Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Nghiên cứu tình hình sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống ngô lai trong vụ xuân 2005 và 2006 tại tuyên quang


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.2. Vai trò của cây ngô trong nền kinh tế 5
1.2.1. Ngô làm lương thực cho con người 5
1.2.2. Ngô làm thức ăn cho chăn nuôi 6
1.2.3. Ngô làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh 6
1.2.4. Ngô dùng cho mục đích khác 7
1.3. Một số yêu cầu về sinh thái và dinh dưỡng của cây ngô 8
1.4. Các loại giống ngô 8
1.4.1.Giống ngô thụ phấn tự do(Maize open pollinated variety - OPV) 9
1.4.2. Giống ngô lai (Hybrid maize) 10
1.5. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nước 13
1.5.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 13
1.5.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam 18
1.5.3. Tình hình sản xuất ngô ở Tuyên Quang 26
1.6. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô trên thế giới và trong nước 29
1.6.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô trên thế giới. 29
1.6.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô ở Việt Nam 32
Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.40
2.1. Vật liệu thí nghiệm 40
2.2. Địa điểm, quy mô thực hiện và thời gian nghiên cứu 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu 42
2.3.1. Nội dung nghiên cứu 42


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 42
2.3.3. Quy trình kỹ thuật 43
2.3.4. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 44
2.3.5. Thu thập số liệu khí tượng 49
2.3.6. Phương pháp xử lí số liệu 49
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 50
3.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu 50
3.1.1. Nhiệt độ 51
3.1.2. Lượng mưa 52
3.1.3. Độ ẩm không khí .54
3.2. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ngô. 54
3.2.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ 56
3.2.2. Giai đoạn từ gieo đến tung phấn 57
3.2.3. Giai đoạn từ gieo đến phun râu 58
3.2.4. Khoảng cách tung phấn - phun râu 58
3.2.5. Thời gian sinh trưởng 58
3.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân năm
2005 và 2006 60
3.3.1. Chiều cao cây của các giống ngô thí nghiệm 62
3.3.2. Chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm 62
3.3.3. Số lá trên cây của các giống ngô thí nghiệm 63
3.3.4. Chỉ số diện tích lá (m
2
lá/m
2
đất) của các giống ngô thí nghiệm 65
3.4. Khả năng chống chịu của các giống ngô thí nghiệm trong vụ xuân
2005 và 2006. 66
3.4.1. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm. 66
3.4.2. Khả năng chống đổ của các giống ngô thí nghiệm 71
3.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô thí
nghiệm vụ xuân 2005 và 2006 73


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
3.5.1. Trạng thái cây của các giống ngô thí nghiệm 74
3.5.2. Trạng thái bắp của các giống ngô thí nghiệm 75
3.5.3. Độ bao bắp 75
3.6. Nhận xét và đánh giá về dạng hạt, màu sắc hạt 75
3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí
nghiệm vụ xuân 2005 và 2006 76
3.7.1. Mật độ thu hoạch 79
3.7.2. Bắp trên cây 80
3.7.3. Chiều dài bắp của các giống ngô thí nghiệm 80
3.7.4. Đường kính bắp của các giống ngô thí nghiệm 81
3.7.5. Số hàng hạt trên bắp của các giống ngô thí nghiệm 81
3.7.6. Số hạt trên hàng của các giống ngô thí nghiệm 82
3.7.7. Khối lượng 1000 hạt của các giống ngô thí nghiệm 83
3.7.8. Năng suất lý thuyết của các giống ngô thí nghiệm 83
3.7.9. So sánh năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm 84
3.8. Kết quả trình diễn 2 giống ngô lai ở vụ xuân 2006 86
3.8.1. Giống, địa điểm, quy mô trình diễn 87
3.8.2. Thời gian sinh trưởng của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ 88
3.8.3. Năng suất của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ 89
3.8.4. So sánh về năng suất của giống ngô trình diễn 89
3.8.5. Đánh giá và xếp hạng của người dân về giống ngô trình diễn so
với đối chứng 90
PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 92
4.1. Kết luận 92
4.2. Đề nghị 94
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN VĂN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 96


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Khoảng cách tung phấn - phun râu : K/C TP-PR
Chiều cao cây : CCC
Chiều cao đóng bắp : CCĐB
Năng suất lý thuyết : NSLT
Năng suất thực thu : NSTT
Đối chứng : Đ/c
Hệ số biến động : CV
Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa : LSD
Mật độ thu hoạch : Mật độ TH



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1: Thành phần hoá học của hạt ngô và gạo 5
Bảng 1.2: Giá trị dinh dưỡng của ngô rau và một số rau khác 7
Bảng 1.3: Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020. 14
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô của một số khu vực trên thế giới
giai đoạn 2004 - 2006

15
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô của một số quốc gia trên thế giới
năm 2005

17
Bảng 1.6: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 1975 - 2006 19
Bảng 1.7: Tình hình sản xuất ngô ở các tỉnh miền núi phía Bắc 21
Bảng 1.8: Tình hình sản xuất ngô ở Tuyên Quang. 26
Bảng 2.1: Nguồn gốc các giống ngô khảo nghiệm ở vụ xuân 2005
và 2006

41
Bảng 3.1: Một số đặc điểm thời tiết khí hậu tại Tuyên Quang vụ
xuân 2005 và 2006

51
Bảng 3.2: Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ngô
trong vụ xuân 2005 và 2006

55
Bảng 3.3: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô
trong vụ xuân 2005 và 2006.

60
Bảng 3.4: Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngô
thí nghiệm vụ xuân 2005 và 2006

64
Bảng 3.5: Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm
vụ xuân 2005 và 2006.

67
Bảng 3.6: Tỷ lệ đổ rễ và đổ gãy thân của các giống ngô thí nghiệm
vụ xuân 2005 và 2006

72
Bảng 3.7: Trạng thái cây, độ bao bắp và trạng thái bắp của các
giống ngô thí nghiệm

74


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
Bảng 3.8: Dạng hạt, màu sắc hạt của các giống ngô tham gia
thí nghiệm

76
Bảng 3.9: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết
của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân 2005

77
Bảng 3.10: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết
của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân 2006.

78
Bảng 3.11: So sánh năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm
vụ xuân 2005 và 2006.

85
Bảng 3.12. Giống, địa điểm và quy mô hình trình diễn 87
Bảng 3.13. Thời gian sinh trưởng của giống ngô lai trồng trình
diễn tại các hộ

88
Bảng 3.14: Năng suất của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ. 89
Bảng 3.15: So sánh về năng suất của giống ngô trình diễn 89
Bảng 3.16: Đánh giá và xếp hạng của người dân về giống ngô
trình diễn

90
Biểu đồ 3.1: Thời gian sinh trưởng của các giống ngô lai 56
Biểu đồ 3.2: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống
ngô vụ xuân 2005

61
Biểu đồ 3.3: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống
ngô vụ xuân 2006

61
Biểu đồ 3.4: Số lá trên cây của các giống ngô lai ở vụ xuân 2005
và 2006

64
Biểu đồ 3.5: Năng suất lý thuyết của các giống ngô lai vụ xuân 2005
và 2006

79
Biểu đồ 3.6: Năng suất thực thu của các giống ngô lai vụ xuân 2005
và 2006

85
Biểu đồ 3.7: Năng suất thống kê của giống ngô trồng trình diễn 90


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea mays L.) thuộc chi Maydeae, họ hòa thảo Gramineae, có
nguồn gốc từ Trung Mỹ, là cây lương thực quan trọng trên toàn thế giới bên
cạnh lúa mì và lúa gạo. Ở các nước thuộc Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi,
người ta sử dụng ngô làm lương thực chính với phương thức rất đa dạng theo
vùng địa lí và tập quán từng nơi. Ngô là cây thức ăn chăn nuôi quan trọng
nhất hiện nay: 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp của gia súc là từ ngô
(Ngô Hữu Tình, 2003) [18]. Ngô còn là thức ăn xanh ủ chua lý tưởng cho đại
gia súc, đặc biệt là bò sữa. Gần đây ngô còn là thực phẩm; người ta dùng bắp
ngô bao tử làm rau vì nó cung cấp hàm lượng dinh dưỡng cao. Cây ngô không
chỉ cung cấp lương thực cho con người, phát triển chăn nuôi, còn là nguyên
liệu cho ngành công nghiệp chế biến trên toàn thế giới (Tomov N, 1984) [27].
Hiện nay 66% sản lượng ngô của thế giới được dùng làm thức ăn cho chăn
nuôi, trong đó các nước phát triển là 76% và các nước đang phát triển là 57%.
Tuy chỉ còn 21% sản lượng ngô được dùng làm lương thực cho con người,
nhưng nhiều nước vẫn coi ngô là cây lương thực chính, như: Mêxico, Ấn Độ,
Philipin. Ở Ấn Độ có tới 90% sản lượng ngô, ở Philippin 66% được dùng làm
lương thực cho con người (Dương Văn Sơn và CTV,1997) [15]. Trong những
năm đầu thập kỷ 80 thế kỷ XX đã có trên 800 sản phẩm được sản xuất từ ngô
(Tomov N, 1984 [27].
Chính nhờ những vai trò quan trọng của cây ngô trong nền kinh tế thế
giới nên diện tích trồng ngô tăng không ngừng. Năm 1987 diện tích trồng ngô
chỉ đạt khoảng 127 triệu ha với tổng sản lượng là 475,4 triệu tấn, đến năm
2005 diện tích trồng ngô đạt 145,1 triệu ha với sản lượng 705,3 triệu tấn (theo
số liệu thống kê của FAO, 2006) [29].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Ở Việt Nam, trong khoảng thời gian 15 năm gần đây tỷ lệ diện tích
trồng ngô lai tăng lên hơn 80%, một tốc độ phát triển rất nhanh trong lịch sử
ngô lai thế giới. Ngô lai đã làm thay đổi tận gốc rễ những tập quán canh tác
lạc hậu, góp phần đưa nghề trồng ngô nước ta đứng trong hàng ngũ những
nước tiên tiến về sản xuất ngô ở Châu Á (Trần Hồng Uy, 2001) [22]. Năm
2000, diện tích trồng ngô ở nước ta đạt 730.000 ha, năng suất 28 tạ/ha và sản
lượng 2 triệu tấn, thì đến năm 2005 diện tích trồng ngô đạt 1.039.000 ha, năng
suất 35,5 tạ/ha, sản lượng 3,69 triệu tấn (Nguyễn Sinh Cúc, 2006) [4]. Hiện
nay phần lớn ngô được sử dụng làm thức ăn cho chăn nuôi, chiếm khoảng
80% sản lượng ngô, một phần ngô được dùng làm lương thực chính cho một
số đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, đặc biệt những vùng khó khăn, vùng
không có điều kiện trồng lúa nước. Nhu cầu sử dụng ngô ở nước ta rất lớn và
ngày càng tăng, theo tính toán của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
lượng ngô cần trong tương lai là 6 - 8 triệu tấn vào năm 2010. Do vậy Nhà
nước ta đã có chiến lược phát triển ngô trên phạm vi cả nước.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc, nơi ngô được coi là cây
trồng chính thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi và là cây lương thực quan
trọng đối với đồng bào các dân tộc ở các huyện: Na Hang, Chiêm Hoá, Hàm
Yên, Yên Sơn và Sơn Dương. Diện tích ngô toàn tỉnh biến động 14 - 15,5
ngàn ha, năng suất trung bình 36 - 40 tạ/ha, sản lượng 50 - 59 ngàn tấn. Để
nâng cao hơn nữa về năng suất, sản lượng ngô của tỉnh, cần phải chú trọng
phát triển ngô lai. Tuy nhiên mỗi giống muốn phát huy được tiềm năng năng
suất, còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh của địa phương. Tuyên Quang
có đặc điểm địa hình không bằng phẳng, điều kiện ngoại cảnh đặc trưng của
vùng núi Đông Bắc, nên cũng ảnh hưởng đến cơ cấu thời vụ. Ở Tuyên Quang,
thời vụ trồng ngô chủ yếu là vụ Xuân, diện tích vụ Xuân gấp đôi so với vụ Hè
thu và vụ Đông. Vụ Xuân thường sử dụng trên đất một vụ lúa, đất soi bãi, đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
trồng màu. Do vậy việc lựa chọn giống cũng là khâu rất quan trọng, nếu lựa
chọn được cơ cấu giống thích hợp sẽ thuận lợi cho việc luân canh cây trồng,
không ảnh hưởng đến cơ cấu vụ sau và nâng cao hệ số sử dụng đất, nâng cao
năng suất, hiệu quả trên đơn vị diện tích. Trong thâm canh do ưu thế của ngô
lai có năng suất cao, nên việc sử dụng giống lai đang trở thành tập quán của
nhiều vùng và nhu cầu về ngô lai rất lớn. Nhưng trong sản xuất, các giống
ngô lai hiện có chưa đáp ứng được nhu cầu của bà con nông dân, như giống
LVN10 đã được trồng phổ biến từ nhiều năm nhưng lại có thời gian sinh
trưởng dài nên việc trồng ngô trên đất ruộng luân canh sẽ ảnh hưởng tới cơ
cấu cây trồng vụ sau hoặc trồng trên đất soi bãi nơi đất thấp phải thu hoạch
sớm để tránh úng. Có thể nói, các giống ngô hiện có chưa thể đáp ứng được
nhu cầu sản xuất của bà con nông dân. Vì vậy việc nghiên cứu lựa chọn giống
ngô lai có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, thích ứng với điều kiện
địa phương là công việc rất cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô
lai trong vụ xuân 2005 và 2006 tại Tuyên Quang".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả
năng chống chịu của các giống ngô lai trong điều kiện sản xuất vụ xuân ở
Tuyên Quang, sẽ xác định được những giống ngô tốt bổ sung vào cơ cấu
giống để tăng năng suất và sản lượng ngô tại địa phương.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong những năm gần đây sản xuất ngô ở Việt Nam tăng lên nhanh nhờ
sự thúc đẩy của ngành chăn nuôi và công nghiệp chế biến. Đặc biệt từ những
năm 1990 trở lại đây diện tích, năng suất và sản lượng ngô tăng liên tục là
nhờ ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất mà tiêu biểu
là đưa ngô lai vào trồng trên diện tích rộng.
Việc đưa các giống ngô lai có năng suất cao vào sản xuất có vai trò rất
quan trọng trong nâng cao năng suất và sản lượng ngô, nhằm đáp ứng nhu cầu
về ngô ngày càng nhiều. Nhưng do nguồn gốc và các giống ngô tạo ra là khác
nhau, có thể từ nhiều cơ quan nghiên cứu hoặc nhập nội nên khả năng thích
ứng của các giống ở mỗi vùng sinh thái sẽ khác nhau. Vì vậy để phát huy đ-
ược các đặc tính tốt của giống mới và tránh những rủi ro do giống không thích
ứng với điều kiện sinh thái tại cơ sở sản xuất, trước khi đưa các giống ngô lai
mới vào sản xuất đại trà tại một vùng nào đó, nhất thiết phải tiến hành đánh
giá quá trình sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu và tính thích ứng
với điều kiện sinh thái của vùng đó. Để đánh giá tính thích ứng của giống tr-
ước khi đưa vào sản xuất người ta tiến hành khảo nghiệm trực tiếp trên đồng
ruộng ở các vùng sinh thái khác nhau.
Để khẳng định giống có tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định, giá
trị canh tác, giá trị sử dụng và ưu thế hơn các giống khác phải thông qua khảo
nghiệm và sản xuất thử, muốn xác định giống có chất lượng tốt hay xấu phải
qua kiểm nghiệm giống. Vì vậy, khảo nghiệm là một trong những khâu rất
quan trọng trong công tác giống.
Xuất phát từ nhu cầu về giống ngô của tỉnh Tuyên Quang, chúng tôi đã
tiến hành đề tài này để xác định được những giống ngô lai có triển vọng đưa
vào sản xuất đại trà, góp phần làm tăng năng suất và sản lượng ngô của tỉnh.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét