Thứ Tư, 22 tháng 1, 2014

Bảo hiểm việt nam

Bảo hiểm Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển
đối tợng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro nh nhau tạo thành một nhóm tơng
tác.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm. Theo Dennis Kessler,
"bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít." Còn theo
Monique Gaullier, "bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là ngời đợc bảo
hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để
cho mình hoặc để cho ngời thứ ba trong trờng hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận đợc một
khoản đền bù các tổn thất đợc trả bởi một bên khác: đó là ngời bảo hiểm. Ngời
bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo
các phơng pháp của thống kê."
Các định nghĩa trên hoặc quá thiên về góc độ xã hội, hoặc quá thiên về góc
độ kinh tế, kĩ thuật, ít nhiều cũng còn thiếu sót, cha phải là một khái niệm bao
quát, hoàn chỉnh. Nói một cách chính xác, bảo hiểm là một dịch vụ tài chính, dựa
trên cơ sở tính toán khoa học, áp dụng biện pháp huy động nhiều ngời, nhiều đơn
vị cùng tham gia xây dựng quỹ bảo hiểm bằng tiền để bồi thờng thiệt hại về tài
chính do tài sản hoặc tính mạng của ngời đợc bảo hiểm gặp phải tai nạn rủi ro bất
ngờ. Tập đoàn bảo hiểm AIG (Mỹ) định nghĩa: Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ
chế này, một ngời, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhợng rủi ro cho
công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm các tổn thất
thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những ngời đợc
bảo hiểm.
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (ban hành ngày
09/12/2000) thì kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của
ngời đợc bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh
nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho ngời thụ hởng hoặc bồi thờng cho ngời đ-
ợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm."
Nh vậy, để có một khái niệm chung nhất về bảo hiểm, chúng ta có thể đa
ra định nghĩa: Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thờng của ngời bảo hiểm với ngời
đợc bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tợng bảo hiểm do một rủi ro
- 5 - Sinh viên: Bùi Hồng Anh - Nhật 3 K38F-KTNT
- 5

5 -
Bảo hiểm Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển
đã thoả thuận gây ra, với điều kiện ngời đợc bảo hiểm đã thuê bảo hiểm cho đối
tợng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm .
3. Bản chất của bảo hiểm
Bằng sự đóng góp của số đông ngời vào một quĩ chung, khi có rủi ro, quĩ
sẽ có đủ khả năng trang trải và bù đắp cho những tổn thất của số ít. Mỗi cá nhân
hay đơn vị chỉ cần đóng góp một khoản tiền trích từ thu nhập cho các công ty bảo
hiểm. Khi tham gia một nghiệp vụ bảo hiểm nào đó, nếu gặp tổn thất do rủi ro đợc
bảo hiểm gây ra, ngời đợc bảo hiểm sẽ đợc bồi thờng. Khoản tiền bồi thờng này đ-
ợc lấy từ số phí mà tất cả những ngời tham gia bảo hiểm đã nộp. Tất nhiên, chỉ có
một số ngời tham gia bảo hiểm gặp tổn thất, còn những ngời không gặp tổn thất sẽ
mất không số phí bảo hiểm. Nh vậy, có thể thấy, thực chất của bảo hiểm là việc
phân chia tổn thất của một hoặc một số ngời cho tất cả những ngời tham gia bảo
hiểm cùng chịu. Do đó, một nghiệp vụ bảo hiểm muốn tiến hành đợc phải có
nhiều ngời tham gia, tức là, bảo hiểm chỉ hoạt động đợc trên cơ sở luật số đông
(the law of large numbers), càng nhiều ngời tham gia thì xác suất xảy ra rủi ro đối
với mỗi ngời càng nhỏ và bảo hiểm càng có lãi.
Với hình thức số đông bù cho số ít ngời bị thiệt hại, tổ chức bảo hiểm sẽ
giúp giảm thiểu thiệt hại kinh tế của từng cá nhân hay đơn vị khi gặp rủi ro, tiết
kiệm đợc nguồn chi cho ngân sách nhà nớc. Nh vậy, thực chất mối quan hệ trong
hoạt động bảo hiểm không chỉ là mối quan hệ giữa ngời bảo hiểm và ngời đợc bảo
hiểm, mà suy rộng ra, nó là tổng thể các mối quan hệ giữa những ngời đợc bảo
hiểm trong cộng đồng xoay quanh việc hình thành và sử dụng quĩ bảo hiểm. Quĩ
bảo hiểm đợc tạo lập thông qua việc huy động phí bảo hiểm, số ngời tham gia
càng đông thì quĩ càng lớn. Quĩ đợc sử dụng trớc hết và chủ yếu là để bù đắp
những tổn thất cho ngời đợc bảo hiểm, không làm ảnh hởng đến sự liên tục của đời
sống xã hội và hoạt động sản xuất - kinh doanh trong nền kinh tế. Ngoài ra, quĩ
còn đợc dùng để trang trải chi phí, tạo nên nguồn vốn đầu t cho xã hội. Bảo hiểm
thực chất là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội dới hình thái giá trị, nhằm hình thành và sử dụng quĩ bảo
- 6 - Sinh viên: Bùi Hồng Anh - Nhật 3 K38F-KTNT
- 6

6 -
Bảo hiểm Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển
hiểm cho mục đích bù đắp tổn thất do rủi ro bất ngờ xảy ra với ngời đợc bảo hiểm,
đảm bảo quá trình tái sản xuất đợc thờng xuyên, liên tục.
4. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày nay đã đạt đến trình độ phát triển
cao ở nhiều nớc trên thế giới, với rất nhiều loại hình, cũng nh đối tợng đợc bảo
hiểm ngày càng rộng mở và trở nên hết sức phong phú. Tuy nhiên, hoạt động bảo
hiểm vẫn đợc tiến hành trên cơ sở một số nguyên tắc cơ bản của nó.
4.1. Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự
chắc chắn (fortuity not certainty)
Nguyên tắc này chỉ ra rằng ngời bảo hiểm chỉ bảo hiểm một rủi ro, tức là
bảo hiểm một sự cố, một tai nạn, tai hoạ, xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên,
ngoài ý muốn của con ngời chứ không bảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra, đơng
nhiên xảy ra, cũng nh chỉ bồi thờng những thiệt hại, mất mát do rủi ro gây ra chứ
không bồi thờng cho những thiệt hại chắc chắn xảy ra, đơng nhiên xảy ra.
Nh vậy, ngời ta chỉ bảo hiểm cho những gì có tính chất rủi ro, bất ngờ,
không lờng trớc đợc, nghĩa là không bảo hiểm cái gì đã xảy ra hoặc chắc chắn sẽ
xảy ra. Bởi lẽ, bảo hiểm đợc thực hiện chính là nhằm giải quyết hậu quả của
những sự cố rủi ro ngoài ý muốn của con ngời, những rủi ro mà con ngời không
thể hạn chế đợc hoặc chỉ hạn chế đợc phần nào. Ngời khai thác không nhận bảo
hiểm khi biết chắc chắn rủi ro đợc bảo hiểm sẽ xảy ra, ví dụ nh xe cơ giới không
đảm bảo an toàn kỹ thuật, con tàu không đủ khả năng đi biển Ngời ta cũng
không bảo hiểm cho những gì đã xảy ra, ví dụ nh bảo hiểm cho tàu, xe sau khi
chúng đã gặp tai nạn.
4.2. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith)
Tất cả các giao dịch kinh doanh cần đợc thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn
nhau, trung thực với nhau. Tuy nhiên, trong bảo hiểm, điều này đợc thể hiện trên
một nguyên tắc chặt chẽ hơn, và ràng buộc cao hơn về mặt trách nhiệm. Theo
- 7 - Sinh viên: Bùi Hồng Anh - Nhật 3 K38F-KTNT
- 7

7 -
Bảo hiểm Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển
nguyên tắc này, hai bên trong mối quan hệ bảo hiểm (ngời bảo hiểm và ngời đợc
bảo hiểm) phải tuyệt đối trung thực với nhau, tin tuởng lẫn nhau, không đợc lừa
dối nhau. Các bên chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin
cung cấp cho bên kia. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm giữ bí mật về thông
tin do bên mua bảo hiểm cung cấp. Nếu một bên vi phạm thì hợp đồng bảo hiểm
trở nên không có hiệu lực. Nguyên tắc này thể hiện nh sau:
- Ngời bảo hiểm phải công khai tuyên bố những điều kiện, nguyên tắc, thể
lệ, giá cả bảo hiểm cho ngời đợc bảo hiểm biết. Ví dụ, trong bảo hiểm hàng hải,
mặt 1 của đơn bảo hiểm bao gồm các nội dung nh điều kiện bảo hiểm, giá trị bảo
hiểm, số tiền bảo hiểm, tỷ lệ bảo hiểm , mặt 2 bao gồm quy tắc, thể lệ bảo hiểm
của công ty bảo hiểm có liên quan. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo
hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Ngời
bảo hiểm cũng không đợc nhận bảo hiểm khi biết đối tợng bảo hiểm đã đến nơi an
toàn.
- Ngời đợc bảo hiểm phải khai báo chính xác các chi tiết liên quan đến đối
tợng bảo hiểm. Họ cũng phải thông báo kịp thời những thay đổi về đối tợng bảo
hiểm, về rủi ro, về những mối đe dọa nguy hiểm hay làm tăng thêm rủi ro mà
mình biết đợc hoặc đáng lẽ phải biết. Ngời đợc bảo hiểm cũng không đợc mua bảo
hiểm cho đối tợng bảo hiểm khi biết đối tợng bảo hiểm khi biết đối tợng bảo hiểm
đó đã bị tổn thất.
Sở dĩ có nguyên tắc này là vì trong giao dịch bảo hiểm, chỉ có ngời chủ
(hoặc ngời quản lý, sử dụng) mới biết đợc tất cả mọi yếu tố của đối tợng bảo hiểm,
biết rủi ro mình yêu cầu bảo hiểm, còn ngời bảo hiểm thờng không biết rõ rủi ro
mà chỉ dựa vào những thông tin do ngời yêu cầu bảo hiểm cung cấp để xét đoán
mức độ rủi ro và quyết định thái độ của mình đối với rủi ro: nhận hay không nhận
bảo hiểm, nhận bảo hiểm theo điều kiện, điều khoản nh thế nào và tính tỉ lệ phí
bảo hiểm bao nhiêu Do đó, ngời yêu cầu bảo hiểm phải có trách nhiệm khai báo
mọi yếu tố liên quan một cách đầy đủ và trung thực và phải khai báo sự phát sinh
- 8 - Sinh viên: Bùi Hồng Anh - Nhật 3 K38F-KTNT
- 8

8 -
Bảo hiểm Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển
các yếu tố quan trọng, có ảnh hởng đến đối tợng đợc bảo hiểm trong suốt thời gian
hợp đồng có hiệu lực hoặc khi tái tục hợp đồng.
Ví dụ, một ngời mua bảo hiểm thiệt hại do hoả hoạn, lụt lội, trộm cắp cho
một ngôi nhà và biết rằng vùng đó thòng có nguy cơ xảy ra bão lụt nhng khi mua
bảo hiểm lại không khai báo gì về điều đó. Khi bão đến gây ra thiệt hại cho ngôi
nhà, ngời đó cũng không đợc bảo hiểm bồi thờng. Một ví dụ khác là khi tàu, xe đã
gặp tai nạn, chủ tàu, chủ xe mới tham gia bảo hiểm để đợc bồi thờng, bằng cách
mua bảo hiểm ghi lùi lại ngày tháng trớc tai nạn, hoặc tìm cách để có hồ sơ tai nạn
ghi ngày tháng xảy ra sau ngày mua bảo hiểm. Trong trờng hợp đó, ngời bảo hiểm
sau khi biết ngời đợc bảo hiểm không khai báo thật, có quyền huỷ bỏ hợp đồng
bảo hiểm hoặc không bồi thờng tổn thất xảy ra.
4.3. Nguyên tắc quyền lợi có thể đợc bảo hiểm (insurable
interest)
Quyền lợi có thể đợc bảo hiểm, hay lợi ích bảo hiểm, là quyền sở hữu,
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản; quyền, nghĩa vụ nuôi dỡng, cấp
dỡng đối với đối tợng đợc bảo hiểm. Nh vậy, quyền lợi có thể đợc bảo hiểm là lợi
ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với, hay phụ thuộc vào sự an toàn hay
không an toàn của đối tợng bảo hiểm. Ngời nào có quyền lợi có thể đợc bảo hiểm
ở một đối tợng bảo hiểm nào đó có nghĩa là quyền lợi của ngời đó sẽ đợc đảm bảo
nếu đối tợng đó đợc an toàn, và ngợc lại, quyền lợi của ngời đó sẽ bị phơng hại
nếu đối tợng bảo hiểm đó gặp rủi ro. Nói khác đi, ngời có quyền lợi có thể đợc bảo
hiểm là ngời bị thiệt hại về tài chính khi đối tợng bảo hiểm gặp rủi ro. Ngời có
quyền lợi có thể đợc bảo hiểm là ngời có một số quan hệ với đối tợng bảo hiểm đ-
ợc pháp luật công nhận. Đó có thể là ngời chủ sở hữu của đối tợng bảo hiểm đó,
ngời chịu trách nhiệm quản lý tài sản hoặc ngời nhận cầm cố tài sản. Quyền lợi có
thể đợc bảo hiểm có ý nghĩa rất to lớn trong bảo hiểm, có quyền lợi có thể đợc bảo
hiểm thì mới đợc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Khi xảy ra tổn thất, ngời đợc bảo
hiểm đã phải có quyền lợi có thể đợc bảo hiểm rồi mới đợc bồi thờng.
- 9 - Sinh viên: Bùi Hồng Anh - Nhật 3 K38F-KTNT
- 9

9 -
Bảo hiểm Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển
Nguyên tắc quyền lợi có thể đợc bảo hiểm chỉ ra rằng, ngời đợc bảo hiểm
muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm. Quyền lợi có thể đợc bảo hiểm có
thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong đối tợng bảo hiểm. Trong bảo hiểm hàng
hải, quyền lợi có thể đợc bảo hiểm không nhất thiết phải có khi ký kết hợp đồng
bảo hiểm, nhng nhất thiết phải có khi xảy ra tổn thất.
4.4. Nguyên tắc bồi thờng (indemnity)
Bồi thờng có thể đợc hiểu là sự bảo vệ hoặc đảm bảo cho thiệt hại hoặc
tổn thất phát sinh từ trách nhiệm pháp lý. ở đây, đảm bảo và bảo vệ rất phù
hợp với ý nghĩa của bảo hiểm. Mục đích của bảo hiểm chính là nhằm khôi phục vị
trí tài chính nh ban đầu cho ngời đợc bảo hiểm ngay sau khi tổn thất xảy ra. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy, có rất nhiều trờng hợp các công ty bảo hiểm không thể
khôi phục đợc hoàn toàn vị trí tài chính ban đầu cho ngời đợc bảo hiểm mà chỉ có
thể cố gắng khôi phục đợc gần nh thế.
Theo nguyên tắc bồi thờng, khi có tổn thất xảy ra, ngời bảo hiểm phải bồi
thờng nh thế nào đó để đảm bảo cho ngời đợc bảo hiểm có vị trí tài chính nh trớc
khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Các bên không đợc lợi dụng bảo
hiểm để trục lợi. Trong bảo hiểm, số tiền bồi thờng mà một công ty bảo hiểm trả
cho ngời đợc bảo hiểm trong một rủi ro đợc bảo hiểm không vợt quá số tiền bảo
hiểm, không đợc lớn hơn thiệt hại thực tế. Ngời đợc bảo hiểm cũng không thể đợc
bồi thờng nhiều hơn thiệt hại do tổn thất, không đợc kiếm lời bằng con đờng bảo
hiểm, tối đa ngời đợc bảo hiểm cũng chỉ đợc bồi thờng đầy đủ, chứ không thể
nhiều hơn thiệt hại.
ở đây, ta thấy có mối liên hệ giữa bồi thờng và quyền lợi đợc bảo hiểm.
Khi xảy ra trờng hợp phải bồi thờng, số tiền trả cho ngời đợc bảo hiểm không đợc
vợt quá mức độ quyền lợi của ngời đó. Tuy nhiên, đôi khi, ngời đợc bảo hiểm chỉ
đợc nhận số tiền ít hơn giá trị lợi ích của họ. Cùng với quyền lợi đợc bảo hiểm,
nguyên tắc bồi thờng phụ thuộc chủ yếu vào việc đánh giá tài chính, và nh vậy, khi
- 10 - Sinh viên: Bùi Hồng Anh - Nhật 3 K38F-KTNT
-
10

10
-
Bảo hiểm Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển
xem xét giá trị sinh mạng, hoặc bồi thờng thơng tật con ngời, chúng ta không thể
đa ra đợc số tiền chính xác.
4.5. Nguyên tắc thế quyền (subrogation)
Theo nguyên tắc thế quyền, ngời bảo hiểm sau khi bồi thờng cho ngời đợc
bảo hiểm, có quyền thay mặt ngời đợc bảo hiểm để đòi ngời thứ ba có trách nhiệm
bồi thờng cho mình. Tất cả các khoản tiền nào có thể thu hồi đợc để giảm bớt thiệt
hại đều thuộc quyền sở hữu của ngời bảo hiểm, tức là ngời đã trả tiền bồi thờng
tổn thất. Khi số tiền phải bồi thờng càng lớn thì việc áp dụng nguyên tắc thế quyền
càng quan trọng và có ý nghĩa. Thế quyền có thể đợc thực hiện trớc hoặc sau khi
bồi thờng tổn thất. Trong trờng hợp này, ngời bảo hiểm đợc thay mặt ngời đợc bảo
hiểm để làm việc với các bên liên quan. Để thực hiện đợc nguyên tắc này, ngời đ-
ợc bảo hiểm phải cung cấp các biên bản, giấy tờ, chứng từ, th từ cần thiết cho
ngời bảo hiểm.
Điều cần chú ý là, ngời đợc bảo hiểm cũng có thể đợc bồi thờng từ một
nguồn khác ngoài nguồn bồi thờng từ công ty bảo hiểm, nhng trong trờng hợp đó,
bất cứ số tiền nào mà ngời đợc bảo hiểm thu đợc cũng phải đặt dới danh nghĩa của
công ty bảo hiểm đã thực hiện bồi thờng. Do mối quan hệ chặt chẽ giữa thế quyền
và bồi thờng, một công ty bảo hiểm không đợc phép thu nhiều hơn số tiền họ đã
bồi thờng. Ngời bảo hiểm chỉ đợc thực hiện thế quyền ở mức độ tơng đơng với số
tiền đã trả hoặc sẽ trả. Điều này cũng có nghĩa là không chỉ ngời đợc bảo hiểm mà
cả công ty bảo hiểm đều không đợc phép thu lời từ việc thực hiện quyền của mình.
5. Các loại hình bảo hiểm
Trải qua quá trình phát triển lâu dài, bảo hiểm ngày nay đã bao gồm nhiều
hình thức hết sức đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, dựa trên cơ sở các tiêu chí khác
nhau, chúng ta lại có đợc các loại hình khác nhau của bảo hiểm. Ngời ta có thể
phân loại dựa trên cơ chế hoạt động, tính chất, đối tợng của bảo hiểm, cũng nh có
thể dựa theo quy định của pháp luật.
5.1. Căn cứ vào cơ chế hoạt động của bảo hiểm
- 11 - Sinh viên: Bùi Hồng Anh - Nhật 3 K38F-KTNT
-
11

11
-
Bảo hiểm Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển
Theo tiêu chí này, bảo hiểm có thể phân ra thành:
* Bảo hiểm xã hội (social insurance): là chế độ bảo hiểm của nhà nớc,
của đoàn thể xã hội hoặc của các công ty nhằm trợ cấp cho các viên chức nhà nớc,
ngời làm công trong trờng hợp ốm đau, bệnh tật, bị chết hoặc tai nạn trong khi
làm việc, về hu.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời
khá sớm và đến nay đã đợc thực hiện ở tất cả các nớc trên thế giới. So với các loại
hình bảo hiểm khác, đối tợng, chức năng và tính chất của BHXH có những điểm
khác biệt. BHXH có một số đặc điểm: có tính chất bắt buộc; hoạt động theo những
luật lệ quy định chung; không tính đến những rủi ro cụ thể; không nhằm mục đích
kinh doanh Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách
Nhà nớc, hình thành chủ yếu từ các nguồn đóng góp hay ủng hộ của ngời lao
động, ngời sử dụng lao động, nhà nớc, các tổ chức, cá nhân từ thiện Theo
khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) trong công ớc 102 tháng 6/1952
tại Giơnevơ, quỹ BHXH đợc sử dụng để trợ cấp cho:
- Chăm sóc y tế
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thất nghiệp
- Trợ cấp tuổi già
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp gia đình
- Trợ cấp sinh đẻ
- Trợ cấp khi tàn phế
- Trợ cấp cho ngời còn sống (trợ cấp mất ngời nuôi dỡng)
Còn theo điều 2 Điều lệ BHXH Việt Nam, BHXH nớc ta hiện nay bao
gồm 5 chế độ:
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- 12 - Sinh viên: Bùi Hồng Anh - Nhật 3 K38F-KTNT
-
12

12
-
Bảo hiểm Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển
- Trợ cấp hu trí
- Trợ cấp tử tuất
* Bảo hiểm thơng mại (commercial insurance): là loại hình bảo hiểm
mang tính chất kinh doanh, kiếm lời. Khác với BHXH, loại hình bảo hiểm này có
những đặc điểm: không bắt buộc, có tính đến từng đối tợng, từng rủi ro cụ thể;
nhằm mục đích kinh doanh.
Bảo hiểm thơng mại hiện nay cũng có rất nhiều loại nghiệp vụ:
- Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
- Bảo hiểm thân tàu
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu
- Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
- Bảo hiểm hàng không
- Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
- Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
- Bảo hiểm rủi ro xây dựng và lắp đặt
- Bảo hiểm thiệt hại máy móc
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
- Bảo hiểm tai nạn con ngời
- Bảo hiểm sinh mạng cá nhân
- Bảo hiểm cây trồng
- Bảo hiểm chăn nuôi
- Bảo hiểm sắc đẹp

5.2. Căn cứ vào tính chất của bảo hiểm
Theo tiêu chí phân loại này, chúng ta lại có hai loại bảo hiểm:
* Bảo hiểm nhân thọ (life insurance): là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho tr-
ờng hợp ngời đợc bảo hiểm sống hoặc chết. Thực chất đây là bảo hiểm tính mạng
hoặc tuổi thọ của con ngời nhằm bù đắp cho ngời đợc bảo hiểm một khoản tiền
khi hết thời hạn bảo hiểm hoặc khi ngời đợc bảo hiểm bị chết hoặc bị thơng tật
toàn bộ vĩnh viễn. Nói cách khác, bảo hiểm nhân thọ là việc bảo hiểm các rủi ro có
- 13 - Sinh viên: Bùi Hồng Anh - Nhật 3 K38F-KTNT
-
13

13
-
Bảo hiểm Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển
liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con ngời. Đối tợng tham gia
bảo hiểm nhân thọ rất rộng, bao gồm nhiều ngời ở các lứa tuổi khác nhau.
Bảo hiểm nhân thọ ngày nay phát triển với tốc độ ngày càng nhanh, với
doanh thu phí bảo hiểm ngày càng lớn, có lẽ bởi vai trò to lớn của nó. Đối với mỗi
cá nhân, mỗi gia đình, bảo hiểm nhân thọ giảm bớt khó khăn về tài chính khi gặp
rủi ro, góp phần ổn định cuộc sống. Trên phạm vi rộng, nó góp phần huy động vốn
đầu t từ các nguồn nhàn rỗi, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lạm phát và tạo
thêm công ăn việc làm cho ngời lao động.
Bảo hiểm nhân thọ bao gồm các nghiệp vụ:
- Bảo hiểm trọn đời
- Bảo hiểm sinh kỳ
- Bảo hiểm tử kỳ
- Bảo hiểm hỗn hợp
- Bảo hiểm trả tiền định kỳ

* Bảo hiểm phi nhân thọ (non-life insurance): là loại nghiệp vụ bảo hiểm
tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm
nhân thọ.
Bảo hiểm phi nhân thọ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống
cũng nh trong kinh doanh. Các nghiệp vụ của bảo hiểm phi nhân thọ cũng hết sức
phong phú. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam (ban hành 09/12/2000) thì
bảo hiểm phi nhân thọ gồm:
- Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con ngời
- Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại
- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đờng bộ, đờng biển, đờng sông, đờng sắt
và đờng không
- Bảo hiểm hàng không
- Bảo hiểm xe cơ giới
- Bảo hiểm cháy, nổ
- 14 - Sinh viên: Bùi Hồng Anh - Nhật 3 K38F-KTNT
-
14

14
-

Xem chi tiết: Bảo hiểm việt nam


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét