Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng CIENCO I.doc

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành quản trị kinh doanh
Đối với hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp là chủ thể.
Đối với hiệu quả xã hội thì xã hội đại diện cho Nhà nớc là chủ thể.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề cấp bách và cần thiết
nhằm thúc đẩy tăng trởng chung của toàn bộ nền kinh tế nớc ta hiện nay. Vậy đánh
giá hoạt động hiệu quả phải dựa vào cơ sở nào, dựa vào hệ thống chỉ tiêu nào?
2. Phân loại hiệu quả
Hiệu quả có thể đợc đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau, phạm vi khác nhau
và thời kì khác nhau. Trên các cơ sở này, để hiểu rõ hơn bản chất của phạm trù hiệu
quả kinh doanh cũng cần đứng trên góc độ cụ thể mà phân biệt các loại hiệu quả.
2.1. Phân loại theo góc độ kinh tế
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù mang tính tổng hợp. Vì vậy khi đánh
giá, phân tích chúng ta cần có nhận thức rõ ràng về tính đa dạng cũng nh biết cách
phân loại chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên căn cứ vào nội dung, tính chất
của hiệu quả sản xuất kinh doanh ta chỉ xét hai nội dung chính là: hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội
2.2. Phân loại theo góc độ tổng thể
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản
ánh khái quát và cho phép kết luận hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì xác định.
Thứ hai, hiệu quả kinh doanh bộ phận. Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu
quả chỉ đánh giá ở từng lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp. Nó không
phản ánh hiệu quả tổng hợp mà chỉ phản ánh ở lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp.
2.3. Phân loại theo góc độ thời gian
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh ngắn hạn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là
hiệu quả kinh doanh đợc xem xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn. Hiệu quả
kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến từng khoảng thời gian ngắn nh tuần, tháng,
quý, năm.
Thứ hai, hiệu quả kinh doanh dài hạn. Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu
quả kinh doanh đợc xem xét, đánh giá trong khoảng thời gian dài hạn, gắn với các
chiến lợc, các kế hoạch dài hạn hoặc thậm chí, nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn
Sinh viên: Phạm thị Na 5 Lớp : CQDN 05.1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành quản trị kinh doanh
ngời ta hay nhắc đến hiệu quả lâu dài, gắn với quãng đời tồn tại và phát triển cua
doanh nghiệp.
3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
Ta có công thức : H = K / C
Với K: là kết quả đầu vào
C : là chi phí đầu ra
3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Có nhiều loại chỉ tiêu kinh tế khác nhau, tuỳ theo mục đích và nội dung phân
tích cụ thể, có thể chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp :
- Nhóm chỉ tiêu suất sinh lợi: suất sinh lợi của tài sản, suất sinh lợi của vốn chủ sở
hữu, suất sinh lợi của lao động
+ Sức sinh lợi của tài sản :
Suất sinh lợi của tài sản (ROA) =
)TS(nảTổngtàis
)LN(iròngãL

Cho biết khả năng sinh lời của tổng tài sản. Tỷ lệ này càng cao càng
tốt.
+ Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu :
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) =
)V(uvốnchủsởh
)LN(iròngãL
CSH

+
Sức sinh lợi của lao động :
Suất sinh lợi của lao động =
ộngTổngsốlao
iròngãL
đ

- Nhóm chỉ tiêu năng suất: chỉ tiêu năng suất của lao động theo sản lợng, năng suất
của lao động theo doanh thu, năng suất của tài sản theo sản lợng, năng suất của tài
sản theo doanh thu
+Năng suất của lao động theo sản lợng:
Năng suất của lao động theo sản lợng =
ộngTổngsốlao
ợngưnlảS
đ
+Năng suất của lao động theo doanh thu:
Năng suất của lao động theo doanh thu =
ộngTổngsốlao
Doanhthu
đ
Sinh viên: Phạm thị Na 6 Lớp : CQDN 05.1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành quản trị kinh doanh
+Năng suất của tài sản theo sản lợng
Năng suất của tài sản theo sản lợng =
nảTổngtàis
ợngưnlảS
+ Năng suất của tài sản theo doanh thu
Năng suất của tài sản theo doanh thu =
nảTổngtàis
Doanhthu
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội :
- Tiền lơng bình quân của một lao động:
Tổng quỹ lơng
Tiền lơng bình quân của một lao động =
Tổng lao động bình quân
- Thu nhập bình quân của một lao động
Tổng thu nhập bình quân
Thu nhập bình quân của một lao động =
Tổng lao động bình quân
- Sức sinh lợi của tài sản:
Tổng nộp ngân sách
Suất sinh lợi của tài sản =
Tổng tài sản
- Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu:
Tổng nộp ngân sách
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu =
Tổng vốn chủ sở hữu
4. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình
độ sử dụng nguồn tài vật lực của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp,
có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối tợng nghiên cứu của phân tích kinh tế là kết quả kinh doanh, biểu hiện
bằng các chỉ tiêu kinh tế, dới sự tác động của các chỉ tiêu kinh tế mới là quá trình
Sinh viên: Phạm thị Na 7 Lớp : CQDN 05.1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành quản trị kinh doanh
định tính. Do vậy để phân tích cần lợng hoá tất cả các chỉ tiêu phân tích và nhân
tố ảnh hởng ở những chỉ số xác định và với mức độ biến động xác định. Các chỉ tiêu
cần tính toán lợng hoá cụ thể gồm: các chỉ tiêu sinh lợi, các chỉ tiêu về năng suất.
4.1. Đánh giá khái quát các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Đối tợng nghiên cứu của phân tích kinh tế là kết quả kinh doanh ,biểu hiện
bằng các chỉ tiêu kinh tế, dới sự tác động của các chỉ tiêu kinh tế mới là quá trình
định tính. Do vậy để phân tích cần lợng hoá tất cả các chỉ tiêu phân tích và nhân
tố ảnh hởng ở những chỉ số xác định và ở mức độ xác định .
Các chỉ tiêu cần tính toán lợng hoá cụ thể gồm : các chỉ tiêu sinh lợi ,các chỉ
tiêu về năng suất .
Để đánh giá hiệu quả kinh tế ta sử dụng các nhóm chỉ tiêu cụ thể sau:
Nhóm chỉ tiêu sức sinh lợi
- Sức sinh lợi của tài sản : Trong kỳ, trung bình một đồng tài sản tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này càng cao càng thể hiện sự sắp xếp ,phân bổ
và quản lý tài sản càng hợp lý và có hiệu quả.
- Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu : Trong kỳ bình quân 1 đồng vốn chủ sở
hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu
- Sức sinh lợi của lao động: Trong kỳ bình quân một lao động tạo ra bao
nhiêu lợi nhuận ròng cho doanh nghiệp .
Nhóm chỉ tiêu năng suất (sức sản suất )
- Các chỉ tiêu năng suất của lao động :
+Năng suất của lao động theo sản lợng
+Năng suất của lao động theo doanh thu
- Các chỉ tiêu năng suất của tài sản :
+Năng suất của tài sản theo sản lợng
+ Năng suất của tài sản theo doanh thu
4.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh
a. Phân tích đầu ra
Để phân tích kết quả đầu ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghịêp, ta thờng phân tích các chỉ tiêu chính nh : Tổng sản lợng, Doanh thu, Lợi
nhuận.
Nhiệm vụ của việc phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là :
Sinh viên: Phạm thị Na 8 Lớp : CQDN 05.1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành quản trị kinh doanh
Thứ nhất : Phải thu thập các thông tin số liệu đã và đang diễn ra về các chỉ
tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ các bộ phận thống kê, kế
toán, các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp.
Thứ hai : Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch lần lợt các chỉ tiêu trong
toàn bộ các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh, bằng các phân tích cụ thể.
Thứ ba: Phân tích các nguyên nhân đã và đang ảnh hởng tích cực và tiêu cực
đến tình hình hoàn thành kế hoạch từng chỉ tiêu, tìm ra các nguyên nhân sinh ra các
biến động các chỉ tiêu kết quả đầu ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ t : Cung cấp tài liệu phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, các dự báo
tình hình kinh doanh sắp tới, các kiến nghị theo trách nhiệm chuyên môn đến lãnh
đạo và các bộ phận quản lý của doanh nghiệp.
b. Phân tích các yếu tố đầu vào
Thờng phân tích các chỉ tiêu chính nh : lao động, tài sản, nguồn vốn
Nhiệm vụ của việc phân tích đầu vào trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
là :
- Thứ nhất : Thu thập tất cả các thông tin số liệu đã và đang diễn ra về các
chỉ tiêu phản ánh các yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp,
từ các bộ phận thống kê, kế toán, các phòng ban nghiệp vụ của đơn vị.
- Thứ hai : Phân tích tình hình biến động của các yếu tố đầu vào, so sánh với
năm trớc, với cùng kỳ năm trớc, tìm ra liên hệ tơng quan với các chỉ tiêu kết quả
đầu ra theo thời gian, theo kết quả đợc giao. Từ đó phân tích các nguyên nhân đã và
đang ảnh hởng tích cực, tiêu cực đến các chỉ tiêu yếu tố đầu vào, xác định chính xác
các nguyên nhân sinh ra các biến động yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Thứ ba : Cung cấp tài liệu phân tích các yếu tố đầu vào, các dự báo tình
hình kinh doanh sắp tới, các kiến nghị theo trách nhiệm chuyên môn đến lãnh đạo
và các bộ phận quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp nào cũng chịu sự tác động chi phối
bởi các quy luật kinh tế nhất định. Môi trờng kinh doanh của một doanh nghiệp bao
gồm rất nhiều nhân tố tác động chi phối ảnh hởng, có mối quan hệ hữu cơ tác động
trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Phạm thị Na 9 Lớp : CQDN 05.1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành quản trị kinh doanh
5.1. Các nhân tố bên trong
Là một nhóm các yếu tố nội tại bên trong bản thân doanh nghiệp mà trong quá
trình hoạt động kinh doanh, chính doanh nghiệp đã tạo ra chúng và có thể kiểm soát
đợc chúng. Bao gồm các yếu tố về nguồn nhân lực, tình hình tài chính, khoa học -
công nghệ, quy trình sản xuất, v.v và phong cách quản lý của các nhà quản trị.
Mỗi yếu tố trên đều có những tác động ảnh hởng nhất định đến kết quả cũng
nh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố khác các nhà quản trị cũng cần phải hết sức chú ý tới các vấn đề về
tài chính doanh nghiệp, tới kỹ thuật và công nghệ, quy trình sản xuất, chiến lợc
Marketing và trình độ tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Các vấn đề này cũng là
các vấn đề rất quan trọng bởi nó có tác động trực tiếp tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp, ảnh hởng tới các chính sách phát triển sản phẩm, chiếm lĩnh thị tr-
ờng, tăng trởng thị phần, ảnh hởng tới trình độ sản xuất của doanh nghiệp cũng nh
năng lực quản lý của các cấp quản trị trong doanh nghiệp. Yếu tố cơ sở vật chất kỹ
thuật cũng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Là một yếu tố vật chất hữu hình. Có thể nói đó là nền tảng quan
trọng để doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cơ sở
vật chất tốt, hiện đại sẽ đem lại sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp trên cơ sở
sinh lời của tài sản. Chính vì vậy đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh thì cơ sở vật chất kỹ thuật luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản để đem
lại hiệu quả cao nhất. Cần phải đợc đầu t, đổi mới, đáp ứng kịp thời nhanh chóng
phù hợp với xu hớng phát triển. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng đầu
t hợp lý bao nhiêu thì càng đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp bấy nhiêu.
Yếu tố tổ chức quản lý, quản trị trong doanh nghiệp là yếu tố trực tiếp đa
doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh doanh thành công hay thất bại. Nó là một yếu
tố vô hình ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, sự ảnh hởng này rất
lớn, không chỉ đem lại hình ảnh đẹp cho doanh nghiệp mà còn đo lờng hiệu suất lao
động. Hoạt động quản trị phải là các hoạt động có ý tởng mới, sáng tạo mới chứ
không phải là sự bắt buộc sơ cứng thiếu linh hoạt, quan liêu bảo thủ và lạc hậu.
Điều đó sẽ là một sự tất yếu của sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp
nào. Sẽ có tính chất ngợc chiều với yếu tố quản trị non kém ảnh hởng tiêu cực rất
lớn và không đem lại kết qủa kinh doanh tốt. Một điều mà khi đó doanh nghiệp gặp
Sinh viên: Phạm thị Na 10 Lớp : CQDN 05.1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành quản trị kinh doanh
phải sẽ dẫn đến không thể kiểm soát nổi và phá sản. Vì vậy một yêu cầu chung đặt
ra là nhân tố quản trị phải đảm bảo nguyên tắc chuyên, tinh, gọn, nhẹ, linh hoạt,
sáng tạo. Nguyên tắc này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm đựoc chi phí hành chính,
tránh đựơc sự chồng chéo trách nhiệm, nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh.
5.2. Các nhân tố bên ngoài
Môi trờng vĩ mô bao gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp, định hình
và có tác động, ảnh hởng đến các môi trờng tác nghiệp của các ngành cũng nh hoàn
cảnh nội bộ của doanh nghiệp. Đó là những yếu tố về tài nguyên, nhân khẩu học,
kinh tế - văn hoá - chính trị - pháp luật, các yếu tố kỹ thuật công nghệ, sinh thái và
yếu tố quốc tế v.v
Môi trờng tác nghiệp ngành bao gồm các đối thủ cạnh tranh hiện tại, các đối
thủ tiềm ẩn, các loại hàng hoá thay thế, các nhà cung cấp và khách hàng. Môi trờng
này định hình và tạo nên mối quan hệ tơng quan kinh doanh giữa các doanh nghiệp,
khách hàng và đối thủ cạnh tranh, ảnh hởng đến khả năng thành công của mỗi
doanh nghiệp trong ngành.
Doanh nghiệp còn chịu ảnh hởng của môi trờng pháp luật trong quá trình hoạt
động kinh doanh bởi pháp luật là cơ sở, là hành lang pháp lý để doanh nghiệp tồn
tại và phát triển, đề ra những chiến lợc kinh doanh, kế hoạch sản xuất kinh doanh
phù hợp với các quy tắc, luật định của nhà nớc. Môi trờng luật pháp chi phối mạnh
mẽ và đồng thời cũng động viên khuyến khích các doanh nghiệp làm theo pháp
luật. Doanh nghiệp không thể vì mục tiêu lợi nhuận mà làm sai quy tắc trái pháp
luật. Do đó, hoạt động sản xuất kinh doanh phải dựa trên cơ sở luật pháp ( dựa vào
luật pháp để quy định giá bán hàng hoá, dịch vụ cho phù hợp ). Nh vậy luật pháp đã
can thiệp không nhỏ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
các công cụ bằng pháp luật. Ngoài ra môi trờng tự nhiên cũng tác động, chi phối tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Tóm lại, tất cả các yếu tố nào của môi truờng nào cũng có tác động và ảnh h-
ởng mạnh đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ một trong số bất
kỳ các yếu tố nào thay đổi thì bản thân doanh nghiệp sẽ phải chịu tác động, ảnh h-
ởng theo các hớng tích cực hay tiêu cực của nó, điều này phụ thuộc vào tính chất
tích cực hay tiêu cực của môi trờng tác động. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần có
những biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro, sẵn sàng đa ra những chiến lợc
Sinh viên: Phạm thị Na 11 Lớp : CQDN 05.1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành quản trị kinh doanh
thích ứng với mỗi sự biến động của nền kinh tế thị trờng. Có nh vậy doanh nghiệp
mới có thể tồn tại và phát triển đi lên. Chỉ cần một sự bất ổn về kinh tế hay chính trị
là đã có sự tác động to lớn ảnh hởng trực tiếp tới họat động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
II. Phơng hớng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Tăng cờng quản trị chiến lợc kinh doanh.
Nền kinh tế thị trờng mở cửa và ngày càng hội nhập với khu vực và quốc tế
vừa tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, vừa làm cho tính biến động
của môi trờng kinh doanh ngày càng lớn hơn. Đặc biệt khi mà các hiệp định thơng
mại đợc ký kết giữa nớc ta với các nớc trong khu vực và thế giới đang ngày càng
xóa đi các rào cản thuế quan đối với các hoạt động sản xuất, xuất khẩu.Chất lợng
của hoạch định và quản trị chiến lợc tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, vị thế cạnh tranh cũng nh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lợc kinh doanh phải đợc xây dựng theo qui trình khoa học, phải thể
hiện tính linh hoạt cao. Đó không phải là bản thuyết trình chung chung mà phải thể
hiện qua các mục tiêu cụ thể trên cơ sở chủ động tận dụng các cơ hội và tấn công
làm hạn chế các đe dọa của thị trờng. Trong quá trình hoạch định chiến lợc phải thể
hiện sự kết hợp hài hòa giữa chiến lợc tổng quát và chiến lợc bộ phận.
2. Nâng cao trình độ và tạo động lực cho đội ngũ lao động
Lao động sáng tạo của con ngời là nhân tố quyết định hiệu quả kinh doanh.
Vấn đề tuyển dụng, đào tạo, bồi dỡng và đào tạo lại nhằm thờng xuyên nâng cao
chất lợng cho đội ngũ lao động là nhiệm vụ mà doanh nghiệp phải hết sức quan
tâm.
Phải ngày càng đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho ngời lao
động và phải đặc biệt chú trọng phát triển nhân cách của đội ngũ những ngời lao
động.
3. Tăng cờng công tác quản trị và tổ chức sản xuất
Bộ máy quản trị gọn, nhẹ, năng động, linh hoạt trớc biến đổi thị trờng luôn là
đòi hỏi bức thiết. Muốn vậy, phải chú ý ngay từ khâu tuyển dụng theo nguyên tắc
tuyển ngời theo yêu cầu của công việc chứ không đợc phép ngợc lại.
Thiết lập hệ thống thông tin hợp lý.
Sinh viên: Phạm thị Na 12 Lớp : CQDN 05.1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành quản trị kinh doanh
4. Đổi mới công nghệ, kỹ thuật
Nhu cầu đổi mới kĩ thuật công nghệ là rất chính đáng song phát triển kĩ thuật
công nghệ luôn đòi hỏi phải đầu t lớn; đầu t đúng hay sai sẽ tác động đến hiệu quả
lâu dài trong tơng lai. Vì vậy, để quyết định đầu t đổi mới kĩ thuật công nghệ phải
giải quyết tốt ba vấn đề :
Thứ nhất, dự đoán đúng cung- cầu thị trờng, tính chất cạnh tranh, nguồn lực
cần thiết liên quan đến loại sản phẩm ( dịch vụ ) và sẽ đầu t phát triển.
Thứ hai, phân tích đánh giá và lựa chọn công nghệ phù hợp các trờng hợp
nhập công nghệ lỗi thời, thiết bị bãi rác, gây ô nhiễm môi trờng đều đã ẩn chứa
nguy cơ sử dụng không có hiệu quả chúng trong tơng lai.
Thứ ba, có giải pháp huy động và sử dụng vốn đúng đắn. Nếu dự án đổi mới
thiết bị không đợc đảm bảo bởi các điều kiện huy động và sử dụng vốn đúng đắn
cũng nh chứa đựng nguy cơ thất bại, không đem lại hiệu quả.
5. Tăng cờng mở rộng quan hệ giữa doanh nghiệp và xã hội
Tạo sự tín nhiệm, uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trờng. Chính
uy tín và danh tiếng là cái không ai có thể mua đợc nhng lại là điều kiện đảm bảo
hiệu quả lâu dài cho mọi doanh nghiệp.
Giải quyết tốt các mối quan hệ với các cơ quan quản lý vĩ mô vì chỉ trên cơ
sở này mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới có thể diễn ra thuận lợi,
hiệu quả kinh doanh mới gắn chặt với hiệu quả xã hội.
Thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp là điều kiện không thể thiếu để phát triển
kinh doanh bền vững.
Chơng II
Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu t
và xây dựng công trình thủy CIENCO I
Sinh viên: Phạm thị Na 13 Lớp : CQDN 05.1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngành quản trị kinh doanh
I. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Đầu t và xây dựng
công trình thủy CIENCO I
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Đầu t và xây dựng công trình thủy CIENCO I thành lập
tháng 5/ 1959, ban đầu có tên là Công ty Xây dựng Công Trình Thủy (VIWECO),
là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông
I- Bộ giao thông vận tải; đợc thành lập lại theo thông báo số 132/ TB ngày 29/ 4 của
Văn phòng Chính phủ và quyết định 1445/ QĐ/ TCCB-LĐ ngày 19/ 7/ 1993 của Bộ
trởng Bộ Giao Thông Vận Tải . Đăng kí kinh doanh số 109294 ngày 29/ 9/ 1993 do
Trọng tài kinh tế Hải Phòng cấp .
Căn cứ Nghị định số 187/ 2004/ NĐ9CP ngày 16- 11- 2004 của Chính phủ về
việc chuyển Công ty nhà nớc thành Công ty Cổ phần.
Căn cứ Quyết định số 436QĐ- BGTVT ngày 23- 02- 2006 của Bộ trởng Bộ
GTVT phê duyệt phơng án cổ phần hóa và quyết định chuyển công ty XD công
trình thủy - công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty XD công trình
giao thông 1 thành Công ty Cổ phàn Đầu t và Xây dựng công trình thủy CIENCO I.
Tên đối ngoại: VIETNAM WATER ENGINEERING CONSTRUCTION
AND INVESTMENT JOINT- STOCK COMPANY-CIENCO I
Tên viết tắt: CIENCO I VIWECO
Điện thoại: 031- 3760464/ 3760498 Fax: 031- 3826429
1.1.Địa chỉ trụ sở chính.
-Địa chỉ : Số 58 Phạm minh Đức-Quận Ngô Quyền- TP.Hải Phòng.
- Điện thoại :0313760464 Fax: 0313826429
1.2.Địa chỉ văn phòng.
*Xí nghiệp Công trình thủy I
- Địa chỉ : Số 3 Lơng Văn Can- Ngô Quyền- Hải Phòng
- Điện thoại :0313836187
* Xí nghiệp Công trình thủy II
- Địa chỉ : D7 Đờng Bùi Văn Ba Quận 7-TP.Hồ Chí Minh
- Điện thoại : 088726433
Sinh viên: Phạm thị Na 14 Lớp : CQDN 05.1

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét