tự bảo hiểm cho chính bản thân mình thông qua việc nhợng tái bảo hiểm.
Nhợng tái bảo hiểm là việc một công ty bảo hiểm chuyển một phần trách
nhiệm bảo hiểm ã cam kết với khách hàng (ngời ợc bảo hiểm) của mình
cho một hoặc nhiều DNBH khác.
Nguồn vốn của một DNBH luôn là một số hữu hạn, nhng với hoạt
ộng kinh doanh bảo hiểm gốc, tại cùng một thời iểm, số tiền bảo hiểm mà
DNBH ã cam kết với khách hàng có thể là rất lớn. Nếu nh có tổn thất xảy
ra mang tính thảm hoạ, thì doanh nghiệp sẽ có thể có nguy cơ mất khă năng
thanh toán. Việc này, khiến cho không những doanh nghiệp bị phá sản mà
cũng làm cho khách hàng dẫn ến việc không khắc phục ợc hạu quả tổn
thất.Vì thế, hoạt ộng nhợng tái bảo hiểm giúp doanh nghiệp bảo hiểm ổn
ịnh ợc tình hình tài chính; giúp khách hàng tham gia bảo hiểm yên tâm về
khả năng chi trả bồi thờng của DNBH; giúp DNBH chủ ộng tính toán ợc
giới hạn trách nhiệm tài chính tối a tại một thời iểm nhất ịnh bất kỳ; giúp
chia sẻ rủi ro trong cộng ồng ,Từ ó, tạo cho doanh nghiệp bảo hiểm một
năng lực cạnh tranh tốt nhất ể phát triển hoạt ộng kinh doanh bảo hiểm
gốc của mình.
Cũng tơng tự nh hoạt ộng nhận tái bảo hiểm nhng ở vị trí ngợc lại,
công ty nhợng tái bảo hiểm cũng phải chuyển cho công ty nhận tái bảo hiểm
một phần trong doanh thu phí bảo hiểm gốc tơng ứng với phần trách nhiệm
chuyển i. Bù lại, công ty nhợng tái bảo hiểm sẽ thu ợc một tỷ lệ hoa hồng
tái bảo hiểm nhất ịnh theo thoả thuận từ công ty nhận tái bảo hiểm. Trách
nhiệm về giải quyết bồi thờng và khiếu nại phát sinh từ hợp ồng bảo hiểm
gốc sẽ ợc chia sẻ giữa công ty nhợng và công ty nhận theo hợp ồng tái bảo
hiểm.
Tuy nhiên, trong cả hai trờng hợp nhợng và nhận tái bảo hiểm thì ầu
mối giải quyết bồi thờng và khiếu nại với khách hàng vẫn là công ty bảo
hiểm gốc - ngời trực tiếp giao kết hợp ồng bảo hiểm.
2.3. Hoạt động giám định, bồi thờng và đòi ngời thứ ba
DNBH có thể ồng thời trực tiếp thực hiện hoạt ộng giám ịnh, bồi
thờng và òi ngời thứ ba phục vụ cho hoạt ộng kinh doanh của chính doanh
nghiệp hoặc là ại lý thực hiện dịch vụ giám ịnh, bồi thờng và òi ngời thứ
ba cho các DNBH khác.
Xem xét ở góc ộ là hoạt ộng phục vụ cho hoạt ộng kinh doanh bảo
hiểm trực tiếp của DNBH thì:
Giám ịnh là hoạt ộng do công ty bảo hiểm trực tiếp tiến hành hoặc
thông qua một công ty hoặc ại lý giám ịnh khác ể thực hiện việc xác ịnh
nguyên nhân và mức ộ tổn thất nhằm phục vụ cho công tác giải quyết bồi
thờng và trả tiền bảo hiểm cho khách hàng.
Bồi thờng hoặc trả tiền bảo hiểm là việc công ty bảo hiểm thực hiện
cam kết trong hợp ồng bảo hiểm tức chi trả cho ngời ợc bảo hiểm một
khoản tiền nhất ịnh khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Đòi ngời thứ ba là hoạt ộng do công ty bảo hiểm trực tiếp tiến hành
hoặc thông qua một công ty hoặc ại lý trung gian khác thực hiện ể yêu cầu
ngời thứ ba phải bồi hoàn cho những tổn thất do lỗi của ngời thứ ba ó gây
nên sau khi công ty bảo hiểm ã bồi thờng và nhận thế quyền từ ngời ợc
bảo hiểm.
Giám ịnh, bồi thờng và òi ngời thứ ba là khâu cuối cùng khép lại
hoạt ộng kinh doanh bảo hiểm của DNBH. Chất lợng hoạt ộng giám ịnh,
bồi thờng khẳng ịnh chất lợng sản phẩm của chính công ty bảo hiểm, bởi
tại khâu này sản phẩm của công ty bảo hiểm mới thực sự ợc khách hàng sử
dụng và ánh giá. Nếu chất lợng tốt, công ty bảo hiểm không những giữ ợc
khách hàng cũ và còn thu hút thêm ợc khách hàng mới, tăng thị phần, tăng
uy tín. Chính vì vậy, nhiều công ty bảo hiểm coi hoạt ộng giám ịnh, bồi
thờng là một hình thức quảng cáo không mất thêm chi phí của công ty.
Bồi thờng bao gồm cả chi bồi thờng bảo hiểm gốc và bồi thờng tái bảo
hiểm. Trong ó, bồi thờng tái bảo hiểm bao gồm chi bồi thờng nhận tái bảo
hiểm và thu bồi thờng nhợng tái bảo hiểm.
Giám ịnh, bồi thờng ợc coi là một khoản chi thì kết quả òi ngời
thứ ba ợc coi là một khoản thu ể giảm chi. Do ó, thực hiện tốt công tác
òi ngời thứ ba là một yếu tố quan trọng ể nâng cao hiệu quả của hoạt ộng
kinh doanh bảo hiểm, tăng lợi nhuận cho công ty.
Xem xét ở góc ộ là ại lý thực hiện dịch vụ giám ịnh, bồi thờng và
òi ngời thứ ba thì:
DNBH có thể sử dụng u thế sẵn có của mình với ội ngũ giám ịnh
viên, bồi thờng viên cung cấp dịch vụ giám ịnh, bồi thờng cho các DNBH
khác trong trờng hợp DNBH kia không có khả năng thực hiện tốt công việc
ó. Lúc này, khoản thu thu ợc từ việc cung cấp dịch vụ này ợc coi là
doanh thu của DNBH. Trong iều kiện nh hiện nay, ối với một số DNBH
nhỏ, mới thành lập, mạng lới chi nhánh cha rộng khắp, thì việc thuê một số
DNBH khác làm ại lý cho công tác giám ịnh, bồi thờng khi sự kiện bảo
hiểm xảy ra là việc cần thiết, góp phần giải quyết nhanh chóng quyền lợi cho
khách hàng tham gia bảo hiểm, nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh
nghiệp. Còn ối với một số DNBH lớn, có uy tín, có bộ máy thực hiện công
việc giám ịnh, bồi thờng chuyên nghiệp thì việc cung cấp dịch vụ này em
lại cho các doanh nghiệp này một khoản doanh thu tơng ối và có ý nghĩa
ặc biệt trong iều kiện hoạt ộng kinh doanh bảo hiểm gốc ang ngày càng
khó khăn.
2.4. Hoạt động đầu t
Bên cạnh hoạt ộng kinh doanh bảo hiểm gốc của công ty , thì hoạt
ộng ầu t cũng mạng lại nguồn thu không nhỏ cho doanh nghiệp. Nguồn lợi
nhuận từ hoạt ộng ầu t giúp doanh nấng cao khẳ năng tài chính của mình
một cách áng kể, do ó tất cả các công ty bảo hiểm trên thế giơí ều ặt
hoạt ộng ầu t song song với hoạt ộng kinh doanh bảo hiểm trực tiếp, và
hai hoạt ồng này có mối quan hệ hỗ trợ và bổ sung cho nhau.
Hoạt ộng kinh doanh bảo hiểm có chu kỳ kinh doanh ảo ngợc, có
nghĩa là doanh nghiệp sẽ có doanh thu trớc và chi phí kinh doanh thì lại ợc
xác ịnh sau. Chính vì ặc iểm này nên các doanh nghiệp bảo hiểm luôn
nắm trong tay một lợng vốn tạm thời nhàn rỗi rất lớn. Và tất nhiên ể tận
dụng tối a nguồn vốn này, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ sử dụng nó ể ầu t
vào các lĩnh vực ợc sự cho phép của nhà nớc nh : gửi ngân hàng, mua trái
phiếu Chính phủ, ầu t chứng khoán, góp vốn liên doanh, ầu t bất ộng
sản…Lợi nhuận từ hoạt ộng ầu t sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng
lực tài chính, từ ó tăng khả năng chi trả bảo hiểm cho khách hàng.
Theo thống kê của một số công ty bảo hiểm lớn trên thế giới thì doanh
thu phí bảo hiểm thu ợc từ hoạt ong kinh doanh bảo hiểm thờng xấp cxỉ
bằng số tiền mà doanh nghiệp phải chi trả bồi thờng. Vì thế nếu không có
hoạt ộng ầu t thì lợi nhuận của doanh nghiệp gần nh là không có, do ó
hoạt ộng àu t sẽ là yếu tố ể quyết ịnh về lợi nhuận của doanh nghiệp
bảo hiểm.
Nguồn vốn từ dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp ợc coi là
khoản nợ mà doanh nghiệp bảo hiểm nợ khách hàng. Vì thế ể tránh tình
trạng mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng nh quyền lợi của
khách hàng ợc ảm bảo thì Nhà nớc cần qui ịnh chặt chẽ về việc sử dựng
quỹ này, cả về hạn mức và lĩnh vực ợc ầu t.
.
3. Đăc trng cơ bản của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
3.1. Mục đích bảo hiểm
Bảo hiểm nói chung, bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng ợc biết ến là một
phơng pháp chuyển gia rủi ro rất hữu hiệu, ngời mua bảo hiểm thay vì phải ối
mặt với những rủi ro có thể gặp phải , họ sẽ dùng một khoản tiền ợc gọi là phí
bảo hiểm nộp cho doanh nghiệp bảo hiểm, còn doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải
cam kết chấp nhận những rủi ro mà khách hàng chuyển giao cho. Và ý nghĩa
nữa là khi khách hàng muốn mua sản phẩm bảo hiểm nhân thọ ể chuyển giao
những rủi ro có tổn thất lớn, vợt quá khả năng chống ỡ của mình. Vì thế bảo
hiểm phi nhân thọ ã, ang và sẽ không bao giờ phục vụ cho nhu cầu làm giầu,
sinh lợi tiền nhàn rỗi của dân chúng. Trong kỹ thuật bảo hiểm, các nguyên tắc
bồi thờng, thế quyền; các phơng pháp xác ịnh giới hạn trách nhiệm bảo hiểm,
bồi thờng bảo hiểm; các biện pháp chia sẻ trách nhiệm bồi thờng ối với bảo
hiểm trùng…ợc coi trọng và thực hiện triệt ể cũng phần lớn là bảo toàn ý
nghĩa: giúp bên ợc bảo hiểm khắc phục hậu quả về mặt vật chất, tài chính của
rủi ro - sự kiện bảo hiểm.
Ngoài ra cũng vì một số lý do rất ặc biệt mà có thêm rát nhiều hợp ộng
bảo hiểm phi nhân thọ ợc lý kết: nhằm áp ứng các qui ịnh về bảo hiểm bắt
buộc của luật pháp, các tập quán, các iều kiện cần thiết cho hoạt ộng sản xuất
kinh doanh, hoạt ộng nghề nghiệp , và các thông lệ quốc tế. Để loại hình bảo
hiểm phi nhân thọ phát huy ợc tối a vai trò của mình, cũng nh tạo ra lợi ích
cho cộng ồng, luật pháp ã có một số bắt buộc khá a dạng ối với nghiệp vụ
này, tuy nhiên lai không bao giờ áp dụng với loại hình bảo hiểm nhân thọ. Do
ó mục ích của bảo hiểm phi nhân thọ cũng ợc coi là một ặc trng rất riêng
của nghiệp vụ bảo hiểm này.
3.2. Sự chênh lệch về “ giá trị” giữa các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ có sự a dạng về ối tợng bảo hiểm, rủi ro bảo
hiểm, thị trờng tiềm năng ,các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ buộc phải
tận dụng mọi khả năng có thể, khai thác triệt ể mọi cơ hội ể thực hiện luật số
lớn cho dù ó có là ề nghị về một hợp ồng bảo hiểm khiêm tốn với số tiền bảo
hiểm rất nhỏ hay những hợp ồng bảo hiểm lớn mà số tiền bảo hiểm lên tới con
số ôi ba trăm tỷ VND; những hợp ồng bảo hiểm có giới hạn trách nhiệm bảo
hiểm ợc tính bằng vài chục triệu VND/1 sự cố hoặc một hợp ồng bảo hiểm với
mức trách nhiệm ợc tính bằng ơn vị nhiều tỷ VND. Vì lẽ ó mà phơng pháp
ồng bảo hiểm và nhất là tái bảo hiểm ợc khai thác tối a trong bảo hiểm phi
nhân thọ. Nếu tái bảo hiểm nhân thọ gặp không ít khó khăn từ việc phải áp ứng
yêu cầu về môi trờng ầu t ể có thể ảm bảo lãi suất ầu t kỹ thuật trong cam
kết của hợp ồng bảo hiểm gốc khi thực hiện tái bảo hiểm tài chính (bằng không
chỉ có thể tái bảo hiểm ối với phần phí rủi ro; số tiền bảo hiểm rủi ro của hợp
ồng bảo hiểm) vấn ề hóc búa ã không xuất hiện nh một vật cản trong sự phối
hợp, liên kết giữa ngời bảo hiểm gốc và ngời nhận tái bảo hiểm; giữa các ngời
ồng - tái bảo hiểm. Sự phát triển rất mạnh về qui mô, trình ộ công nghệ bảo
hiểm của thị trờng tái bảo hiểm phi nhân thọ phần nào là một hệ quả tất yếu của
sự a dạng về nhu cầu bảo hiểm trong bảo hiểm phi nhân thọ.
3.3. Mức độ ràng buộc về các cam kết trong hợp đồng bảo hiểm
Trong mỗi hợp ồng bảo hiểm ều thể hiện sự thoả thuận và cam kết ràng
buộc giữa các bên trong một khoảng thời gian nhất ịnh giữa bên mua bảo hiểm
và bên phía doanh nghiệp bảo hiểm. Và pháp luật cũng qui ịnh rõ ràng về các
trờng hợp huỷ bỏ, ngừng hay chấm dứt hợp ồng bảo hiểm, và các tình huống
này có thể ựơc qui ịnh chung bởi pháp luật kinh doanh bảo hiểm hoặc là theo
thoả thuận của từng hợp ồng, tất nhiên là phải nằm trong khuôn khổ của pháp
luật. Tuy nhiên, ặc thù kinh doanh “bán lời hứa” của doanh nghiệp trong lĩnh
vực kinh doanh bảo hiểm khiến luật pháp của các quốc gia thờng phải can thiệp
bằng cách a ra các qui ịnh nhằm hạn chế tới mức thấp nhất các hậu quả của
việc “rút lại lời hứa” của DNBH.
Các trờng hợp ợc phép chấm dứt hợp ồng bảo hiểm phi nhân thọ ợc
xác ịnh rõ và thậm chí là khác nhau giữa các nghiệp vụ bảo hiểm. Trên cơ sở
qui ịnh chung, DNBH không thể a vào hợp ồng các qui ịnh quá trái ngợc và
quản lý Nhà nớc về bảo hiểm sẽ hạn chế sự tuỳ tiện bằng thẩm ịnh, xem xét khi
quyết ịnh cho phép DNBH bán ra thị trờng sản phẩm bảo hiểm. Đối với bên
mua bảo hiểm, sự ràng buộc về cam kết trớc DNBH cũng phải ợc xác ịnh rõ
và cũng giống nh DNBH, bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ theo uổi ến cùng,
ngoại trừ lý do rơi vào các tình huống phải chấm dứt hợp ồng bảo hiểm theo
qui ịnh của pháp luật. Điều này rất khác với bảo hiểm nhân thọ - trong bảo
hiểm nhân thọ bên mua bảo hiểm có quyền chấm dứt hợp ồng vào bất cứ thời
iểm nào và không cần viện dẫn lý do.
Khi chấm dứt hợp trớc thời hạn, các bên sẽ phải gánh chịu một số trách
nhiệm pháp lý theo qui ịnh của nhà nớc, những hậu quả pháp lý trong bảo hiểm
phi nhân thọ là rất a dạng. Đặc biệt ó là trong bảo hiểm phi nhân thọ, trong
một số trờng hợp nhất ịnh, doanh nghiệp bảo hiểm ựơc phép khởi kiện òi bên
mua bảo hiểm óng phí bảo hiểm thì trong bảo hiểm nhân thọ iều này là không
thể.
3.4. áp dụng kỹ thuật phân chia
Thời hạn các hợp ồng bảo hiểm phi nhân thọ ngắn và có sự khác nhau rõ
rệt giữa các nghệp vụ bảo hiểm. Đối với bảo hiểm xe cơ giới thời hạn bảo hiểm
thờng là một năm, trong khi ó, có những hợp ồng bảo hiểm hàng hoá vận
chuyển kéo dài một vài tháng, thậm chí thời hạn bảo hiểm của bảo hiểm tai nạn
hành khách có thể chỉ là dăm ba giờ. Nh vậy, thông thờng thời hạn bảo hiểm của
các hợp ồng bảo hiểm thờng nằm gọn trong một năm tài chính (từ 1/1 ến
31/12) hoặc kéo dài qua 2 năm tài chính liên tiếp của DNBH. Điều áng lu ý là:
trách nhiệm bồi thờng (hoặc trả tiền bảo hiểm) của DNBH vẫn có thể phát sinh
sau thời iểm kết thúc thời hạn bảo hiểm. Một số nghiệp vụ bảo hiểm trách
nhiệm dân sự vẫn ợc mệnh danh là loại “Long tail business”, trách nhiệm bồi
thờng có thể kéo dài ến cả chục năm sau ó. Trong khi ó, phí bảo hiểm có thể
ã thu một lần toàn bộ khi giao kết hợp ồng bảo hiểm hoặc vài ba kỳ trong thời
hạn bảo hiểm. Vì thế, việc quản lý tài chính thu chi các nghiệp vụ phải áp dụng
kỹ thuật phân chia. Yêu cầu cơ bản khi áp dụng kỹ thuật phân chia là: việc xác
ịnh kết quả kinh doanh nghiệp vụ vào thời iểm khoá sổ kế toán (31/12) phải
tính ến các dự phòng nghiệp vụ.
Dự phòng nghiệp vụ
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có các loại dự phòng nghiệp vụ cơ
bản sau: dự phòng bồi thờng, dự phòng phí cha ợc hởng, dự phòng giao ộng
lớn. Mỗi loại nghiệp vụ bảo hiểm có ặc tính khác nhau do ó òi hỏi kyc thuật
phân chia theo các phơng pháp khác nhau, sao cho phù hợp với nghiệp vụ ó.
Chẳng hạn, ối với trích lập dự phòng phí cha ợc hởng, nếu là bảo hiểm xe cơ
giới với thời hạn bảo hiểm phần lớn là một năm nên có thể sử dụng phơng pháp
1/8, nhng bảo hiểm hàng hoá vận chuyển lại cần sử dụng phơng pháp 1/24 hoặc
1/365 vì các hợp ồng bảo hiểm có thời hạn ngắn.
Dự phòng nghiệp vụ là một loại nguồn vốn mà DNBH sử dụng ể ầu t.
Cơ cấu các khoản mục ầu t của DNBH phi nhân thọ sẽ khác DNBH nhân thọ vì
tính nhàn rỗi của dự phòng kém ổn ịnh hơn. Thực tế, ầu t nguồn vốn từ dự
phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ không phải chịu sức ép từ lãi suất kỹ
thuật ã cam kết khi tính phí bảo hiểm nh trong bảo hiểm nhân thọ. Trong bảo
hiểm phi nhân thọ, yếu tố lãi suất ầu t không chi phối trực tiếp kỹ thuật tính phí
bảo hiểm. Tuy nhiên các yêu cầu cao về ộ thanh khoản của các tài sản ầu t là
vấn ề mà DNBH phi nhân thọ phải ặc biệt lu tâm. An toàn và duy trì thờng
trực khả năng thanh toán ợc ặt lên hàng ầu trong hoạt ộng ầu t vốn của
DNBH phi nhân thọ, ngay cả trong bối cảnh hiện nay lợi nhuận từ hoạt ộng ầu
t ã chiếm phần chủ yếu trong kết quả kinh doanh của nhiều DNBH phi nhân
thọ.
4. Phân loại nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Tuỳ theo các tiêu thức phân chia khác nhau mà các nghiệp vụ bảo hiểm phi
nhân thọ có thể phân chia thành các loại cơ bản sau:
* Phân loại theo ối tợng bảo hiểm
Theo tiêu thức này, chia thành ba nhóm: Bảo hiểm tài sản (BHTS),
bảo hiểm trách nhiện dân sự (BHTNDS), bảo hiểm con ngời phi nhân thọ
(BHCN).
- Bảo hiểm tài sản: Đây là loại hình bảo hiểm mà ối tợng ợc bảo
hiểm là tài sản (cố ịnh hay lu ộng) của ngời ợc bảo hiểm. Ví dụ, bảo
hiểm cho thiệt hại vật chất xe cơ giới, bảo hiểm hàng hoá của các chủ hàng
trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm tài sản của ông chủ nhà
trong bảo hiểm trộm cắp. Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của tài sản tham
gia bảo hiểm, nó là căn cứ quan trọng ể tính phí bảo hiểm và giới hạn thanh
toán tiền bồi thờng bảo hiểm.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: có ối tợng ợc bảo hiểm là trách
nhiệm dân sự của ngời ợc bảo hiểm ối với ngời thứ ba theo luật dịnh. Ví
dụ, BHTNDS của chủ xe cơ giới, BHTNDS của chủ lao ộng, BHTN công
cộng ,khác với bảo hiểm tài sản và bảo hiểm con ngời, ối tợng của
BHTNDS mang tính trìu tợng. BHTNDS áp dụng một số nguyên tắc nh:
nguyên tắc bồi thờng, nguyên tắc thế quyền hợp pháp.
- Bảo hiểm con ngời phi nhân thọ: là loại hình bảo hiểm có ối tợng
bảo hiểm là sinh mạng, sức khoẻ, khả năng lao ộng của con ngời nhng khác
với BHCN nhân thọ, BHCN phi nhân thọ là loại hình bảo hiểm chỉ liên quan
ến rủi ro nh: bệnh tật, tai nạn, mất khả năng lao ộng và cả tử vong. Đặc
iểm của loại này là không liên quan ến tuổi thọ của con ngời. Ví dụ: bảo
hiểm tai nạn 24/24, bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm khách Du
lịch ,nguyên tắc khoán ợc áp dụng chủ yếu khi thanh toán tiền bảo hiểm
(tức là về nguyên tắc, số tiền chi trả bảo hiểm sẽ dựa vào qui ịnh chủ quan
của hợp ồng và số tiền bảo hiểm ợc thoả thuận khi ký kết hợp ồng chứ
không dựa vào thiệt hại thực tế. Tuy nhiên, có thể áp dụng kết hợp với
nguyên tắc bồi thờng khi thanh toán các chi phí y tế phát sinh nằm trong
phạm vi ợc bảo hiểm của các hợp ồng BHCN.
* Phân loại theo tính chất bắt buộc
Theo tiêu thức này bao gồm: BH phi nhân thọ bắt buộc và BH phi
nhân thọ tự nguyện.
- BH phi nhân thọ bắt buộc: là những loại bảo hiểm mà pháp luật có
qui ịnh về nghĩa vụ tham gia bảo hiểm của các tổ chức, cá nhân có mối
quan hệ nhất ịnh với loại ối tợng bắt buộc phải ợc bảo hiểm. Thông
thờng, ối với loại hình bảo hiểm bắt buộc, pháp luật sẽ qui ịnh về iều
kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền tối thiểu mà các tổ chức, cá nhân
tham gia bảo hiểm và DNBH có nghĩa vụ thực hiện.
Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng với một số loại bảo hiểm nhằm mục
ích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội. Tuy nhiên, tính bắt buộc
không làm mất i nguyên tắc tự nguyện, bình ẳng trong quan hệ hợp ồng
khi các bên tự nguyện lựa chọn ối tác và thoả thuận những vấn ề không
phải tuân theo qui ịnh thống nhất của pháp luật.
- Bảo hiểm phi nhân thọ tự nguyện: là loại hình bảo hiểm mà ngời
tham gia bảo hiểm có toàn quyền lựa chọn theo nhu cầu và ý muốn của bản
thân, hợp ồng bảo hiểm ợc ký kết trên cơ sở tự nguyện giữa ngời bảo
hiểm và ngời tham gia bảo hiểm.
II. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
1. Cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh
1.1. Cạnh tranh
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh, ó là do khái niệm
này ợc sử dụng ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề và ở những mục ích khác
nhau. Trớc ây, khi nghiên cứu về CNTB Các Mác ã ề cập ến vấn ề
cạnh tranh của các nhà t bản. Theo Các Mác: “ Cạnh tranh TBCN là sự ganh
ua, sự ấu tranh gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật những iều
kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá ể thu lợi nhuận siêu
ngạch”. Theo quan niệm này thị cạnh tranh là sự chèn ép, lấn át lẫn nhau ể
tồn tại , nh vậy nó mang ý nghĩa hoàn toàn tiêu cực.
Ngày nay, hầu hết các nớc trên thế giới ều thừa nhận cạnh tranh và
coi cạnh tranh vừa là môi trờng vừa là ộng lực của sự phát triển kinh tế - xã
hội. Do vậy, cạnh tranh có thể ợc hiểu nh sau: “Cạnh tranh là sự ganh đua,
là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các đối thủ trên thơng trờng trong
việc thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trờng, thông qua đó mà tiêu thụ đợc
nhiều hàng hoá và thu đợc lợi nhuận cao”.
Nh vậy cạnh tranh là một yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị
truờng ngày nay. Mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp cần hiểu rõ hơn về vấn ề
này, ồng thời dựa vào thế mạnh của mình ể tự trang bị cho mình những
hình thức cạnh tranh phù hợp và linh hoạt sao cho thích ứng với từng thời kì
và mục tiêu khác nhau ể vơn tới vị thế cao nhất.
1.2. Các hình thức cạnh tranh
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét