- Các tổ chức phi chính phủ cung cấp ODA trực tiếp cho Việt Nam.
2. Các loại hình ODA.
2.1. Xét theo mục đích ODA gồm các hình thức chủ yếu sau:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán:
Thơng là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ nhng đôi khi là
hiện vật hoặc hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ và hàng hoá chuyển trong nớc qua
hình thức này đợc chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách.
- Hỗ trợ ch ơng trình (còn gọi là viện trợ phi dự án) là viện trợ khi đạt đợc
một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lợng ODA cho một
mục đích tổng quát với thời hạn nhất định để thực hiện nhiều nội dung khác
nhau của một chơng trình.
Hỗ trợ dự án:
Là hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm hỗ trợ cơ
bản và hỗ trợ kỹ thuật. Trên thực tế có trờng hợp một dự án kết hợp cả hai loại
hình hỗ trợ cơ bản và hỗ trợ kỹ thuật.
2.2. Xét theo hình thức tiếp nhận vốn, ODA đợc phân ra Viện trợ không
hoàn lại và viện trợ cho vay u đãi:
+ Đối với loại hình Viện trợ không hoàn lại thờng là hỗ trợ kỹ thuật, chủ
yếu là chuyển giao công nghệ, kiến thức, kinh nghiệm thông qua các hoạt động
của chuyên gia quốc tế. Đôi khi viện trợ này là hoạt động nhân đạo nh lơng
thực, thuốc men hoặc các loại hàng hoá khác nên chúng rất khó huy động vào
các mục đích đầu t phát triển. Thêm vào đó các khoản viện trợ không hoàn lại
thơng kèm theo một số điều kiện về tiếp nhận, về đơn giá mà nếu nớc chu nhà
có vốn chủ động sử dụng thì cha chắc đã phải chấp nhận những điều kiện nh
vậy hoặc không sử dụng với đơn giá thanh toán cao gấp 2-3 lần. Do đó khi sử
dụng các nguồn vốn ODA cho không, cần hết sức thận trọng.
+Đối với các khoản vay u đãi ODA có thể sử dụng cho mục tiêu đầu t
phát triển. Tính chất u đãi của khoản vay này thể hiện ở khía cạnh sau:
5
NGO
s
hoặc các tổ
chức quốc tế
NGO
s
hoặc các tổ
chức quốc tế
Lãi suất thấp : chẳng hạn các khoản vay ODA đợc tính bằng hàng hoá trị
giá 45,5 tỷ yên nhật cho Việt Nam vay năm 1992 có lãi suất 1% khoản vay
ngân hàng thế giới cho dự án cải tạo quốc lộ 1A không lãi chỉ có 0,75%.
.Thời gian vay dài: nhật bản cho ta vay trong thời gian 30 năm WB cho
vay trong thời gian 40 năm.
. Thời gian ấn hạn từ khi vay đến khi trả vốn gốc đầu tiên khá dài thờng
khoảng 5-10 năm trở lên.
Thông thờng các nớc tiếp nhận ODA để đầu t vào các dự án kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống,
tạo môi trờng hạ tầng cơ sở để tiếp tục thu hút vốn đầu t.
3. Vai trò của ODA trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của các nớc
đang phát triển.
Đối với tất cả các quốc gia tiến hành công nghiệp hoá đất nớc thì vốn là
một yếu tố một điều kiện tiền đề không thể thiếu. Nhất là trong điều kiện hiện
nay, với những thành tựu mới của khoa học và công nghệ cho phép các nớc tiến
hành công nghiệp hoá có thể rút ngắn lịch sử phát triển kinh tế khắc phục tình
trạng tụt hậu và vận dụng đợc tối đa của lợi thế đi sau.
Nhng để làm đợc những điều đó thì nhu cầu về nguồn vốn là vô cùng lớn
trong khi đó ở giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hoá thì tất cả các nớc đều
dựa vào nguồn vốn bên ngoài mà chủ yếu là ODA và FDI.
Trong đó ODA là nguồn vốn của các Chính phủ, các quốc gia phát triển ,
các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi Chính phủ hoạt động với mục tiêu trợ
giúp cho chiến lợc phát triển của các nớc đang và chậm phát triển. Do vậy
nguồn vốn này có những u đãi nhất định, do những u đãi này màcác nớc đang
và chậm phát triển trong giai đoạn đầu của công cuộc công nghiệp hoá đất nớc
thờng coi ODA nh là một giải pháp cứu cánh để vừa khắc phục tình trạng thiếu
vốn đầu t tron gnớc vừa tạo cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng một môi tr-
ờng đầu t thuận lợi để kêu gọi nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI, đồng
thời tạo điều kiện thúc đẩy đầu t trong nớc phát triển. Nh vậy, có thể nói nguồn
vốn ODA có vai trò quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế của các nớc
đang và chậm phát triển, điều đó thể hiện rõ nét ở khía cạnh sau:
Thứ nhất: ODA có vai trò bổ sung cho nguồn vốn trong nớc. Đối với các
nớc đang phát triển các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện ODA là nguồn
tài chính quan trọng giữ vai trò bổ sung vốn cho quá trình phát triển.
6
Chẳng hạn trong thời kỳ đầu của các nớc NIC
s
và ASEAN Viện trợ nớc
ngoài có một tầm quan trọng đáng kể.
Đài loan: trong thời kỳ đầu thực hiện công nghiệp hoá đã dùng viện trợ
và nguồn vốn nớc ngoài để thoả mãn gần 50% tổng khối lợng vốn đầu t trong n-
ớc. Sau khi nguồn tiết kiệm trong nớc tăng lên, Đài loan mới giảm sự lệ thuộc
vào viện trợ.
Hàn Quốc: có mối quan hệ đặc biệt với Mỹ nên có đợc nguồn viện trợ rất
lớn chiếm 81,2% tổng viện trợ của nớc này trong những nm 70-72 nhờ đó mà
giảm đợc sự căng thẳng về nhu cầu đầu t và có điều kiện thuận lợi để thực hiện
các mục tiêu kinh tế.
Còn ở hầu hết các nớc Đông Nam á sau khi giành đợc độc lập, đất nớc ở
trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, để phát triển cơ sở hạ tầng đòi hỏi phải
có nhiều vốn và khả năng tha năng thu hồi vốn chậm. Giải quyết vấn đề này các
nớc đang phát triển nói chung và các nớc Đông nam á nói riêng đã sử dụng
nguồn vốn ODA.
ở Việt Nam ODA đóng vai trò rất quan trọng trong chơng trình đầu t
công cộng, làm nền tảng cho hoạt động phát triển kinh tế - xã hội gần đây của
Việt Nam. Đầu t phát triển kinh tế xã hội đã phát triển mạnh ở Việt Nam trong
thập kỷ qua nhờ công cuộc đổi mới với mức tăng trởng GDP bình quân đạt
7,5%/ năm. Đầu t của Chính phủ và nguồn vốn nớc ngoài đống vai trò hết sức
quan trọng. Tổng cam kết các nguồn vốn ODA đạt mức tơng đơng khoảng 15 tỉ
USD. Do vẫn là một nớc trong những nớc nghèo nhất thế giới hoạt động quản lý
kinh tế - xã hội ở Việt Nam cho thấy đất nớc ta tiếp cận rất tốt nguồn ODA u
đãi dới hình thức viện trợ không hoàn lại và tín dụng có lãi suất thấp. Sự khan
hiếm nguồn FDI hiện nay do cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam á đã cũng
gây ra suy giảm trong tiến trình tiến hành cải cách kinh tế ở Việt Nam, đã tạo
thêm căng thẳng cho các nguồn lực đầu t công cộng hỗ trợ thúc đẩy tăng trởng
trong khi vẫn đảm bảo thúc đẩy các dịch vụ xã hội. Do đó ODA ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ các chi tiêu phát triển của chính phủ.
Kể từ khi cộng đồng tài trợ quốc tế nối lại sự giúp đỡ của mình cho Việt Nam,
mức giải ngân ODA hàng năm đã tăng một cách vững chắc từ mức 272 triệu
USD vào năm 1994 ( khoảng 26% chi tiêu xây dựng cơ bản của chính phủ) lên
khoảng 1.120 triệu USD vào năm 1998 (xấp xỉ 80%).
Trên thực tế do tính chất u đãi của vốn ODA mà các quốc gia sử dụng nó
thờng e ngại về gánh nặng nợ nần nhng thực tế thì đó là nỗi lo sợ của với các n-
7
ớc quản lý và sử dụng nguồn vốn này không hiệu quả. Gánh nặng nợ nần sẽ đợc
giảm rất nhiều nếu biết quản lý để đem lại hiệu quả sử dụng ODA cao.
Thứ hai: ODA dới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nớc nhận viện
trợ tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn
nhân lực. Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nớc nhận tài trợ
là công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên
tiến. Đông thời bằng nguồn vốn ODA các nhà tài trợ còn u tiên đầu t cho phát
triển nguồn nhân lực vì việc phát triển của một quốc gia có quan hệ mật thiết
với việc phát triển nguồn nhân lực.
Thứ ba: ODA giúp các nớc đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế. Đối
với các nớc đang phát triển khó khăn kinh tế là điều kiện khôn tránh khỏi.
Trong đó nợ nớc ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày một gia
tăng là tình trạng phổ biến. Để giải quyết vấn đề này các quốc gia cần phải cố
gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng cách phối hợp vơí ngan hàng thế giới, quỹ
tiền tệ quốc tế và các tổ chức quốc tế khác tiến hành chính sách điều chỉnh cơ
cấu. Chính sách này dự đinh chuyển chính sách kinh tế Nhà nớc đóng vai trò
trung tâm sang chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hớng
phát triển kinh tế khu vực t nhân. Nhng muốn thực hiện đợc việc điều chỉnh này
cần phải có một lợng vốn cho vay mà các chính phủ lại phải dựa vào nguồn vốn
ODA.
Thứ t: Hỗ trợ phát triển chính thức tăng khả năng thu hút vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài và tạo điều kiện mở rộng đầu t phát triển trong nớc ở các nớc
đang và chậm phát triển. Nh chúng ta đã biết để có thể thu hút đợc các nhà đầu
t trực tiếp nớc ngoài bỏ vốn đầu t vào một lĩnh vực nào đó thì chính tại các quốc
gia đó phải đảm baỏ cho họ có một môi trờng đầu t tốt (cơ sở hạ tầng, hệ thống
chính sách, pháp luật ) đảm bảo đầu t có lợi với phí tổn đầu t thấp, hiệu quả
đầu t cao muốn vậy đầu t của Nhà nớc phải đợc tập trung vào việc nâng cấp, cải
thiện và xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng
Nguồn vốn Nhà nớc thực hiện đầu t này là phải dựa vào ODA bổ sung
cho vốn đầu t hạn hẹp thì ngân sách của Nhà nớc. Môi trờng đầu t một khi đợc
cải thiện sẽ tăng sức hút đồng vốn nớc ngoài. Mặt khác việc sử dụng nguồn vốn
ODA để đầu t cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu t trong n-
ớc tập trung đầu t vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại
lợi nhuận.
4. Vài nét về quản lý và sử dụng ODA trên thế giới.
8
4.1 Các nhà tài trợ ODA chủ yếu trên thế giới.
Nói chung không có tiêu thức chung để phân lọai các nhà tài tạ ODA tuy
nhiên chúng ta có thể phân chia thành hai nhóm chính sau: nhóm các nớc và các
nhà tổ chức quốc tế.
a. Các nhóm nớc.
- Các nớc thành viên của Uỷ ban hỗ trợ phát triển DAC thuộc tổ chức
OECD: tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển đợc thành lập từ năm 1961 có tiền
thân là tổ chức hợp tác kinh tế Châu Âu OEEC.
OECD có mục tiêu chủ yếu là:
+ Thúc đẩy phát triển kinh tế với nhịp độ cao và bền vững, nâng cao mức
sống của nhân dân các nớc thành viên, duy trì nền tài chính ổn định và nhờ vậy
đóng góp vào sự phát triển kinh tế thế giới.
+ Góp phần mở rộng quá trình phát triển kinh tế ở cá nớc thành viên cũng
nh không phải thành viên.
+ Góp phần mở rộng thơng mại quốc tế đa biên trên cơ sở không kỳ thị
và phù hợp với tập quán quốc tế.
- Nhật Bản: Đây là một quốc gia hàng năm cung cấp một lơng vốn ODA
rất lớn đặc biệt là một trong những quốc gia đứng đầu trong danh sách những
nhà tài trợ cho Việt Nam.
b. Các tổ chức quốc tế.
- Ngân hàng phát triển Châu á: ADB.
Đợc thành lập năm 1966 do 31 chính phủ thành viên nhằm xúc tiến quá
trình giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội trong khu vực Châu á - Thái Bình D-
ơng. Trong hơn 33 năm qua các thành viên đã tăng lên rất nhiều ADB chú trọng
đến nhu cầu của các nớc nhỏ và các nớc kém phát triển và u tiên đặc biệt đến
chơng trình và dự án khu vực, tiểu vùng và quốc gia.
- Các tổ chức tài chính quốc tế khác: WB, IMF, UNDP
* Đối với Việt Nam theo số liệu 91- 2000. Các nhà tài trợ chính đó là
Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC), Ngân hàng thế giới(WB), Ngân
hàng phát triển Châu á (ADB) đã thiết lập các hoạt động của mình ở Việt Nam
trong 6-8 năm qua và đã nổi lên nh 3 nhà tài trợ lớn nhất về nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức ODA ở Việt Nam. Xu hớng gần đây nếu nghiên cứu kỹ danh
9
mục các chơng trình sự án ODA của tổ chức này về mặt định lợng, chiều hớng
chung là tơng đối khả quan với các mức tăng về giai rngân và mức giảm về lợng
tích tụ của các cam kết cha đợc giải ngân.
Khi xem xét tổng mức của ba tổ chức này có thể quan sát thấy rằng các
cam kết hàng năm đạt mức cao nhất năm 1997 và từ thời điểm đó đến nay có
chiều hớng suy giảm. Mức giải ngân, tuy nhiên đã tăng một cách vững chắc từ
năm 1995 trở đi. Trong năm 1999 mức giải ngân tăng gấp 12 lần so với năm
1997, mặc dù vậy tốc độ tăng nay (theo tỷ lệ %) đã giảm dần từ năm 1996.
Không thấy có khuynh hớng chung rõ nét nào đối với tỷ lệ giải ngân của ba tổ
chức này. Phần cam kết cha giải ngân liên tục tăng trong các năm 1994. Vì thế
bức tranh chung là mức giải ngân đang đợc cải thiện và nếu chiều hớng hiện
nay vẫn nh vậy thì giai đoạn đầu của hoạt động ODA của ba tổ chức này, đặc tr-
ng bởi số lợng dự án tăng và thực hiện dự án chậm, sẽ đợc hoàn thiện trong một
số giai đoạn ổn định hơn. Nếu tách từng tổ chức một để xem xét thì bức tranh
có khác đi đôi chút.
Nhật Bản tổng các khoản vay ODA luỹ kế dành cho Việt Nam hiện nay
vào khoảng 4,4 tỷ USD, chiếm 25 dự án phát triển và 4 khoản tín dụng hàng hoá
(khoảng 3,8 tỷ USD nếu không kể đến khoản tín dụng hàng hoá). Khoảng 24%
tổng số các cam kết đã đợc giải ngân. Những dự án cơ sở hạ tầng lớn đáng chú
ý là trong các ngành giao thông và điện lực chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục
dự án và những dự án này thờng thực hiện chậm trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên
tình hình thực hiện đã đợc cải thiện vững chắc một phần do các cơ quan chủ
quản đã quen hơn với công tác dự án. Trong năm 1999 cả cma kết hàng năm và
giải ngân đều đạt mức cao nhất từ trớc đến nay. Tỷ lệ giải ngân đã đợc cải thiện
năm 1995, tiến độ thực hiện ngắn hơn so với tiêu chuẩn của JBIC, tuy nhiên
phần lớn các dự án đều chậm từ 1-2 năm so với kế hoạch đặt ra ban đầu. Các
nguyên nhân đã đợc xác định trong đó quá trình phê duyệt nội bộ của phía Việt
Nam đối với các quyết định, thay đổi hoặc điều chỉnh của dự án thờng kéo dài,
đặc biệt những quyết định về đấu thầu và chỉ định t vấn. Mặt khác sự chậm trễ
trong việc thanh toán theo tiến độ đã đợc phần nào giảm bớt.
Ngân hàng thế giới WB: hiện có 21 dự án đang hoạt động và dự án đã kết
thúc thể hiện tổng mức các cam kết 2,25 tỷ USD tron gđó khoảng 35% đã đợc
giải ngân. Mức giải ngân từ tài khoá 1994 là rất hài lòng nhng tốc độđã giảm và
10
mức thực hiện giờ đây thấp hơn mức trong khu vực. Hiện nay mới chỉ đạt
khoảng 70% tổng mức giải ngân dự kiến trong danh mục các dự án đang hoạt
động. Tổng mức cam kết đã giảm từ năm 1997 và tỷ lệ giải ngân cho thấy chiều
hớng giảm bắt đầu từ năm 1996. Có mức tăng về khối lợng cam kết cha đợc giải
ngân mặc dù tốc độ tăng đã giảm dần. Ngoài các vấn đề liên quan đến việc thực
hiện dự án đợc mô tả dới đây, một số nguyên nhân xuất phát từ việc sửa đổi
trong các quy định thực hiện của chính phủ đã làm chậm quá trình thực hiện,
ngoài ra còn do sự chuyển đổi về cơ cấu trong danh mục dự án hiện nay. Số l-
ợng những dự án có quy mô lớn, giải ngân nhanh trong khi những dự án mới có
xu hớng hoạt động phức tạp, phân tán, phải trải qua giai đoạn khởi động lâu hơn
so với dự kiến.
Ngân hàng phát triển Châu á: (ADB) có 25 dự án đang thực hiện ở Việt
Nam trong đó có 21 dự án đầu t đã có hiệu lực với tổng nợ ròng là 1,7 tỷ USD
đã giải ngân đợc 30%. Trong khi cam kết hàng nm giảm từ mức cao nhất vào
năm 1997, một phần chậm trễ trong việc xử lý các khoản vay dự kiến, thì mức
giải ngân và trao hợp đồng trong năm 1999 lại đứng ở mức cao nhất kể từ khi
ADB cung cấp các khoản vay ở Việt Nam. Tỷ lệ giải ngân đang đợc cải thiện,
nhng vẫn thấp hơn mức trung bình trong khu vực và ADB vẫn lo lắng về tình
hình thực hiện này, bản chất của các vấn đề về thực hiện các chơng trình dự án
dờng nh đã chuyển biến với sự hoàn chỉnh về danh mục sự án. Các chậm trễ
trong việc tuyển chọn và đa t vấn ào hoạt động, trao hợp đồng và giải ngân đang
trở thành vấn đề lo ngại nhất. ADB sẽ lấy thực hiện dự án làm yếu tố quết định
các khoản vay trong tơng lai.
Bảng số liệu các dự án đầu t của Nhật Bản, WB, ADB - tình hình giải ngân
1994-1999 (triệu USD/ niên lịch
1994 1995 1996 1997 1998 1999
JBIC
Cam kết hàng năm 510 619 649 673 648 773
Giải ngân hàng năm 0 37 38 109 292 4526
Phần cam kết cha giải ngân 510 1091 1703 2267 2623 2940
Tỉ lệ giải ngân (%) 0,1 3,2 2,3 5,2 11,8 13,9
11
WB
Cam kết hàng năm 228 314 508 389 392 318
Giải ngân hàng năm 65 17 129 181 220 189
Phần cam kết cha giải ngân 228 164 460 840 1047 1219
Tỉ lệ giải ngân (%) 28 11 28 22 21 15
ADB
Cam kết hàng năm 61 233 217 360 284 220
Giải ngân hàng năm 3 48 29 149 128 191
Phần cam kết cha giải ngân 320 545 732 1024 1180 1253
Tỉ lệ giải ngân (%) 1,1 8,4 4,8 15,8 14,8 16,0
Tổng
Cam kết hàng năm 779 1166 1374 1422 1324 1311
Giải ngân hàng năm 68 62 196 358 641 761
Giải ngân hàng năm, % thay đổi - - 10 215 82 79 19
Phần cam kết cha giải ngân 1058 1800 2895 4131 4859 5412
Phần cam kết cha giải ngân, %
thay đổi
- 70 61 43 18 11
4.2 Xu thế ODA trên thế giới.
Quá trình phát triển ODA trên thế giới hiện nay có các khuynh hớng chủ
yếu sau đây:
Một là: trong cơ cấu tổng thể ODA của thế giới tỷ trọng ODA song ph-
ơng có xu hớng tăng lên, ODA đa phơng có xu thế giảm đi xu thế này hình
thành dới sự tác động của hai nhân tố chủ yếu sau:
- Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới và xu thế hội nhập đã
tạo điều kiện cho quan hệ về ODA trực tiếp giữa các quốc gia.
- Hiệu quả hoạt động của các tổ chức đa phơn gtỏ ra kém hiệu quả làm
cho một số nhà tài trợ ngần ngại đóng góp cho các tổ chức này.
Hai là: mức độ cạnh tranh thu hút ODA đã tăng lên giữa các nớc đang
phát triển.Trên thế giới số nớc dành đợc độc lập, bắt đầu xây dựng kinh tế phát
triển xã hội tăng lên đáng kể và có nhu cầu lớn về ODA. ở Trung Quốc đang
cần một lợng vốn ODA lớn để xây dựng kinh tế, ở Đông Nam á mặc dù một số
nớc nh Singapore, Malaixia, Thái Lan, đã giảm dần nguồn tiếp nhận ODA song
12
bên cạnh đó lại các quốc gia khác với nhu cầu ODA lớn hơn nh các nớc Đông
Dơng, Myanma.
Ba là: triển vọng gia tăng nguồn ODA ít lạc quan. Mặc dù Đại hội đồng
Liên hiệp quốc đã khuyến nghị dành 1% GDP của các nớc phát triển để cung
cấp ODA cho các nớc đang phát triển song khả năng này rất ít thành hiện thực
(theo các số liệu mới nhất thì tỉ lệ này hiện nay chỉ đạt mức trung bình vào
khoảng 0,7%). Thực tế cho thấy các nớc có khối lợng ODA lớn nhất nh Mỹ,
Nhật Bản thì tỉ lệ này chỉ đạt trên dới 0,3% trong nhiều năm qua. Tuy có một
số nớc nh Thuỵ Điển, Nauy, Phần Lan, Đan Mạch đã có tỷ lệ ODA hơn 1%
song khối lơng ODA tuyệt đối của các nớc này không lớn. Thêm vào đó tình
hình phục hồi kinh tế chậm ở các nớc phát triển cũng là một trở ngại gia tăang
ODA.
Ngoài ra các nớc phát triển đang phải đối đầu với hàng loạt vấn đề xã hội
trong nớc và chịu sức ép của d luận đòi giảm viện trợ cho nớc ngoài để tập
chung giải quyết các vấn đè trong nớc.
II. Quy trình quản lý dự án ODA.
Theo quy định chung về quản lý và sử dụng, một dự án ODA thờng bao
gồm các bớc sau:
- Xác định dự án.
- Chuẩn bị đầu t.
- Thực hiện đầu t.
- Nghiệm thu và đánh giá.
Sơ đồ quy trình quản lý dự án ODA.
1. Xác định dự án và đánh giá ban đầu.
2. Chuẩn bị và thiết kế dự án.
13
Xác định
mục tiêu
chiến lược
quốc gia
Xem xét
đãnh giá
những đề
xuất chính
thức
Đưa ra
những đề
xuất chính
thức (dự
án đề
xuất)
Dự án đề
xuất được
giám đốc
quản lý
chương
trình quốc
gia xem
xét đánh
giá tiếp
Phê
duyệt
dự án
Xây dựng
báo cáo
nghiên
cứu tiền
khả thi
Dự thảo
văn kiện
thiết kế dự
án
Xây dựng
báo cáo
nghiên cứu
khả thi
Tuyển
chọn kí
kết với
nhà rhầu
thực hiện
dự án
Đàm phán
về bản ghi
nhớ
Triển
khai dự
án
Theo dõi dự
án vè tài
chính hiện
vật trong
quá trình
thực hiện
Nhà thầu
chuẩn bị
báo cáo
hoàn thành
dự án
Đánh giá
sau hoàn
thành đối
với một số
dự án được
lựa chọn
Rút ra bài
học kinh
nghiệm
3. Thực hiện và theo dõi dự án.
4. Hoàn thành và đánh giá dự án.
1. Xác định dự án và đánh giá ban đầu:
Dự án đề xuất có thể đợc xác định theo nhiều cách. Việc xác định này có
thể thực hiện qua đánh giá ngành hoặc các đoàn chơng trình, thông qua cách
tiếp cận chính thức đối với Đại sứ quán của nớc tài trợ tại nớc nhận viện trợ,
theo đề nghị của Chính phủ nớc tiếp nhận viện trợ hoặc thông qua các cách tiếp
cận chính thức với các tổ chức khác.
Khi nhận đợc yêu cầu chính thức đề án sẽ đợc Văn phòng của nớc viện
trợ đánh giá và xen xét xem của dự án đề xuất có nắm trong chiến lợc quốc gia
nêu trong báo cáo quốc gia hay không. Nếu đề án phù hợp và đáp ứng các yêu
cầu thông tin tối thiểu đề án sẽ đợc trình lên giám đốc quản lý chơng trình quốc
gia để đánh giá tiếp.
Nếu thấy rằng đề án này có thể phát triển đợc giám đốc chơng trình quản
lý quốc gia sẽ đệ trình Chính phủ phê chuẩn việc sử dụng tiền ngân dách cho dự
án. Nếu đợc phê chuẩn sẽ chính thức hoá việc đa dự án vào danh mục chơng
trình quốc gia và cho phép tiến hành thiết kế chi tiết.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét