Luận văn tốt nghiệp
Thuế đánh vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ: nh thuế GTGT
Thuế đánh vào sản phẩm, hàng hoá nh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, NK
Thuế đánh vào thu nhập nh thuế TNDN
Thuế đánh vào tài sản nh thuế nhà, đất
Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản của Nhà nớc nh thuế tài nguyên, chế
độ thu về sử dụng vốn NSNN
ở Việt Nam, quá trình thực hiện công cuộc đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng, công
cụ thuế đã có bớc cải cách quan trọng và mang lại những kết quả đáng khích lệ cả về yêu
cầu thu NSNN và quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đã góp phần quan trọng làm ổn định
tình hình kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một
thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên, đổi
mới là một quá trình từ t duy lý luận đến áp dụng vào thực tế để hoàn thiện dần, bảo đảm
cho cơ chế quản lý nói chung, thuế nói riêng luôn phù hợp với tình hình kinh tế xã hội,
nhằm đạt mục tiêu đề ra cho từng thời kỳ. Hệ thống chính sách thuế hiện hành của Việt
Nam đợc ban hành từ năm 1990, với những bổ sung, sửa đổi có nhiều chắp vá và cũng bộc
lộ những nhợc điểm, vì vậy cần thiết phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện nhằm phát huy
mạnh mẽ hơn vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của công cụ thuế đối vói nền kinh tế.
2. Nội dung các sắc thuế trong hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành.
Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nớc mang tính cỡng chế và tính pháp lý
cao. Nó có vai trò tạo lập nguồn thu cho NSNN, góp phần điều hoà thu nhập, thực hiện bình
đẳng, công bằng xã hội, đặc biệt là vai trò quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Nhà n-
ớc. Đây là một lĩnh vực hết sức phức tạp và nhạy cảm, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng
hiện nay. Nhận biết đợc sự quan trọng này, Đảng và Chính phủ đã không ngừng quan tâm
chú ý tới công tác đổi mới hệ thống thuế. Chủ trơng cải cách hệ thống thuế của Nhà nớc ta
đã đợc khởi xớng từ năm 1989.
Ngày 1/10/1990, một hệ thống Pháp luật, pháp lệnh về thuế áp dụng thống nhất
trong cả nớc đợc ban hành. Và cho đến ngày 1/1/1999, hệ thống thuế GTGT và thuế TNDN
bắt đầu có hiệu lực (thay thế cho thuế doanh thu và thuế lợi tức). Trong quá trình áp dụng,
hệ thống chính sách thuế cũng thờng xuyên đợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực
5
Luận văn tốt nghiệp
trạng của nền kinh tế, đảm bảo yêu cầu dễ hiểu, dễ làm, khắc phục dần những chắp và thiếu
hệ thống trong nhiều năm qua
Tuy nhiên hệ thống thuế hiện hành còn có nhiều tồn tại nh cha bao quát hết các
nguồn thu, diện thu, sử dụng từng sắc thuế còn tách rời nhau, sử dụng sắc thuế này thay cho
sắc thuế khác nên thuế suất thờng rất cao, kích thích trốn lậu thuế, hạn chế tác dụng chính
của từng sắc thuế trong việc quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Hiện nay, hệ thống thuế ở Việt Nam bao gồm 10 sắc thuế (tính từ năm 1999):
Thuế giá trị gia tăng,
Thuế tiêu thụ đặc biết,
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Thuế môn bài,
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thuế tài nguyên,
Thuế nhà, đất,
Thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao,
Chế độ thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc.
Ngoài các loại thuế còn có phí, lệ phí nh: lệ phí trớc bạ, lệ phí công chứng, lệ phí hải
quan, án phí, lệ phí toà án
2.1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Khái niệm: Thuế GTGT là loại thuế gián thu đợc tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu.
Xét về bản chất, thuế GTGT do các nhà sản xuất, doanh nghiệp nộp hộ ngời tiêu
dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà ngời tiêu dùng phải thanh toán.
Đối tợng nộp thuế: Bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức
kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế
GTGT, gọi chung là ngời nhập khẩu.
6
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ tính thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT:
Nguyên tắc chung: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra
hoặc cung ứng cho đối tợng khác là giá bán cha có thuế GTGT. Cụ thể:
Đối với hàng nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu Việt Nam (CIF) cộng (+)
với thuế nhập khẩu.
Hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng giá tính thuế
GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại
thời điểm phát sinh hoạt động này.
Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xởng, kho tàng giá tính thuế
GTGT là giá cho thuê cha có thuế GTGT.
Trờng hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê theo từng kỳ hoặc trả trớc tiền thuê
cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trớc.
Đối với hoạt động bán hàng theo phơng thức trả góp, giá tính thuế là giá bán cha
có thuế GTGT của hàng hoá xuất bán theo giá bán trả một lần (không bao gồm lãi trả góp).
Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính chất đặc thù đợc dùng chứng từ thanh toán ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế nh tem bu điện, vé cớc vận tải, vé sổ xố kiến thiết giá cha
có thuế đợc tính nh sau:
Thuế suất:
Thuế suất là linh hồn của một sắc thuế, nó đợc xây dựng trên cơ sở nền tảng là một
thực trạng nền kinh tế xã hội của một đất nớc, nhng đồng thời nó cũng thể hiện đờng lối
chính sách của Chính phủ nớc đó trong từng thời kỳ nhằm phục vụ đắc lực cho việc thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đó. Nếu hệ thống thuế suất hợp lý sẽ
có tác dụng kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, ngợc lại, nếu thuế suất quá cao sẽ
gây hiện tợng trốn lậu thuế, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, làm thất thu
ngân sách, và có thể còn xuất hiện nhiều ảnh hởng xấu khác đến nền kinh tế xã hội.
7
Giá chưa
có thuế
GTGT
Giá thanh toán thực tế
1 + Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
=
Giá tính thuế
GTGT
Giá hàng hoá nhập
khẩu tại cửa khẩu
VN (CIF)
Thuế nhập khẩu
=
+
Luận văn tốt nghiệp
Theo quy định tại Điều 8 Luật thuế GTGT và Điều 7 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP
của Chính phủ thì thuế suất thuế GTGT bao gồm 4 mức: 0%, 5%, 10%, 20% tuỳ theo mặt
hàng và ngành sản xuất kinh doanh.
Phơng pháp tính thuế GTGT.
Thuế GTGT đợc tính theo một trong hai phơng pháp: phơng pháp khấu trừ thuế và
phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT.
a) Phơng pháp khấu trừ thuế
Đối tợng áp dụng:
Các đơn vị, tổ chức kinh doanh đợc tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
là những đơn vị đã thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ, đó là:
DNNN, DN có vốn đầu t nớc ngoài, DN t nhân, công ty cổ phần, hợp tác xã và các tổ chức
kinh doanh khác.
Cách tính thuế:
Mức thuế GTGT phải nộp đợc tính theo công thức sau đây:
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra đợc tính theo công thức sau:
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh trong tháng nào thì đợc kê khai khấu trừ toàn bộ khi xác
định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn lại trong kho.
Cơ sở nộp thuế phải có chứng từ xác minh tổng số thuế đợc khấu trừ:
Thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ.
Chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
b) Phơng pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Đối tợng áp dụng:
8
Mức thuế GTGT
phải nộp
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Thuế GTGT
đầu ra
= -
Thuế GTGT
đầu ra
Số lượng hàng
hoá, dịch vụ
tiêu thụ
Đơn giá
tính thuế
đơn vị
Thuế suất
thuế
GTGT
= *
*
Luận văn tốt nghiệp
Các tổ chức cá nhân cha thực hiện đầy đủ điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ
để tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nh: cá nhân sản xuất kinh doanh là ngời Việt
Nam; tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam.
Các cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Cách tính thuế:
Số thuế GTGT phải nộp đợc tính theo công thức sau:
Trong đó:
(1) Tính theo giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế
GTGT và các khoản phải phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
(2) Bao gồm:
Trị giá mua vào của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Các chi phí về dịch vụ mua ngoài (bao gồm cả thuế GTGT) phân bổ cho hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Ngoài ra, đối với các hộ kinh doanh thực hiện cha đầy đủ hoặc cha thực hiện chế độ
chứng từ, hoá đơn mua bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh
doanh của từng hộ ấn định doanh thu tính thuế và tỉ lệ % GTGT tính trên doanh thu để làm
căn cứ tính thuế.
Hoàn thuế
Theo chế độ hiện hành, các trờng hợp sau đây đợc đề nghị hoàn thuế:
9
Số thuế GTGT
phải nộp
Giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ đó
=
*
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ
Giá trị hàng hoá,
dịch vụ bán trong kỳ
(1)
Trị giá mua vào của hàng hoá,
dịch vụ phân bổ cho lượng hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ (2)
=
-
Mức thuế
GTGT
phải nộp
Doanh thu thực
tế hoặc doanh
thu khoán
Tỉ lệ %
giá trị gia
tăng
Thuế suất
thuế
GTGT
=
*
*
Luận văn tốt nghiệp
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ đợc hoàn thuế
trong các trờng hợp sau: Có số thuế đầu vào đợc khấu trừ của 3 tháng liên tiếp thờng xuyên
lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh ở các tháng đó
Giảm thuế GTGT.
Đối tợng đợc xét giảm thuế GTGT là các cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải bị lỗ do
mức thuế GTGT phải nộp lớn hơn mức thuế phải nộp tính theo thuế doanh thu trớc đây.
Thuế GTGT chỉ đợc giảm từng năm tính theo năm dơng lịch và chỉ thực hiện trong 3
năm (từ năm 1999 đến năm 2001).
Đăng ký, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
theo hớng dẫn của cơ quan thuế.
Cơ sở sản xuất kinh doanh và ngời nhập khẩu hàng hoá phải có trách nhiệm kê khai
thuế GTGT phải nộp theo quy định.
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ quan
thuế tờ khai thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra
theo mẫu quy định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp của tháng cho cơ quan thuế.
Cơ sở nhập khẩu phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu
cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thuế nơi cửa khẩu nhập.
Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo nộp thuế
của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp
theo.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm
quyết toán thuế đợc tính theo năm dơng lịch. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc
năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ
số thuế còn thiếu vào ngân sách trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán.
Nếu nộp thừa thì đợc trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Nh vậy, so với thuế doanh thu thì thuế GTGT có u điểm chính nh sau:
Thuế GTGT khắc phục đợc việc tính thuế trùng lắp của thuế doanh thu, vì vậy
tạo điều kiện để mở rộng sản xuất, lu thông hàng hoá, dịch vụ.
Thuế GTGT có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ hơn so với thuế doanh thu đối
với các hoạt động xuất khẩu hàng hoá và đầu t.
10
Luận văn tốt nghiệp
Thuế GTGT thể hiện rõ hơn là loại thuế gián thu do ngời tiêu dùng chịu và
không ảnh hởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở kinh doanh.
Thuế GTGT thúc đẩy các cơ sở kinh doanh thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh
tế, mua bán hàng có hoá đơn, chứng từ.
2.2- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
Thuế TTĐB là loại thuế thu trên giá trị của một số hàng hoá đợc xem là đặc biệt.
Đối tợng nộp thuế: Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đoàn thể
xã hội, các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có
nhập khẩu hay sản xuất các mặt hàng kinh doanh dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế TTĐB.
Cách tính thuế TTĐB:
Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB và không
phải nộp thuế GTGT đối với hàng hoá này ở khâu sản xuất.
Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB là số lợng hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế; giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế:
Đối với hàng hoá sản xuất trong nớc: Là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế
TTĐB bán ra tại nơi sản xuất cha tính thuế TTĐB.
Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu = Giá
tính thuế NK + thuế NK.
Thuế suất thuế TTĐB áp dụng đối với từng mặt hàng đợc quy định tại Biểu thuế
TTĐB. VD: Rợu từ 15% đến 90%; Bia từ 70% đến 90%
Giảm thuế TTĐB
11
Thuế TTĐB
phải nộp
Số lượng hàng hoá
tiêu thụ hoặc NK
Giá tính
thuế đơn vị
Thuế
suất
=
* *
Giá tính thuế TTĐB
Giá bán hàng
1 + thuế suất
=
Luận văn tốt nghiệp
Đối với các đơn vị sản xuất gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ tai nạn bất ngờ; các
đơn vị mở rộng sản xuất mà bị thua lỗ thì đợc xét miễn giảm thuế TTĐB nhng mức giảm
không quá 30% số thuế phải nộp và thời hạn giảm không quá 2 năm.
Đăng ký, kê khai nộp thuế.
Cơ sở sản xuất hàng hoá kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải đăng ký nộp thuế
với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo quy định về đăng ký thuế và hớng dẫn của
cơ quan thuế.
Cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB hàng tháng phải nộp
tờ khai thuế cho cơ quan thuế và nộp thuế theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
Đối với cơ sở nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế theo từng lần nhập khẩu tại nơi kê
khai nộp thuế nhập khẩu.
Thuế TTĐB đợc sử dụng nh một công cụ hớng dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá, dịch
vụ nhằm khuyến khích việc tiết kiệm trong tiêu dùng các mặt hàng hoá thiết yếu. Từ đó
tăng khả năng đầu t vốn cho nền kinh tế.
2.3.Thuế xuất khẩu, nhập khẩu (XK, NK).
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân có hàng hoá thuộc
danh mục hàng hoá chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu đều là đối tợng nộp thuế.
Về bản chất, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là thuế gián thu tức là thuế đánh vào ngời
tiêu dùng cuối cùng của hàng hoá.
Trờng hợp xuất, nhập khẩu uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác (bên nhận uỷ thác) là
đối tợng nộp thuế xuất, nhập khẩu.
Hàng hoá là đối tợng chịu thuế xuất, nhập khẩu theo quy định bao gồm hàng hoá
xuất, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc xuất, nhập khẩu qua biên giới
Việt Nam (trừ hàng vận chuyển quá cảnh, hàng tạm nhập tái xuất, hàng viện trợ nhân đạo,
hàng từ nớc ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất hay từ khu chế xuất xuất ra nớc ngoài hoặc
từ khu chế xuất này sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam ).
Căn cứ và công thức tính thuế.
Thuế xuất, nhập khẩu đợc tính căn cứ vào số lợng từng mặt hàng xuất khẩu, nhập
khẩu, giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng. Cách tính số thuế phải nộp nh sau:
12
Thuế xuất khẩu
(hoặc nhập
khẩu) phải nộp
Số lượng mặt hàng chịu
thuế kê khai trong tờ
khai hàng hoá
Giá tính
thuế bằng
VND
Thuế
suất
=
*
*
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
Giá tính thuế:
Giá tính thuế xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu đi theo hợp đồng (giá FOB).
Giá tính thuế nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu đến kể cả phí vận tải, phí bảo
hiểm theo hợp đồng (giá CIF).
Trong trờng hợp mua, bán hàng theo các phơng thức khác thì giá tính thuế phải dựa
vào các chứng từ hợp lệ (biên lai, vận đơn, LC ) hoặc theo thoả thuận riêng về thuế giữa
chính phủ Việt Nam với nớc ngoài. Đối với các hợp đồng mua, bán theo phơng thức trả
chậm, giá tính thuế là giá mua (bán) đã trừ phần lãi trả chậm. Riêng với các khu chế xuất,
giá tính thuế là giá thực tế đã mua hay đã bán tại cửa khẩu khu chế xuất.
Thuế suất:
Thuế suất thuế xuất khẩu: đợc thể hiện trên biểu thuế thuế xuất khẩu.
Thuế suất thuế nhập khẩu: gồm thuế suất thông thờng, thuế suất u đãi và thuế
suất u đãi đặc biệt đợc quy định trên các biểu thuế thuế nhập khẩu.
Việc phân loại các mức thuế suất khác nhau của thuế xuất, nhập khẩu thể hiện rõ vai
trò điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá của loại thuế này.
Miễn giảm thuế
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định miễn giảm thuế đối với hàng viện trợ
không hoàn lại, hàng tạm nhập tái xuất, hàng là vật t, nguyên vật liệu nhập khẩu để gia
công cho nớc ngoài
2 .4. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập.
Đối tợng nộp thuế TNDN: Bao gồm những tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN.
Cách tính thuế TNDN.
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
13
TN chịu thuế
trong kỳ tính
thuế
DT để tính TN
chịu thuế trong
kỳ tính thuế
CF hợp lý
trong kỳ tính
thuế
TN chịu thuế khác
(nếu có)
trong kỳ tính thuế
= - +
Luận văn tốt nghiệp
Thuế TNDN = TN chịu thuế trong kỳ tính thuế * thuế suất
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch
vụ (không có thuế GTGT) bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất kinh
doanh đợc hởng.
Chi phí hợp lý đợc khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
+ Khấu hao TSCĐ
+ Chi phí NL,VL, nhiên liệu, năng lợng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất kinh
doanh dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ.
+ Chi phí tiền lơng, tiền công, tiền ăn ca, các khoản mang tính chất tiền lơng,
tiền công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi bảo vệ cơ sở kinh doanh,
trích nộp KPCĐ.
+ Trích nộp quỹ BHXH, BHYT.
+ Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh dịch vụ của ngân hàng, các tổ
chức tín dụng.
+ Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó
đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại doanh nghiệp.
+ Trợ cấp thôi việc cho ngời lao động.
+ Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
+ Chi trả hộ tiền thuê nhà ở cho ngời lao động.
+ Các khoản thuế, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ.
Thu nhập chịu thuế khác: Chênh lệch về mua, bán chứng khoán, Thu nhập từ
chuyển nhợng, thanh lý, cho thuê tài sản, Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn
Thuế suất thuế TNDN:
Đối với các cơ sở kinh doanh trong nớc và các tổ chức cá nhân nớc ngoài
kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thì áp dụng mức
thuế suất 32%.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét