- Thị trờng vùng: Bao gồm tập hợp những khách hàng ở một vùng địa lý
nhất định. Vùng này đợc hiểu nh một khu vực địa lý rộng lớn có sự đồng nhất về
kinh tế - xã hội.
- Thị trờng toàn quốc: Hàng hoá và dịch vụ đợc lu thông trên tất cả các
vùng, các địa phơng của một nớc.
- Thị trờng quốc tế: Là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán hàng hoá và dịch
vụ giữa các chủ thể kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau.
Phân loại theo mối quan hệ giữa ngời mua và ngời bán
- Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo: Trên thị trờng có nhiều ngời mua và nhiều
ngời bán cùng một loại hàng hoá, dịch vụ. Hàng hoá đó mang tính đồng nhất và
giá cả là do thị trờng quyết định.
- Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trờng có nhiều ngời mua và
ngời bán cùng một loại hàng hoá, sản phẩm nhng chúng không đồng nhất. Điều
này có nghĩa loại hàng hoá sản phẩm đó có nhiều kiểu dáng, mẫu mã, bao bì, nhãn
hiệu kích thớc khác nhau. Giá cả hàng hoá đợc ấn định một cách linh hoạt theo
tình hình tiêu thụ trên thị trờng.
- Thị trờng độc quyền: Trên thị trờng chỉ có một nhóm ngời liên kết với
nhau cùng sản xuất ra một loại hàng hoá. Họ có thể kiểm soát hoàn toàn số lợng
dự định bán ra trên thị trờng cũng nh giá cả của chúng.
Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hoá
- Thị trờng t liệu sản xuất: Đối tợng hàng hoá lu thông trên thị trờng là các
loại t liệu sản xuất nh nguyên vật liệu, năng lợng, động lực, máy móc thiết bị
- Thị trờng t liệu tiêu dùng: Đối tợng hàng hoá lu thông trên thị trờng là các
vật phẩm tiêu dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân c nh quần áo, các
loại thức ăn chế biến, đồ dùng dân dụng
Phân loại theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
- Thị trờng đầu vào: Là nơi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch nhằm mua
các yếu tố đầu vào cần thiết cho sản xuất. Có bao nhiêu yếu tố đầu vào thì sẽ có
bấy nhiêu thị trờng đầu vào (thị trờng lao động, thị trờng tài chính - tiền tệ, thị tr-
ờng khoa học công nghệ, thị trờng bất động sản ).
5
- Thị trờng đầu ra: Là nơi doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nhằm bán
các sản phẩm đầu ra của mình. Tuỳ theo tính chất sử dụng sản phẩm của doanh
nghiệp mà thị trờng đầu ra là t liệu sản xuất hay thị trờng t liệu tiêu dùng.
2.2. Phân loại thị trờng :
Hiện nay, dân số trên thế giới đã đạt con số 6 tỷ ngời - một con số khổng lồ
và đợc phân bố trên phạm vi rộng với những sở thích thói quen khác nhau. Mọi
doanh nghiệp đều nhận thức đợc rằng làm cho tất cả mọi ngời a thích sản phẩm
của mình ngay là một điều không tởng và không thể đợc. Trớc hết, họ cần phải
khôn khéo tập trung vào phục vụ một bộ phận nhất định của thị trờng, tìm mọi
cách hấp dẫn và chinh phục nó. Từ đó xuất hiện khái niệm Phân đoạn thị tr-
ờng. Nó đợc hiểu việc phân chia thị trờng thành những nhóm ngời mua hàng
khác nhau theo độ tuổi giới tính, mức thu nhập, tính cách, thói quen, trình độ học
vấn
Không hề có một công thức phân đoạn thị trờng thống nhất cho tất cả các
doanh nghiệp mà họ buộc phải thử các phơng án phân đoạn khác nhau trên cơ sở
kết hợp các tham biến khác nhau theo ý tởng của riêng mình. Tuy nhiên, có thể
tóm lại 4 nguyên tắc phân đoạn các thị trờng tiêu dùng nh sau :
Nguyên tắc địa lý
- Nguyên tắc này đòi hỏi chia cắt thị trờng thành các khu vực địa lý khác
nhau nh quốc gia, tỉnh, thành phố, thị xã, miền , thành các khu vực có mật độ dân
số khác nhau nh thành thị, nông thôn, thành các khu vực có trình độ dân trí khác
nhau nh miền núi, đồng bằng
Nguyên tắc nhân khẩu học
Phân đoạn thị trờng theo nguyên tắc nhân khẩu học là việc phân chia thị tr-
ờng thành những nhóm căn cứ vào biến nhân khẩu học nh giới tính, tuổi tác, quy
mô gia đình, giai đoạn của chu kỳ gia đình, mức thu nhập, loại nghề nghiệp, trình
độ văn hoá, tôn giáo tín ngỡng và dân tộc. Đây là các biến phổ biến nhất làm cơ sở
để phân biệt các Phân đoạn thị trờng theo phơng pháp nhân khẩu học là việc phân
chia thị trờng thành những nhóm căn cứ vào biến nhân khẩu nh giới tính, mức thu
nhập, tuổi tác, quy mô gia đình, giai đoạn của chu kỳ gia đình, loại nghề nghiệp,
trình độ học vấn tôn giáo, tín ngỡng và dân tộc. Đây là các biến phổ biến nhất làm
6
cơ sở để phân biệt các nhóm ngời tiêu dùng. Điều này có thể lý giải bởi sở thích,
mong muốn hay nhu cầu của khách hàng có liên quan chặt chẽ tới đặc điểm nhân
khẩu học. Hơn nữa các biến này dễ đo lờng, đơn giản và dễ hiểu hơn các biến
khác.
- Biến giới tính: Đã đợc áp dụng từ lâu trong việc phân đoạn các thị trờng
thời trang quần áo, mỹ phẩm, sách báo ở đây có sự khác biệt khá rõ nét trong thị
hiếu tiêu dùng giữa nam và nữ.
- Tuổi tác khác nhau cũng dẫn đến những nhu cầu khác nhau. Ví dụ nh thị
trờng kem đánh răng đối với trẻ em: cần chú ý một số tiêu thức nh độ ngọt cao, có
thể nuốt đợc và chống sâu răng, đối với thanh niên cần có nhu cầu về làm bóng,
trắng răng và hơng thơm, đối với ngời già nổi bật là nhu cầu làm cứng và chắc
răng
- Cuối cùng, việc doanh nghiệp có tiêu thụ đợc sản phẩm của mình đợc hay
không lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán của khách hàng có nhu cầu. Mức thu
nhập của ngời dân có cao thì khả năng thanh toán mới lớn. Nhiều doanh nghiệp đã
áp dụng phơng pháp giá phân biệt cho các tầng lớp lao động trong xã hội và đã thu
đợc nhiều thành công.
Nguyên tắc hành vi
Phân đoạn thị trờng theo nguyên tắc hành vi là việc phân chia ngời mua
thành nhiều nhóm khác nhau theo các biến lý do mua hàng, lợi ích mong muốn
thu đợc, tình trạng ngời sử dụng, cờng độ tiêu dùng, mức độ trung thành, mức độ
sẵn sàng chấp nhận hàng và thái độ với món hàng đó.
Có nguyên tắc này bởi vì ngời tiêu dùng quyết định mua hàng hoá nhằm
thoả mãn một lợi ích mong đợi nào đó. Nếu sản phẩm đủ sức hấp dẫn, họ sẽ trở
thành khách hàng thờng xuyên và trung thành của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng thì điều cần thiết không phải là đẩy mạnh
tiêu thụ mà phải nhận biết, hiểu kỹ lỡng hành vi của khách hàng để đáp ứng đúng
thị hiếu của từng nhóm khách hàng một và từ đó sản phẩm sẽ tự đợc tiêu thụ trên
thị trờng.
Nguyên tắc tâm lý
Phân đoạn thị trờng theo nguyên tắc tâm lý là việc phân chia ngời mua
thành những nhóm theo đặc điểm giai tầng xã hội, lối sống và đặc tính nhân cách.
7
Nguồn gốc giai tầng có ảnh hởng mạnh đến sở thích của con ngời đặc biệt
là đối với quần áo, đồ dùng dân dụng, thói quen nghỉ ngơi, đi du lịch, đọc sách
báo Những ngời thuộc tầng lớp trung lu thờng đi tìm những sản phẩm hàng đầu,
hàm chứa nhiều giá trị thẩm mĩ độc đáo và thậm chí cả cách chơi chữ, còn những
ngời thuộc tầng lớp hạ lu lại vừa lòng với thông thờng nhất, phù hợp với túi tiền ít
ỏi của mình. Ngoài ra phong cách hay lối sống hàng ngày cũng đợc thể hiện khá
rõ trong cách tiêu dùng của ngời dân. Những ngời cổ hủ thờng thích những
chiếc quần bò với kiểu cách giản dị, tiện lợi, hay những ngời năng động, lại là
những ngời thích các loại xe ô tô dáng thể thao khoẻ mạnh. Nhiều doanh nghiệp
khi thiết kế sản xuất hàng hoá dịch vụ đã đa vào những tính chất và đặc tính làm
vừa lòng chính những ngời này.
3. Vai trò và chức năng của thị trờng
3.1. Vai trò của thị trờng
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp góp phần vào việc thoả mãn
các nhu cầu của thị trờng, kích thích sự ra đời của các nhu cầu mới và nơng cao
chất lợng nhu cầu Tuy nhiên trong cơ chế thị trờng, thị trờng có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trờng vừa
là động lực, vừa là điều kiện, vừa là thớc đo kết quả và hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp
- Là động lực: Thị trờng đặt ra các nhu cầu tiêu dùng, buộc các doanh
nghiệp nếu muốn tồn tại đợc phải luông nắm bắt đợc các nhu cầu đó và định hớng
mục tiêu hoạt động cũng phải xuất phát từ những nhu cầu đó. Ngày nay, mức sống
của ngời dân đợc tăng lên một cách rõ rệt do đó khả năng thanh toán của họ cũng
cao hơn. Bên cạnh đó, các cơ sở sản xuất kinh doanh thay nhau ra đời cạnh tranh
dành giật khách hàng một cách gay gắt bởi vì thị trờng có chấp nhận thì doanh
nghiệp mới tồn tại đợc nếu ngợc lại sẽ bị phá sản. Vậy thị trờng là động lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là điều kiện: Thị trờng bảo đảm cung ứng có hiệu quả các yếu tố cần
thiết để doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Nếu
doanh nghiệp có nhu cầu về một loại yếu tố sản xuất nào đó thì tình hình cung ứng
trên thị trờng sẽ có ảnh hởng trực tiếp tiêu cực hoặc tích cực tới hoạt động sản xuất
8
kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy thị trờng là điều kiện sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Là thớc đo: Thị trờng cũng kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các
phơng án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong qua trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với các trờng hợp khó khăn
đỏi hỏi phải có sự tính toán cân nhắc trớc khi ra quyết định. Mỗi một quyết định
đều ảnh hởng đến sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp. Thị trờng có
chấp nhận, khách hàng có a chuộng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thì mới
chứng minh đợc phơng án kinh doanh đó là có hiệu quả và ngợc lại. Vậy thị trờng
là thớc đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy thông qua thị trờng (mà trớc hết là hệ thống giá cả) các doanh
nghiệp có thể nhận biết đợc sự phân phối các nguồn lực. Trên thị trờng, giá cả
hàng hoá và dịch vụ, giá cả các yếu tố đầu vào (nh máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu đất đai lao động, vốn ) luôn luôn biến động nên phải sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để tạo ra các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng kịp thời nhu cầu hàng
hoá của thị trờng và xã hội.
3.2. Chức năng của thị trờng
Chức năng thừa nhận
Nếu sản phẩm doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ đợc trên thị trờng, tức là khi
đó hàng hoá của doanh nghiệp đã đợc thị trờng chấp nhận, lúc ấy sẽ tồn tại một l-
ợng khách hàng nhất định có nhu cầu và sãn sàng trả tiền để có hàng hoá nhằm
thoả mãn nhu cầu đó và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp nhờ đó mà cũng
đợc thự hiện. Thị trờng thừa nhận tổng khối lợng hàng hoá và dịch vụ đa ra giao
dịch, tức thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của chúng, chuyển giá trị cá biệt
thành giá trị xã hội. Sự phân phối và phân phối lại các nguồn lực nói nên sự thừa
nhận của thị trờng.
Chức năng này đòi hỏi các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh
phải tìm hiểu kỹ thị trờng, đặc biệt là nhu cầu thị trờng. Xác định cho đợc thị trờng
cần gì với khối lợng bao nhiêu
9
Chức năng thực hiện của thị trờng
Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trờng, ngời bán và ngời mua thực
hiện đợc các mục tiêu của mình. Ngời bán nhận tiền và chuyển quyền sở hữu cho
ngời mua. Đổi lại, ngời mua trả tiền cho ngời bán để có đợc giá trị sử dụng của
hàng hoá. Tuy nhiên, sự thể hiện về gía trị chỉ xảy ra khi thị trờng đã chấp nhận
giá trị sử dụng của hàng hoá. Do đó, khi sản xuất hàng hoá và dịch vụ doanh
nghiệp không chỉ tìm mọi cách để giảm thiểu các chi phí mà còn phải chú ý xem
lợi ích đem lại từ sản phẩm có phù hợp với nhu cầu thị trờng hay không.
Nh vậy thông qua chức năng thực hiện của thị trờng, các hàng hoá và dịch
vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở cho việc phân phối
các nguồn lực.
Chức năng điều tiết và kích thích của thị trờng
Cơ chế thị trờng sẽ điều tiết việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế , tức là kích
thích các doanh nghiệp đầu t kinh doanh vào các lĩnh vực có mức lợi nhuận hấp
dẫn, có tỷ suất lợi nhuận cao, tạo ra sự di chuyển sản xuất từ ngành này sang
ngành khác. Thể hiện rõ nhất của chức năng điều tiết là sự đào thải trong quy luật
cạnh tranh. Doanh nghiệp nào, bằng chính nội lực của mình, có thể thoả mãn tốt
nhất nhu cầu của thị trờng, phản ứng một cách kịp thời, linh hoạt, sáng tạo với các
biến động của thị trờng thì sẽ tồn tại và phát triển, ngợc lại sẽ bị phá sản. Ngoài ra
thị trờng còn hớng dẫn ngời tiêu dùng sử dụng theo mục đích có lợi nhất nguồn
ngân sách của mình.
Chức năng này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt cho đợc chu kỳ sống
của sản phẩm, để xem sản phẩm đang ở giai đoạn nào, tức lã xem sét mức độ hấp
dẫn của thị trờng đến đâu để từ đó có các chính sách phù hợp.
Chức năng thông tin của thị trờng
Chức năng này đợc thể hiện ở chỗ, thị trờng chỉ cho ngời sản xuất biết nên
sản xuất hàng hoá và dịch vụ nào, bằng cách nào và với khối lợng bao nhiêu để đa
vào thị trờng tại thời điểm nào là thích hợp và có lợi nhất, chỉ cho ngời tiêu dùng
biết nên mua những loại hàng hoá và dịch vụ tại những thời điểm nào là có lợi cho
mình.
10
Thị trờng sẽ cung cấp cho ngời sản xuất và ngời tiêu dùng những thông tin
sau: Tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu cung và cầu, quan hệ cung cầu đối với từng
loại hàng hoá và dịch vụ, các điều kiện tìm kiếm hàng hoá và dịch vụ, các đơn vị
sản xuất và phân phối Đây là những thông tin quan trọng cho cả ngời sản xuất và
ngời tiêu dùng để đề ra quyết định thích hợp đem lại lợi ích hiệu quả cho họ.
Để có những thông tin này doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống thông tin
của mình bao gồm các ngân hàng thống kê và ngân hàng mô hình cũng nh các ph-
ơng pháp thu thập xử lý thông tin nhằm cung cấp những thông tin về thị trờng cho
lãnh đạo doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch chiến lợc, kế hoạch phát triển thị tr-
ờng.
II. vai trò của việc duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm trong doanh nghiệp :
1. Thế nào là duy trì và mở rộng thị trờng sản phẩm.
Duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm là việc duy trì và mở rộng
nơi trao đổi, mua bán hàng hoá và dịch vụ, thực chất nó là giữ vững và tăng thêm
khách hàng của doanh ngiệp.
Mở rộng thị trờng theo chiều rộng nghĩa là lôi kéo khách hàng mới, khách
hàng theo vùng địa lý, tăng doanh số bán với khách hàng cũ.
Mở rộng thị trờng theo chiều sâu nghĩa là phân đoạn cắt lớp thị trờng để
thoả mãn nhu cầu muôn hình, muôn vẻ của con ngời. Mở rộng theo chiều sâu là
qua sản phẩm để thoả mãn từng lớp nhu cầu, để từ đó mở rộng theo vùng địa lý.
Đó là vừa tăng số lợng sản phẩm bán ra, vừa tạo nên sự đa dạng về chủng loại sản
phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng. Đó là việc mà doanh nghiệp giữ vững, thậm
trí tăng số lợng sản phẩm cũ đã tiêu trên thị trờng, đồng thời tiêu thụ đợc những
sản phẩm mới trên thị trờng đó. Sự đa dạng về chủng loại mặt hàng và nâng cao số
lợng bán ra là mở rộng thị trờng theo chiều sâu.
Tóm lại mở rộng thị trờng theo chiều rộng hay chiều sâu cuối cùng phải dẫn
đến tăng tổng doanh số bán hàng, tiến tới công suất thiết kế và xa hơn nữa là vợt
công suất thiết kế. Doanh nghiệp có thể đầu t phát triển theo quy mô mới.
11
2. Duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm là một tất yếu khách
quan đối với doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, duy trì và mở rộng thị trờng là khách quan đối với
các doanh nghiệp, là điều kiện để cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển.
Trong kinh doanh, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp thay đổi rất nhanh
cho nên mở rộng thị trờng khiến cho doanh nghiệp tránh đợc tình trạng bị tụt hậu.
Cơ hội chỉ thực sự đến với các doanh nghiệp nhạy bén, am hiểu thị trờng. Mở rộng
thị trờng giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, khai thác triệt để
tiềm năng của thị trờng, nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh, tăng lợi nhuận và
khẳng định vai trò của doanh nghiệp trên thị trờng. Cho nên duy trì và mở rộng thị
trờng là nhiệm vụ thờng xuyên, liên tục của mỗi doanh nghiệp kinh doanh trên thị
trờng.
Sơ đồ 1: Cấu trúc thị trờng sản phẩm A
Thị trờng lý thuyết sản phẩm A: Tập hợp các đối tợng có nhu cầu
Thị trờng tiềm năng của Doanh nghiệp sản phẩm A Ngời
không tiêu dùng
tuyệt đối
Thị trờng hiện tại sản phẩm A Ngời
không tiêu dùng
tơng đối
Thị trờng các
đối thủ cạnh tranh
Thị trờng
của Doanh nghiệp
Trên thực tế đã có nhiều ví dụ cụ thể về sự nỗ lực của doanh nghiệp trong
duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Cô ca và Pepsi là hai hãng sản suất
nớc ngọt lớn trên thế giới, chiếm thị phần gần nh tuyệt đối trong thị trờng về nớc
ngọt. Bao thập kỷ qua đã diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa hai nhà sản xuất này.
Kết quả là có những lúc thị phần của Coca tăng còn Pepsi giảm và ngợc lại. Qua
nhiều cuộc thử nghiệm trng cầu ý kiến của khách hàng thì về chất lợng sản phẩm
của hai hãng này gần nh tơng đơng nhau. Cho nên để cạnh tranh với nhau nhằm
tăng thị phần của mình, hai hãng này đã dành % chi phí lớn cho quảng cáo.
Mục đích của các hãng đó đều là giữ vững thị phần, thị trờng đã có của
doanh nghiệp và mở rộng sang chiếm lĩnh phần thị trờng của các đối thủ cạnh
12
tranh cùng ngành nhằm chinh phục thị trờng hiện tại của sản phẩm và xa hơn nữa
là mở rộng phần thị trờng tiềm năng của sản phẩm đó.
Tăng thêm phần thị trờng, tức là tăng tỷ lệ phần trăm bộ phận thị trờng
doanh nghiệp nắm giữ trên toàn bộ thị trờng sản phẩm đó, là mục tiêu rất quan
trọng của doanh nghiệp. Duy trì và mở rộng thị trờng làm rút ngắn thời gian sản
phẩm nằm trong quá trình lu thông, do đó làm tăng tốc tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
góp phần vào việc đẩy nhanh chu kỳ tái sản xuất mở rộng, tăng vòng quay của
vốn, tăng lợi nhuận. Tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, khiến cho các doanh
nghiệp có điều kiện tăng nhanh tốc độ khấu hao máy móc thiết bị, giảm bớt hao
mòn vô hình và do đó có điều kiện thuận lợi hơn trong việc đổi mới kỹ thuật, ứng
dụng kỹ thuật mới vào sản xuất. Đến lợt nó kỹ thuật mới lại góp phần vào việc đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
III. các nhân tố ảnh hởng đến duy trì và mở rộng thị trờng
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng tiêu thụ sản phẩm đồng thời cũng là các
nhân tố ảnh hởng đến việc duy trì và mở rộng thị trờng. Thị trờng là một lĩnh vực
kinh tế phức tạp cho nên các nhân tố ảnh hởng tới nó cũng rất phong phú và phức
tạp, thờng là những nhân tố sau:
1. Quan hệ cung cầu - giá cả trên thị trờng:
Đây là nhân tố trực tiếp ảnh hởng đến việc duy trì và mở rộng thị trờng. Các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của
quy luật cung cầu và giá cả. Trong cơ chế thị trờng, giá cả là một nhân tố động,
các doanh nghiệp muốn thắng đối thủ cạnh tranh của mình đều phải có những
chính sách giá cả mềm mỏng, linh hoạt phù hợp với từng giai đoạn, trờng hợp.
Việc định ra chính sách giá bán phù hợp với cung - cầu trên thị trờng sẽ giúp
doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu kinh doanh. Tuy nhiên bản thân công cụ giá trong
kinh doanh chứa đựng nội dung phức tạp, hay biến động do phụ thuộc vào nhiều
yếu tố nên trong thực tế khó có thể lờng hết đợc các tình huống có thể xảy ra. Các
doanh nghiệp hiện nay tuỳ thuộc từng trờng hợp sử dụng một số chính sách định
giá sau:
- Chính sách định giá theo thị trờng
13
- Chính sách định giá thấp
- Chính sách định giá cao
- Chính sách ổn định giá bán
- Chính sách bán phá giá.
2. Nhịp độ phát triển sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế quốc
dân:
Đây là nhân tố ảnh hởng rất mạnh mẽ đến thị trờng. Sự phát triển của sản
xuất sẽ tác động đến cung - cầu hàng hoá, thị trờng ngày càng mở rộng. Ngoài ra,
nhịp độ phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật, văn hoá - nghệ thuật cũng tác
động đến thị trờng. Khi khoa học phát triển, tạo ra thiết bị công nghệ mới, chất l-
ợng cao hạ giá thành sản phẩm. Từ đó hàng hoá sản xuất ra sẽ đáp ứng đợc nhu
cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng và đáp ứng đợc khả năng thanh toán của họ, làm
tăng sức mua trên thị trờng, và kết quả là thị trờng đợc đợc mở rộng.
3. Mức thu nhập bình quân trong một thời kỳ của các tầng lớp dân c:
Điều này cũng làm ảnh hởng tới thị trờng, thu nhập tăng hay giảm làm ảnh
hởng tới sức mua của ngời lao động. Khi thu nhập tăng, khả năng thanh toán của
ngời dân đợc bảo đảm thị trờng tiêu thụ sẽ có cơ hội mở rộng và phát triển.
4. Nhân tố kỹ thuật công nghệ .
Đây là nhân tố ảnh hởng lớn, trực tiếp đến chiến lợc kinh doanh của các
lĩnh vực, ngành cũng nh nhiều doanh nghiệp. Thực tế trên thế giới đã chứng kiến
sự biến đổi công nghệ làm chao đảo nhiều lĩnh vực nhng đồng thời cũng lại xuất
hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoàn thiện hơn. Thế kỷ 21 là thế kỷ của khoa
học công nghệ, do đó việc phán đoán sự biến đổi công nghệ là rất quan trọng và
cấp bách hơn lúc nào hết. Doanh nghiệp trong công tác duy trì và mở rộng thị tr-
ờng cần theo dõi thờng xuyên và liên tục vấn đề này để có những chiến lợc thích
ứng.
IV. yêu cầu và một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp:
1. Yêu cầu:
- Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét