
Có 2 cách xác định cơ cấu vốn:
Cách I:
Vốn đợc chia làm 3 loại: Vốn xây lắp, vốn thiết bị và vốn thiết
kế cơ bản khác. Thông thờng khi tỷ lệ vốn thiết bị lớn hơn tỷ lệ vốn xây lắp là
biểu hiện của 1 cơ cấu vốn hợp lý. Riêng đối với dự án đầu t chiều sâu hoặc
mở rộng thiết bị thì đòi hỏi tỷ lệ vốn thiết bị phải đạt 60%. Tuy nhiên đây
không phải là một đòi hỏi cức nhắc, nó hết sức linh hoạt tuỳ theo điều kiện
từng dự án cụ thể.
Cách II.
Vốn đầu t đợc chia làm 2 loại: Nội tệ và ngoại tệ. Dự án có sử
dụng ngoại tệ phải xác định những chi phí đầu t và chi phí sản xuất bằng
11
We b s i t e : htt p: //ww w.do cs .vn E ma i l : lien he @d ocs .v n T e l
(
: 0 918. 77 5.3 68
ngoại tệ để quy đổi thành nội tệ. Mặt khác sự phân định rõ chi phí bằng ngoại
tệ còn giúp xác định nguồn vốn ngoại tệ thích hợp đáp ứng nhu cầu dự án.
Sở dĩ chúng ta tìm hiểu cơ cấu của nguồn vốn là để có cơ sở tìm hiểu
khả năng thực hiện của từng nguồn, đồng thời cũng lấy nó làm căn cứ để xác
định mức thuyết phục của dự án, nghĩa là tổng nguồn vốn huy động từ bên
ngoài không vợt quá 50% tổng vốn đầu t của dự án.
Ngoài ra khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, ngời ta còn xác định phần vốn
ngắn hạn và nguồn vốn vay dài hạn. Nếu vốn cố định của dự án đợc tài trợ
bằng vốn vay ngắn hạn thì hoạt động của dự án sẽ gặp khó khăn trong việc cân
đối tiền mặt vì phải trả những khoản vốn gốc lớn hơn, sớm hơn trong lúc các
khoản thu của giai đoạn đầu cha thể trang trải nhng khoản nợ đó.
2.7.3 Kiểm tra xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án
* Tính toán giá thành và chi phí của sản xuất.
Chi phí của dự án bao gồm:
- Chi phí vật chất: Nguyên vật liệu (chính, phụ), nhiên liệu, năng lợng,
phụ tùng, bảo dỡng và sửa chữa thiết bị.
- Chi phí nhân công: Lơng, phụ cấp BHXH, trợ cấp và các khoản thu
nhập khác của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí quản lý.
- Chi phí sử dụng vốn gồm các khoản trả lãi vay.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí khác: Quảng cáo, lu thông, các khoản thiệt hại về sản xuất
kinh doanh và chi phí khác.
Để kiểm tra tính toán giá thành sản phẩm phải căn cứ vào bảng tính giá
thành đơn vị sản phẩm. Nhìn vào bảng này cán bộ tín dụng có thể đi sâu vào
kiểm tra các vấn đề:
+ Sự đầy đủ của các yếu tố chi phí.
+ Cách tính tỷ lệ khấu hao, phân bổ khấu hao và giá thành sản phẩm.
+ Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở nắm đợc số lợng công nhân vận
hành dự án và lơng của mỗi ngời trong một đơn vị sản phẩm.
+ Kiểm tra việc tính toán phân bổ chi phí về lãi vay ngân hàng và giá
thành sản phẩm, kể cả lãi vay ngắn hạn và dài hạn.
12
We b s i t e : htt p: //ww w.do cs .vn E ma i l : lien he @d ocs .v n T e l
(
: 0 918. 77 5.3 68
Sau khi xem xét giá thành đơn vị sản phẩm, cán bộ tín dụng sẽ so sánh
nó với giá của sản phẩm cùng loại trên thị trờng hoặc sản phẩm thay thế, đồng
thời lấy đó làm cơ sở tính toán doanh thu và lợi nhuận của dự án.
* Tính toán doanh thu và lợi nhuận của dự án .
Doanh thu và lợi nhuân của dự án chính là tổng giá trị bán ra của hàng
hoá và dịch vụ. Trong những năm đầu dự án đa vào hoạt động, công suất thiết
kế thờng thấp hơn dự tính ( 60%
ữ
80% ) do những nguyên nhân khác nhau
dẫn đến doanh thu trong các năm này thờng thấp.
Lợi nhuận của dự án đợc đầu t bằng liên doanh, liên kết phải trả nợ
Ngân hàng sau đó mới trích lập quỹ trả cho chủ nguồn vốn liên doanh, liên
kết mà đơn vị đã huy động.
2.7.4 Thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án đầu t
Phân tích hiệu quả kinh tế của dự án đầu t đợc thực hiện thông qua việc
tính toán rất nhiều chỉ tiêu có liên quan tới hiệu quả của dự án nh các chỉ tiêu
về doanh thu, lợi nhuận, thời gian thu hồi vốn.
Để thực hiện đợc công việc này có hai phơng pháp.
2.7.4.1. Phơng pháp tài chính đơn giản
Phơng pháp này sử dụng khá rộng rãi trong công tác thẩm định dự án
của Ngân hàng. Phơng pháp này đòi hỏi phải tính toán các chỉ tiêu sau.
.
Lợi nhuận ròng:
Là tổng lợi nhuận thu đợc trong thời gian hoạt động
của dự án.
Nếu gọi :
D
: Tổng doanh thu của dự án.
C
: Tổng chi phí liên quan tới HĐSX - KD , dịch vụ.
T
: Tổng thuế dự kiến phải nộp.
Ta có công thức:
LN =
D -
C -
T
Khi tính toán nếu:
LN
>0: Dự án có lãi
LN
>0: Dự án lỗ
13
We b s i t e : htt p: //ww w.do cs .vn E ma i l : lien he @d ocs .v n T e l
(
: 0 918. 77 5.3 68
Tuy nhiên do không tính tới yếu tố thời gian của tiền tệ cho nên chỉ tiêu này
không có tính chính xác cao, thờng đợc áp dụng cho dự án có thời gian hoạt
động ngắn, trong môi trờng kinh doanh và đồng tiền thanh toán ổn định.
. Thời gian thu hồi vốn đầu t ( T ):
Là thời gian cần thiết để dự án
hoàn lại tổng vốn đầu t đã bỏ ra bằng các khoản thực lãi và bằng tiền mặt. Nh
vậy thời hạn thu hồi vốn đầu t là số năm trong đó dự án sẽ tích luỹ đủ các
khoản lãi thực để bù đắp tổng vốn đầu t bỏ ra.
V
T =
LN - KH
V
: Tổng vốn đầu t.
LN
: Lợi nhuận ròng trớc thuế hàng
năm của dự án.
KH
: Khấu hao hàng năm của dự án.
. Thời gian thu hồi vốn vay ( Tv)
Tổng vốn vay
Tv =
Khấu hao TSCĐ Lợi nhuận dự Nguồn khác dùng
hình thành + án dùng để + để trả nợ
từ vốn vay trả nợ nếu có
Thời gian thu hồi vốn vay (
Tv
) càng ngắn càng tốt.
. Tỷ suất lợi nhuận giản đơn:
Đợc tính bằng
tử số
mà tử số là tổng lợi
nhuận của một năm hoạt động tiêu biểu và
mẫu số
là tổng chi phí đầu t của dự
án. Tỷ suất này càng cao thì dự án càng có hiệu quả. Nếu tỷ suất lợi nhuận
giản đơn cao hơn lãi suất phổ biến trên thị trờng vốn thì dự án có tính khả thi.
Tuy vậy, việc xác định chỉ tiêu này thờng là không chính xác vì:
- Khó xác định đợc năm có lợi nhuận điển hình.
- Không tính tuổi thọ dự án
- Trào lu tiền tệ thu đợc không đợc đa vào
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét