Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

Nhập khẩu nguyên liệu cho Doanh nghiệp công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu - những vấn đề đặt ra và hướng giải quyết.DOC

chóng hơn vì thế nó kịp thời đáp ứng nhu cầu sử dụng hàng hoá cho sản xuất và
cho người tiêu dùng trong nước.
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu được nhập hàng hoá dễ dàng vào trong nước tránh được những vấn đề
phức tạp trong quá trình nhập khẩu hàng hoá từ thị trường nước ngoài vào.
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu kéo theo các chính sách, qui trình xuất
khẩu cũng phải được hoàn thiện, điều đó góp phần hoàn chỉnh một chính sách
Thương mại Quốc tế tạo điều kiện cho sự phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế
với các nước trên thế giới.
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu sẽ hạn chế được những rủi ro cho các
doanh nghiệp trong quá trình tham gia hoạt động nhập khẩu hàng hoá.
3. Các công cụ quản lý hoạt động nhập khẩu .
Mỗi một quốc gia có đặc trưng riêng trong quản lý hoạt động nhập khẩu
của mình. Một số nước tập trung vào công cụ thuế, những nước khác lại quản lý
nhập khẩu qua giấy phép, hạn ngạch, ngoại tệ, phi thuế quan nhằm mục đích
là nhập khẩu phải đảm bảo phát triển kinh tế và ổn định đời sống nhân dân, các
nhà kinh doanh phải hiểu được những chính sách quản lý nhập khẩu của Nhà
nước.
ở Việt Nam, những chính sách quản lý nhập khẩu quan trọng nhất là:
Thứ nhất là thuế nhập khẩu.
Thứ 2 : Hạn ngạch nhập khẩu
Thứ 3: Giấy phép nhập khẩu.
Thứ 4 : Quản lý ngoại tệ.
4. Các hình thức nhập khẩu thông dụng trong các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu hiện nay.
Hoạt động nhập khẩu chỉ được tiến hành ở các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trực tiếp. Trong thực tế, do các tác động của điều kiện kinh doanh cũng
như sự năng động sáng tạo của người làm kinh doanh đã taọ ra nhiều hình thức
5
nhập khẩu đa dạng khác nhau. Dưới đây là một vài hình thức thông dụng đang
được áp dụng trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay là:
- Nhập khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu uỷ thác.
- Nhập khẩu liên doanh.
- Nhập khẩu tái xuất.
- Nhập khẩu gia công hàng xuất khẩu.
II. Tổng quan về nhập khẩu nguyên liệu cho DNCN sản xuất hàng xuất
khẩu thời gian qua.
Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu nói chung bình quân giai đoạn 1991 - 2000 là
17,5%, giai đoạn 2001 - 2006 là 19%. Nếu năm 1995 kim ngạch là 8,155 tỉ
USD, năm 2000 và 2004 con số đó tương ứng là 15,637 và 31,969 tỉ USD, thỡ
năm 2005 và 2006 đó đạt tới con số 36,978 và 44,410 tỉ USD. Nhỡn chung tăng
trưởng nhập khẩu của nước ta không ổn định qua các thời kỳ. Bởi vỡ nú cũn
phụ thuộc vào tỡnh hỡnh kinh tế thế giới và khả năng thu hút vốn đầu tư nước
ngoài của nước ta. Giai đoạn 1993 - 1996 tốc độ tăng trưởng nhập khẩu đạt con
số kỷ lục, có năm đạt tới 54,4% (năm 1993), sau đó giảm sút do ảnh hưởng của
khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á, phục hồi ở mức cao năm 2000 (33,2%), từ
năm 2001 đến nay tương đổi ổn định ở mức trên 20%.
Giai đoạn 2001-2006, nước ta đẩy mạnh hội nhập và công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, trong ngắn hạn xuất khẩu chưa thể tăng kịp so với nhập khẩu. Tuy nhiên,
một điều đáng lưu ý là trong quý I năm 2007, tốc độ tăng của nhập khẩu cao
gần gấp đôi tốc độ tăng của xuất khẩu (33,6% so với 17,9%) và nhập siờu mới
chỉ trong một quý đó lên đến 1.315 triệu USD.
Tỷ trọng nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu tương đối ổn định kể từ
năm 1996 trở lại đây.Trong giai đoạn 2000 – 2006 thì nhập khẩu nguyên vật
liệu chiếm tỷ lệ 63,2% - 76,5%, chiếm tỷ lệ cao nhất tổng giá trị nhập khẩu.
6
Ta có bảng nhập khẩu phân theo nhóm ngành như sau :
Năm
Nhúm hàng
1990 1995 2000 2003 2004 2005 2006
A. Tư liệu sản xuất 85,1 84,8 93,8 93,6 93,1 89,6 91,3
Mỏy múc và thiết bị 27,3 25,7 30,6 32,4 30,4 14,3 14,8
Nguyờn, nhiờn, vật
liệu
57,8 59,1 63,2 61,2 62,7 75,3 76,5
B. Vật phẩm tiờu
dựng
14,9 15,2 6,2 6,4 6,9 10,4 8,7
Thực phẩm 2,5 3,5 1,9 2,3 2,4 - -
Hàng y tế 1,5 0,9 2,2 1,6 1,9 1,4 1,2
Hàng tiờu dựng khỏc 10,9 10,8 2,1 2,5 2,6 8,9 7,5
Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nguồn: Tổng cục Thống kờ và tớnh toỏn của nhúm nghiờn cứu
Trị giá nhập khẩu tăng và xu hướng tăng tỷ trọng tư liệu sản xuất là kết quả tất
yếu của tăng cường xuất khẩu. Tuy nhiên, tốc độ tăng cao của nhóm nguyên
nhiên vật liệu cũng cho thấy sự phụ thuộc của hàng xuất khẩu vào nguyên liệu
nhập khẩu cũn khỏ lớn. Chẳng hạn, nguyờn liệu nhập khẩu trong ngành may
mặc chiếm đến 70%, da giày: 80%, ngành gỗ 50%, ngành nhựa: 85%, ngành
điện tử: 90%. Điều đó nói lên tính chất gia công cũn cao, giỏ trị gia tăng trong
tổng kim ngạch xuất khẩu cũn thấp. Tỷ trọng nhập khẩu cỏc mặt hàng chủ yếu
cũng cú những thay đổi. Nếu so sánh số liệu 10 mặt hàng chủ yếu nhập khẩu
bỡnh quõn giai đoạn 2001-2006 với giai đoạn 1996-2000 có thể thấy mức tiêu
thụ các mặt hàng nguyên nhiên vật liệu tăng khá. Xăng dầu, nguyên phụ liệu
may mặc, da giầy, phân bón và sắt thép vẫn là những mặt hàng có kim ngạch
nhập khẩu lớn nhất. Bên cạnh đó, nhập khẩu các mặt hàng phân bón, xe máy có
xu hướng chững lại, trong khi đó nhu cầu nhập khẩu ô tô những năm gần đây
tăng khá nhanh.
7
So với các nước đang phát triển trong khu vực tỷ lệ nhập khẩu máy móc - thiết
bị của họ thường chiếm 30% - 40% tổng kim ngạch nhập khẩu thỡ tỷ trọng nhập
khẩu mỏy múc ở Việt Nam như vừa qua vẫn cũn thấp. Điều này cho thấy việc
Diễn đàn Kinh tế thế giới xếp nước ta vào hàng rất thấp về đổi mới công nghệ
và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế là điều dễ hiểu.
Nguyên, nhiên, vật liệu nhập khẩu chiếm tỷ trọng cao, đồng thời tỷ trọng nhập
khẩu máy móc thiết bị khá nhỏ bé và hầu như không được cải thiện trong
khoảng thời gian dài (1996-2006) cho thấy xuất khẩu nước ta quá phụ thuộc vào
nguyên liệu nước ngoài và công nghệ chậm được thay đổi và mở rộng. Điều này
cho thấy sự phát triển yếu kém của ngành công nghiệp phụ trợ cũng như sản
xuất thay thế nhập khẩu, sự yếu kém về khả năng cạnh tranh của nền kinh tế xét
theo năng suất nhân tố tổng hợp (TFP)
(1)
. Do đó nếu không đổi mới công nghệ,
việc nhập khẩu các sản phẩm trung gian sẽ không cải thiện được giá trị gia tăng
của hàng xuất khẩu. Điều này sẽ hạn chế việc cải thiện cán cân thương mại
trong dài hạn.
Nhập khẩu đó cú sự thay đổi đáng kể theo thành phần kinh tế từ năm 1995
đến nay. Trước năm 1995, nhập khẩu chủ yếu phục vụ cho các ngành kinh tế
trong nuớc. Kể từ năm 1995, nhập khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
tăng nhanh với tốc độ bỡnh quõn 34,7%/năm và đến nay đạt khoảng 35%. Một
điều đáng lưu ý là khu vực FDI, nhập khẩu chỉ bằng 50% khu vực vốn đầu tư
trong nước nhưng chiếm tới 55% giá trị xuất khẩu. Và từ năm 1995 đến nay khu
vực này toàn xuất siêu với mức độ ngày càng tăng. Năm 2006 xuất siêu tới 5,55
tỉ USD, trong khi đó khu vực trong nước nhập siêu tới 10,3 tỉ USD. Điều này
cho thấy, chủ trương thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành sản xuất
phục vụ xuất khẩu đó phỏt huy hiệu quả, đồng thời thể hiện khả năng cạnh tranh
xuất khẩu của nó hơn hẳn so với khu vực trong nước do có lợi thế về công nghệ,
định hướng mặt hàng và thị trường.
8
Bảng: Cơ cấu nhập khẩu phân theo thành phần kinh tế, 1995-2006
Năm 1995 2000 2003 2004 2005 2006
Tổng kim ngạch
(tr. USD)
8.155 15.636 25.226 31.969 36.978 44.410
Tốc độ tăng trưởng
(%)
34,4 33,2 27,8 26,7 15,7 20,1
DN 100% vốn trong
nước (tr. USD)
6.687 11.284 16.412 20.554 23.400 28.050
- Tỷ trọng 80,2 72,2 65,1 65,2 63 63,2
- Tăng trưởng (%) 27,9 34,9 25,8 25,2 13,8 19,9
Cân đối XNK (tr.
USD)
-2.711 -3.612 -6.397 -8.812 -9.511 -11.310
DN có vốn ĐTNN
(tr. USD)
1.468 4.352 8.815 10.962 13.600 16.360
- Tỷ trọng 18,0 27,8 34,9 34,8 37 36,8
- Tăng trưởng (%) 144,3 28,7 31,5 24,4 24,1 20,3
Cân đối XNK (tr.
USD)
5,0 1.813 1.346 3.299 4.953 6.505
Nguồn: Tổng cục Thống kờ và tớnh toỏn của nhúm nghiờn cứu
Tỷ trọng nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu phục vụ cho xuất khẩu cao thể hiện
giá trị gia tăng thấp của nhiều mặt hàng xuất khẩu như dệt may, da giày, đồ gỗ,
điện tử. Nhập khẩu chưa kích thích xuất khẩu theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, nâng cao giá trị gia tăng. Hạn chế này cũng sẽ gây khó khăn cho việc
cải thiện cán cân thương mại.
Với tỷ trọng nhập khẩu cao từ các thị trường châu Á (nhập siêu chủ yếu với các
thị trường này), những nước có trỡnh độ công nghệ trung bỡnh và xuất siờu đối
với các thị trường có công nghệ nguồn, cho thấy Việt Nam đang đi theo lý
thuyết “đàn sếu bay” một cỏch tuần tự, nhưng tốc độ lại chậm hơn nhiều so
với các nước công nghiệp mới (NICs). Điều này sẽ gây khó khăn cho việc phát
triển theo kiểu rút ngắn, đi tắt đón đầu, xác định vị thế quốc gia trong chuỗi giá
9
trị toàn cầu. Trong bối cảnh đó, nguy cơ tụt hậu sẽ rất lớn, vỡ nguồn tài nguyờn
đang có xu hướng cạn kiệt. Nếu phát triển xuất khẩu theo hướng sử dụng ngày
càng nhiều tài nguyên như hiện nay thỡ việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng hơn
nữa là điều khó khăn, lợi thế trong hội nhập sẽ giảm đáng kể.
Chương II
Những vấn đề đặt ra và hướng giải quyết nhập khẩu nguyên liệu cho
DNCN sản xuất hàng xuất khẩu.
I . Quy trình nhập khẩu nguyên liệu.
Nguyên liệu cũng là một loại hàng hoá, do đó để thực hiện nhập nguyên liệu có
hiệu quả, cần tuân thủ các yêu cầu và quy định về hoạt động xuất, nhập khẩu
hàng hoá. Xem xét một cách tổng quát, quy trình nhập nguyên liệu gồm các
bước sau :
10
- Xác định được nhu cầu nguyên liệu cần nhập khẩu đáp ứng nhu
cầu của DNCN để sản xuất hàng xuất khẩu trong từng thời kỳ.
- Tìm nguồn nguyên liệu từ thị trường nước ngoài có thể đáp ứng về số
lượng, chất lượng, giá cả, thời gian,…
- Thương lượng và đặt hàng với người bán để ký kết hợp đồng mua
nguyên liệu. Các điều khoản ký kết phải tuân thủ các yêu cầu của hợp
đồng kinh tế ( chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả, bảo hiểm, vận
chuyển, thanh toán,…)
- Tiếp nhận nguyên liệu và xử lý các sai lệch so với hợp đồng đã ký kết.
Việc nhập khẩu nguyên liệu có thể do chính DNCN có nhu cầu sử dụng
thực hiện hoặc do doanh nghiệp ngoại thương thực hiện. Trong trường hợp
DNCN cần mua với số lượng ít và chưa hiểu biết thị trường nước ngoài, doanh
nghiệp có thể mua lại của doanh nghiệp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu cho
doanh nghiệp ngoại thương.
II. Thuế và thủ tục hải quan.
1. Hoàn thiện về chính sách thuế nhập khẩu :
Nhà nước cần phải đổi mới và hoàn thiện chính sách thuế để đưa ra một
hệ thống thuế đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng đồng thời phải đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước. Đặc biệt chính sách thuế phải đảm bảo được lợi ích
của các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu hàng hoá và nên ưu tiên cho các
doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu để phục vụ nhu cầu sản xuất trong
nước
11
2. Thủ tục hải quan.
Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá nhập khẩu
theo loại hình nhập nguyên liệu, vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1699/QĐ-TCHQ ngày 25/09/2007)
Quy trỡnh thủ tục này ỏp dụng cho cỏc loại hàng hoá được phép xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc loại hỡnh nhập nguyờn vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu
(sau đây viết tắt là loại hỡnh NSXXK) theo quy định của pháp luật và thực hiện
thủ tục hải quan điện tử theo QĐ số 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007. Chính
sách thuế, các thủ tục về thuế đối với loại hỡnh này đó được hướng dẫn tại các
văn bản pháp luật về thuế có liên quan. Khi làm thủ tục hải quan điện tử đối với
loại hỡnh NSXXK, cụng chức hải quan phải kết hợp quy trỡnh này với quy
trỡnh thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp
đồng mua bán và quy định của pháp luật.
2.1. Thủ tục đăng ký, sửa đổi, bổ sung các danh mục nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu; danh mục sản phẩm xuất khẩu.
2.1.1 Bước 1
Trên cơ sở thông tin khai báo danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu, sản
phẩm xuất khẩu của người khai hải quan; hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan sẽ tự động kiểm tra các tiêu chí do người khai hải quan khai báo, nội dung
kiểm tra gồm:
a. Kiểm tra sự trựng lắp về cựng một tờn nguyờn vật liệu nhập khẩu, sản
phẩm xuất khẩu nhưng khai báo với nhiều mó nguyờn vật liệu, sản phẩm khỏc
nhau.
b. Kiểm tra sự trựng lắp về mó nguyờn vật liệu nhập khẩu, sản phẩm xuất
khẩu khai bỏo lần này cú trựng lắp với mó nguyờn vật liệu nhập khẩu, sản phẩm
xuất khẩu đó khai bỏo trước đó.
12
c. Kiểm tra đơn vị tính thông dụng phù hợp với việc xây dựng định mức
theo danh sách thống kê những mặt hàng và đơn vị tính thông dụng.
d. Kiểm tra mó HS cú phự hợp với mó HS trong hệ thống.
Sau khi kiểm tra, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ tiếp nhận đăng
ký và cấp số tham chiếu cho danh mục hoặc từ chối tiếp nhận danh mục kốm
theo lý do từ chối tiếp nhận danh mục cho người khai hải quan.
2.1.2. Bước 2
Trường hợp hệ thống yêu cầu, công chức tiếp nhận danh mục trực tiếp
kiểm tra thụng tin trờn hệ thống gồm:
a. Tờn gọi nguyờn vật liệu nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu
- Người khai hải quan phải khai tên nguyên vật liệu nhập khẩu, sản phẩm
xuất khẩu theo tiếng Việt, hoặc kèm theo tiếng Anh (nếu có);
- Khai tờn nguyờn vật liệu nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu phải rừ ràng, cụ
thể, khụng được gộp 02 mặt hàng khác nhau vào làm một. Trường hợp khai tên
gộp chung phải đảm bảo nguyên tắc là một mặt hàng duy nhất theo biểu thuế
xuất nhập khẩu hiện hành và bảo đảm việc tính thuế nhập khẩu được độc lập
giữa các nguyên vật liệu với nhau, đồng thời lượng nguyên vật liệu sử dụng để
sản xuất ra sản phẩm là như nhau.
b. Mó HS: là mó số hàng hoỏ theo Biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành.
c. Mó nguyờn vật liệu nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu: do người khai hải
quan tự xác định theo hướng dẫn của Chi cục Hải quan điện tử làm thủ tục nhập
khẩu nguyên vật liệu, xuất khẩu sản phẩm và thống nhất trong hồ sơ hải quan từ
khi nhập khẩu nguyên vật liệu, xuất khẩu sản phẩm đến khi thanh khoản. Mỗi
một mó nguyờn vật liệu, mó sản phẩm tương ứng với một tên nguyên vật liệu
nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu. Không chấp nhận trường hợp một tên nguyên
13
vật liệu, sản phẩm được đăng ký khai bỏo với nhiều mó nguyờn vật liệu, sản
phẩm khỏc nhau.
d. Đơn vị tính: theo danh mục đơn vị thống kê Việt Nam.
Trường hợp người khai hải quan đăng ký một loại nguyờn vật liệu, sản
phẩm cú đơn vị tính không phải là đơn chiếc như: bộ, tá, hộp thỡ phải quy đổi
ra đơn vị tính đơn chiếc tương ứng, xác định rừ lượng nguyên vật liệu sử dụng
trong một sản phẩm là như nhau và có thể định lượng được.
2.1.3. Bước 3
a. Kết thúc công việc kiểm tra tại bước 2, nếu phù hợp, công chức tiếp
nhận danh mục xác nhận các thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan và cấp số tham chiếu cho cỏc bảng danh mục nguyờn vật liệu nhập khẩu,
sản phẩm xuất khẩu.
b. Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp với các quy định, công chức tiếp nhận
danh mục nhập máy các thông tin không chấp nhận cho từng nội dung và phản
hồi trên hệ thống cho người khai hải quan biết để bổ sung, sửa đổi hoặc giải
trỡnh.
c. Thời điểm, thủ tục sửa đổi, bổ sung danh mục nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu.
d. Công chức tiếp nhận danh mục trực tiếp kiểm tra nội dung thông tin sửa
đổi trên hệ thống, căn cứ kết quả kiểm tra để quyết định việc đăng ký sửa đổi
danh mục của người khai hải quan.
e. Trường hợp phát hiện sai sót trong khai báo danh mục ngoài thời điểm
quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử ban hành theo Quyết định số
52/2007/QĐ-BTC, công chức được giao nhiệm vụ báo cáo Đội trưởng thuộc
Chi cục Hải quan điện tử xem xét phê duyệt sửa dổi nhưng không được phép
sửa đổi mó nguyờn liệu, vật tư, sản phẩm và đơn vị tính nguyên liệu, vật tư, sản
phẩm.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét