III. CÁC LOẠI CON DẤU TRONG
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
1. Con dấu của các cơ quan nhà nước
a) Con dấu hình tròn có hình Quốc huy
+ Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của
Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội các
tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng chính phủ.
+ Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính
phủ.
+ Văn phòng Chủ tịch nước.
+ Viện kiểm soát nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân địa
phương, các viện kiểm sát quân sự.
+ Toà án nhân dân Tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các
toà án quân sự và các toà án khác.
+ Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp.
+ Các cơ quan thi hành án dân sự.
- Các cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài và một số cơ quan ngoại giao (Đại sứ
quán/Lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài; cơ quan đại
diện cho Việt Nam trong các tổ chức quốc tế: Liên hợp
quốc, UNESCO, UNDP; Các cơ quan thuộc bộ ngoại giao:
Cục lãnh sự, Vụ Lễ tân, Uỷ ban người Việt Nam ở nước
ngoài, Sở ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh.
- Một số cơ quan do thủ tướng chính phủ cho phép (Một số
cục có làm chức năng quản lý nhà nước; một số trường
Đại học Quốc gia)
b) Con dấu hình tròn không có hình Quốc huy
+ Các cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Các cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Viện
kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự, Toà án nhân dân,
Toà án quân sự các cấp.
+ Các cơ quan chuyên môn và tổ chức sự nghiệp trực thuộc
UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
+ Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, các hội bảo trợ xã hội, quỹ từ thiện được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc cấp phép
hoạt động.
+ Các tổ chức tôn giáo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép hoạt động.
+ Các tổ chức kinh tế được quy định trong luật Doanh nghiệp nhà
nước, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, Luật Hợp tác xã.
+ Các phòng công chứng.
2. Con dấu của các tổ chức Đảng cộng sản Việt
Nam
a) Con dấu hình tròn: sử dụng cho các cơ quan lãnh
đạo của Đảng từ cơ sở (chi bộ độc lập, Đảng bộ) cho
đến cơ quan lãnh đạo của Đảng ở Trung ương.
b) Con dấu hình chữ nhật: sử dụng cho hai loại cơ
quan:
+ Cơ quan tham mưu giúp việc cho các cơ quan lãnh
đạo của Đảng như các Văn phòng, các Ban của Đảng
như: Văn phòng tỉnh uỷ, ban Tổ chức tỉnh uỷ, ban Tổ
chức trung ương v.v…
+ Cơ quan sự nghiệp của Đảng như các cơ quan Báo
đảng cơ quan Đào tạo, Xuất bản của Đảng.
III. CÁC LOẠI CON DẤU TRONG
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
3. Dấu nổi, dấu thu nhỏ: Những cơ quan tổ chức có chức
năng cấp văn bằng, chứng chỉ, thẻ chứng minh nhân dân,
thị thực visa có dán ảnh thì được khắc thêm dấu nổi, dấu
thu nhỏ để phục vụ cho công tác, nghiệp vụ nhưng phải
được cấp có thẩm quyền cho phép và nội dung con dấu
phải giống như nội dung con dấu cơ quan đã được phép
sử dụng.
III. CÁC LOẠI CON DẤU TRONG
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
4. Con dấu chức danh và dấu họ tên người có thẩm
quyền ký văn bản:
- Dấu chức danh
- Dấu họ tên người có thẩm quyền ký
5. Các loại con dấu khác:
- Dấu đến
- Dấu chỉ mức độ mật
-
Dấu chỉ mức độ khẩn
-
Dấu chỉ tài liệu thu hồi
III. CÁC LOẠI CON DẤU TRONG
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
1. Nội dung quản lý và bảo quản con dấu con dấu cơ
quan
Mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được sử dụng 1 con dấu.
Trường hợp cần có thêm con dấu thứ hai cùng nội
dung như con dấu thứ nhất phảI có ký hiệu riêng để
phân biệt với con dấu thứ nhất.
Con dấu khắc xong phải được đăng ký mẫu dấu tại
cơ quan công an và chỉ được sử dụng khi đã có giấy
chứng nhận đăng ký mẫu dấu do cơ quan công an có
thẩm quyền cấp.
Khi bắt đầu sử dụng con dấu, cơ quan phải thông báo
bằng văn bản giới thiệu mẫu con dấu cho các cơ
quan, tổ chức có liên quan biết
IV. NỘI DUNG QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG CON DẤU CƠ QUAN
Con dấu cơ quan phải được bảo quản tại trụ sở cơ quan
trong tủ sắt, có khoá tốt.
Khi làm việc con dấu được treo trên giá để trên bàn làm
việc. Mỗi con dấu phải có ký hiệu rõ ràng trên giá để khi
sử dụng không bị nhầm lẫn.
Hết giờ làm việc, con dấu phải cất vào tủ khoá cẩn thận.
IV. NỘI DUNG QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG CON DẤU CƠ QUAN
Trường hợp bị mất con dấu, cơ quan phải xử lý như sau:
Phải có văn bản báo cáo về việc mất con dấu nêu
rõ lý do và gửi: cơ quan công an nơi đóng trụ sở,
cơ quan công an đã cấp giấy chứng nhận đăng ký
mẫu dấu và cơ quan cấp trên trực tiếp.
Phải thông báo bằng văn bản về việc mất con dấu
gửi tới các cơ quan liên quan.
Phải có văn bản xin khắc con dấu mới.
IV. NỘI DUNG QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG CON DẤU
2. Trách nhiệm quản lý và sử dụng con dấu
Người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm quản lý và sử
dụng con dấu của cơ quan mình.
Chánh văn phòng hoặc Trưởng phòng hành chính tổ
chức: trực tiếp giúp người đứng đầu cơ quan quản lý con
dấu cơ quan.
Văn thư cơ quan: trực tiếp bảo quản và sử dụng con dấu
của cơ quan.
IV. NỘI DUNG QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG CON DẤU
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét