Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa

- Hoạt động đầu tư là một trong những hoạt động luôn cần có sự cân nhắc giữa
lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai.
Đầu tư về một phương diện nào đó là sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi
lấy lợi ích trong tương lai. Vì vậy, luôn có sự so sánh cân nhắc giữa hai loại lợi ích
này và nhà đầu tư chỉ chấp nhận trong điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn
hơn lợi ích hiện này họ phải hy sinh - đó là chi phí cơ hội của nhà đầu tư.
- Hoạt động đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro.
Các đặc trưng nói trên đã cho ta thấy đầu tư là một hoạt động chứa đựng nhiều
rủi ro do chịu xác suất nhất định của yếu tố kinh tế – chính trị – xã hội – tài nguyên
thiên nhiên…Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực hiện trong một thời gian
dài không cho phép nhà đầu tư lường hết những thay đổi có thể xảy ra trong quá
trình thực hiện đầu tư so với dự tính. Tuy nhiên, nhận thức rõ điều này nên nhà đầu
tư cũng có những cách thức, biện pháp để ngăn ngừa hay hạn chế để khả năng rủi ro
là ít nhất.
Những đặc trưng nói trên cũng đặt ra cho người phân tích, đánh giá dự án
chẳng những quan tâm về mặt nội dung xem xét mà còn tìm các phương pháp, cách
thức đo lường, đánh giá để có những kết luận giúp cho việc lựa chọn và ra quyết
định đầu tư một cách có căn cứ.
c. Vai trò của đầu tư.
Từ sau Đại hội Đảng lần VI, với chủ trương chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế Việt Nam đã có
những tiến bộ rõ rệt. Tỉ lệ tăng trưởng cao và tương đối ổn định, tỉ lệ lạm phát dừng
lại ở mức thấp, đặt biệt kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng…cùng với sự chuyển
mình của đất nước cũng như việc thực hiện đa dạng, đa phương hoá các phương
thức sản xuất kinh doanh đã làm cho chúng ta hoà nhập hơn, thân thiện hơn với bạn
bè quốc tế. Theo đó, tư duy về kinh tế của mỗi người dân đều thay đổi. Chính vì vậy
mà người ta đã biết đến đầu tư như là một yếu tố quan trọng cần thiết. Hay nói khác
đi, đầu tư cũng giống như một chiếc chìa khoá để chiến thắng trong cạnh tranh sinh
tồn.
Trang 5
Tăng trưởng và phát triển bền vững là phương hướng, mục tiêu phấn đấu của
mọi quốc gia. Để đạt được điều đó cần quan tâm giải quyết các nhân tố ảnh hưởng
đến sự tăng trưởng là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và công nghệ. Thông qua
hoạt động đầu tư, các yếu tố đó sẽ được khai thác, huy động và phát huy một cách
tối đa để từ đó tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực mới cho sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
Đối với nền kinh tế, đầu tư có tác động rất lớn đến tổng cung và tổng cầu. Do
đầu tư tác động không hoàn toàn phù hợp về mặt thời gian đối với nhịp độ phát triển
nên mỗi sự thay đổi tăng hoặc giảm của đầu tư đều cùng lúc vừa là yếu tố duy trì sự
ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế.
Với những nước có tỉ lệ đầu tư lớn thì tốc độ tăng trưởng cao. Ngược lại khi tỉ
lệ đầu tư càng thấp thì tốc độ tăng trưởng và mức độ tích luỹ càng thấp. Trong nền
kinh tế quốc dân, để tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý thì vấn đề đầu tiên có tính chất
then chốt là phải thực hiện đầu tư và phân bổ vốn một cách hợp lý. Có như vậy mới
tạo ra được sự dịch chuyển về cơ cấu do mỗi ngành, mỗi thành phần kinh tế đều có
thế lực và tiềm năng riêng. Ngoài ra, kinh nghiệm của các nơi trên thế giới cho thấy
con đường tất yếu để có thể phát triển nhanh là tăng cường đầu tư vào phát triển khu
công nghiệp thương mại du lịch và dịch vụ.
Đối với một doanh nghiệp thì đầu tư cũng đóng vai trò quyết định đến sự tồn
vong và phát triển. Trong nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp được coi là các tế bào
chủ yếu nhất cho sự phát triển chung. Để thành lập nên một doanh nghiệp thì điều
đầu tiên là phải có vốn đầu tư. Nó là một trong những yếu tố thiết yếu để có thể tạo
dựng nên nền móng cơ sở vật chất ban đầu cho doanh nghiệp. Ngay cả sau khi
doanh nghiệp đã được thành lập thì việc phát triển hay lụi tàn đến mức nào đó cũng
phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu tư.
1.1.2. Dự án đầu tư.
a. Khái niệm dự án đầu tư (DAĐT)
Trang 6
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “DAĐT là một tập hợp
các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên cơ sở các
nguồn lực nhất định”.
Ở Việt Nam, khái niệm DAĐT được trình bày trong nghị định 52/1999 NĐ-CP
về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản: “ DAĐT là tập hợp các đề xuất có
liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thơì gian nhất định”.
• Về mặt hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những
kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
• Về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác định
như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế , tài chính…
Vậy, DAĐT phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để thu
được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động, nguyên vật
liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đầu
vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, biện
pháp tổ chức quản trị và các luật lệ…
Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm những thành phần
chính sau:
+ Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ
mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói riêng.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của
dự án.
Trang 7
+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự
án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm của các bộ
phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các
nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực
này chính là vốn đầu tư cho các dự án.
+ Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần được cố định.
DAĐT được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Các
giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với nhau tạo thành
chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả. Giai đoạn
chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở giai đoạn sau,
đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn của chu
trình dự án là rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau, mỗi người có
mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác nhau. Chủ đầu tư
phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là điều kiện để đảm bảo
đầu tư đúng cơ hội và có hiệu quả.
b. Vai trò của DAĐT.
Vai trò của DAĐT được thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:
- Đối với chủ đầu tư: dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu
tư. DAĐT được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu
đầy đủ về các mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó, chủ
đầu tư sẽ yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có khả năng
mang lại lợi nhuận và ít rủi ro. Mặt khác, vốn đầu tư của một dự án thường
rất lớn, chính vì vậy ngoài phần vốn tự có các nhà đầu tư còn cần đến phần
vốn vay ngân hàng. Dự án là một phương tiện rất quan trọng giúp chủ đầu tư
thuyết phục ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ cho vay vốn.
DAĐT cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn
Trang 8
đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. Quá trình này là những kế hoạch
mua sắm máy móc thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp, kế hoạch sản xuất
kinh doanh. Ngoài ra, dự án còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp thời
những tồn đọng vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác công
trình.
- Đối với Nhà nước: DAĐT là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem xét,
phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn ngân sách Nhà nước sử
dụng để đầu tư phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án các công trình,
kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước,
cac DAĐT quan trọng của quốc gia trong từng thời kỳ. Dự án sẽ được phê
duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường lối,
chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, khi hoạt động của dự án
không gây ảnh hưỏng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội.
Dự án được phê duyệt thì các bên liên q uan đến dự án phải tuân theo nội
dung, yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên
liên quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết.
- Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thì họ sẽ
xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài chính, để đi đến
quyết định có đầu tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu có tính khả thi
theo quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đầu tư thì dự án là cơ sở
để các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế
hoạch đầu tư đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn.
1.2. Thẩm định dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Đối với mỗi DAĐT, từ khi lập xong đến khi thực hiện phải được thẩm định
qua nhiều cấp: Nhà nước, nhà đầu tư, nhà đồng tài trợ… Đứng dưới mỗi giác độ, có
những định nghĩa khác nhau về thẩm định. Nhưng hiểu một cách chung nhất thì:
Trang 9
“Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan và toàn
diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành, khai thác và tính
sinh lợi của công cuộc đầu tư”
Cụ thể theo cách phân chia các giai đoạn của chu trình DAĐT, ta thấy ở cuối
Bước 1 có khâu “Thẩm định và ra quyết định đầu tư”. Đây là bước mà chủ đầu tư phải
trình hồ sơ nghiên cứu khả thi lên các cơ quan có thẩm quyền để xem xét quyết định và
cấp giấy phép đầu tư và cấp vốn cho hoạt động đầu tư.
Dưới góc độ là người cho vay vốn, các Ngân hàng thương mại (viết tắt là
NHTM) khi nhận được bản luận chứng kinh tế kỹ thuật sẽ tiến hành thẩm định theo
các chỉ tiêu và ra quyết định là có cho vay hay không cho vay. Sau đó là đi đến
“đàm phán và ký kết hợp đồng”. Như vậy có thể hiểu thẩm định DAĐT trong Ngân
hàng là thẩm định trước đầu tư hay thẩm định tín dụng. Nó được đánh giá là công
tác quan trọng nhất.
1.2.2. Ý nghĩa của công tác thẩm định DAĐT
+ Đối với nền kinh tế : Xét trên phương diện vĩ mô để đảm bảo được tính
thống nhất trong hoạt động đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, tạo ra một tốc độ tăng
trưởng mạnh mẽ, đồng thời tránh được những thiệt hại và rủi ro không đáng có thì
cần phải có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư cơ bản. Thẩm
định DAĐT chính là một công cụ hay nói cách khác đó là một phương thức hữu
hiệu giúp nhà nước có thể thực hiện được chức năng quản lý vĩ mô của mình. Công
tác thẩm định sẽ được tiến hành thông qua một số cơ quan chức năng thay mặt nhà
nước để thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư như: Bộ kế hoạch đầu tư,
Bộ Xây dựng, Bộ Tài Chính, Bộ khoa học công nghệ và môi trường…cũng như các
UBND tỉnh, thành phố, các bộ quản lý ngành khác. Qua việc phân tích DAĐT một
cách hết sức toàn diện, khoa học và sâu sắc, các cơ quan chức năng này sẽ có được
những kết luận chính xác và rất cần thiết để tham mưu cho nhà nước trong việc
hoạch định chủ trương đầu tư, định hướng đầu tư và ra quyết định đầu tư đối với dự
án. Trong thực tế, để tạo điều kiện cho các cơ quan thẩm định dự án, các DAĐT
được chia ra làm một số loại cụ thể. Trên cơ sở phân loại này, các sự phân cấp trách
nhiệm trong khâu thẩm định và xét duyệt. Các DAĐT phải đảm bảo tính chính xác
Trang 10
và được nhanh chóng phê duyệt. Hiện nay, các công tác quản lý đầu tư trên lãnh thổ
Việt nam được thực hiện theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành và kèm
theo Nghị định số 52/1999/NĐ - CP ban hành 08/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ
– Nghị định số 12/2000/NĐ - CP ban hành 05/05/2000. Theo những Nghị định này,
các ngân hàng đã cụ thể hoá chức năng của mình nhằm nâng cao hiệu quả về quản
lý phân cấp đầu tư.
+ Đối với NHTM: Cũng như các doanh nghiệp khác, trong cơ chế thị trường
hoạt động của NHTM phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan
trong đó có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường luôn dẫn
đến kết quả một người thắng và nhiều kẻ thất bại và cạnh tranh là một quá trình diễn
ra liên tục. Các doanh nghiệp luôn phải cố gắng để là người chiến thắng. NHTM
trong nền kinh tế luôn phải đương đầu với áp lực của cạnh tranh, khả năng xảy ra
rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra bất cứ loại hình hoạt động này của ngân hàng như rủi ro
tín dụng, thanh toán, chuyển hoán vốn, lãi suất, hối đoái…Trong đó rủi ro về tín
dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn là rủi ro mà hậu quả của nó có thể tác
động nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác thậm chí đe doạ sự tồn tại của
ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng xảy ra khi xuất hiện các biến cố
làm cho bên đối tác (khách hàng) không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình
đối với ngân hàng vào thời điểm báo hạn. Các khoản nợ đến hạn nhưng khách hàng
không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ thuộc về một trong hai trường hợp: khách
hàng sẽ trả nợ ngân hàng nhưng sau một thời gian kể từ thời điểm báo hạn, như vậy
ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro đọng vốn, hoặc khách hàng hoàn toàn không thể trả nợ
cho ngân hàng được, trường hợp này ngân hàng gặp rủi ro mất vốn.
Như vậy rõ ràng trong nền kinh tế thị trường, thẩm định dự án là vô cùng quan
trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực tiễn hoạt động của các NHTM
Việt Nam một số năm vừa qua cho thấy bên cạnh một số DAĐT có hiệu quả đem lại
lợi ích to lớn cho chủ đầu tư và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án do chưa được quan
tâm đúng mức đến công tác thẩm định trước khi tài trợ đã gây ra tình trạng không
thu hồi được vốn nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những dự án bị phá sản hoàn toàn.
Trang 11
Điều này gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động ngân hàng, đồng thời làm cho uy tín
của một số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng. Như vậy, khi đi vào nền kinh tế thị
trường với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến động và rủi ro thì yêu cầu nhất thiết
đối với các NHTM là phải tiến hành thẩm định các DAĐT một cách đầy đủ và toàn
diện trước khi tài trợ vốn. Qua phân tích trên, đối với các NHTM, thẩm định dự án
có ý nghĩa sau đây:
- Ra các quyết định bỏ vốn đầu tư đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả của
vốn đầu tư.
- Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nâng cao tính khả thi cho việc triển
khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro.
- Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và tiết
kiệm vốn trong quá trình thực hiện.
- Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư của dự án
cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư.
- Rút kinh nghiệm và đưa ra bài học để thực hiện các dự án được tốt hơn.
- Tư vấn cho chủ đầu tư để hoàn thiện nội dung của dự án.
1.2.3. Nội dung công tác thẩm định DAĐT tại các NHTM
 Xem xét sơ bộ theo các nội dung chính của dự án:
- Mục tiêu của dự án
- Sự cần thiết đầu tư dự án
- Quy mô đầu tư: Công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và
dịch vụ đầu ra của các dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm.
- Quy mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu đầu tư theo các tiêu chí khác
nhau(lắp đặt, thiết bị và các chi phí khác…)
 Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của các dự
án.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của các dự án đóng vai trò rất quan
trọng quyết định việc thành bại của một dự án. Vì vậy việc thẩm định dự án cần
được xem xét đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án. Các nội dung
chính cần xem xét đánh giá là:
Trang 12
- Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án:
+ Định dạng sản phẩm của dự án.
+ Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, tình hình
sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định.
+ Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của
thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm của dự án trong đó lưu ý
liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm của dự án có thể
bị thay thế bởi sản phẩm khác có cùng công dụng.
- Đánh giá về cung sản phẩm:
+ Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại
của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng
được bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu, việc nhập khẩu là do
sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu hay sản phẩm nhập khẩu có
ưu thế cạnh tranh hơn.
+ Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác,
đối tượng khác cũng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của
dự án.
+ Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu
trong những năm tới.
+ Dự đoán ảnh hưởng của chính sách thuế xuất – nhập khẩu đến thị trường
sản phẩm của dự án.
+ Đưa ra một số liệu dự kiến về tổng cung hoặc tốc độ tăng trưởng về tổng
cung sản phẩm, dịch vụ.
- Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án:
Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu của thị trường, cán bộ thẩm
định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án như sau:
+ Thị trường nội địa: cần xem xét đánh giá về hình thức, mẫu mã , giá cả,
chất lượng sản phẩm xem có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ.
+ Thị trường nước ngoài: cần xem xét đánh giá về tiêu chuẩn để xuất khẩu,
quy cách chất lượng, mẫu mã, thị trường xuất khẩu dự kiến, sản phẩm cùng
Trang 13
loại của Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết
quả…
- Phương pháp tiêu thụ và mạng lưới phân phối:
Cần xem xét đánh giá trên các mặt: sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu
thụ theo phương thức nào, cần có hệ thống phân phối không. Mạng lưới phân
phối sản phẩm của dự án đã được thiết lập hay chưa, có phù hợp với đặc
điểm của thị trường hay không, phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay
để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phân tích
tính toán hiệu quả của các dự án.
- Đánh giá về dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về
khả năng tiêu thụ được sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các
chỉ tiêu chính thức như sản lượng sản xuất tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi của
cơ cấu, sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm, diễn biến giá bán sản
phẩm dịch vụ đầu ra hàng năm.
 Thẩm định về khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu
vào của một dự án.
Trên cơ sở hồ sơ dự án(báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài
nguyên, giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập
khẩu…) và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá đáp
ứng đến khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án:
- Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
- Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: do một hay nhiều nhà cung
cấp, quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng và mức độ tín
nhiệm.
- Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên vật liệu đầu vào nếu có.
- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu đầu vào, tỉ giá
trong trường hợp phải nhập khẩu.
Tất cả những phân tích đánh giá trên đều nhằm kết luận được hai vấn đề
chính sau đây:
Trang 14

Phát triển nghành du lịch .doc

GNP= GDP + thu nhập ròng nhận được từ nước ngoài
2.2) Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế
Mức tăng trưởng kinh tế tuyệt đối:
∆GDP
n
= GDP
n
- GDP
0
Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
g = =
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm của một giai đoạn:
g =
GDPo
GDPoGDPn
n

- 1
2.3) Các chỉ tiêu phát triển kinh tế
Để phản ánh nội dung khác nhau của khái niệm phát triển kinh tế cần phải
có các nhóm chỉ tiêu khác nhau:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế
hàng năm hay bình quân năm của một giai đoạn nhất định.
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh sự biến đổi về cơ cấu kinh tế xã hội: chỉ số
cớ cấu kinh tế theo ngành trong GDP; chỉ số cơ cấu về hoạt động ngoại
thương; tỷ lệ dân cư sống trong khu vực thành thị trong tổng số dân; tỷ lệ
lao động làm việc trong các ngành công nghịêp, nông nghiệp và dịch
vụ…
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng cuộc sống gồm:
Thu nhập bình quân đầu người và tốc độ tăng trưởng thu nhập bình
quân đầu người.
Các chỉ số về dinh dưỡng: số calo bình quân/ người/ năm.
Các chỉ số về giáo dục: tỷ lệ người biết chữ, số năm đi học bình quân…
Các chỉ số này phản ánh trình độ phát triển giáo dục của một quốc gia và mức độ
hưởng thụ dịch vụ giáo dục của dân cư.
Các chỉ số về y tế: tỷ lệ trẻ em trong các độ tuổi, số bác sĩ trên một
nghìn dân… Các chỉ số này phản ánh trình độ phát triển y tế của một quốc gia và
mức độ hưởng thụ các dịch vụ y tế của dân cư.
Các chỉ số phản ánh về công bằng xã hội và nghèo đói: tỷ lệ nghèo đói
và khoảng cách nghèo đói, chỉ tiêu phản ánh mức độ bình đẳng giới, chỉ số phản ánh
Trang 5
công bằng xã hội. Ngoài ra, có thể có các chỉ tiêu khác như các chỉ tiêu phản ánh sử
dụng nước sạch hay các điều kiện về kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khác…
- Chỉ số phát triển con người (HDI), chỉ số này được tổng hợp từ ba chỉ số:
thu nhập bình quân đầu người, mức độ phổ cập giáo dục, tuổi thọ trung
bình. Như vậy HDI không chỉ phản ánh mức sống vật chất, mà còn đo
lường cả mức sống tinh thần của dân cư. HDI đo lường chính xác hơn
chất lượng cuộc sống của dân cư.
3) Khái niệm về du lịch và các loại hình du lịch
3.1) Khái niệm về du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến
không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, không chỉ ở nước ta, nhận thức về nội dung du lịch
vẫn chưa thống nhất.
Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi
người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy có bao nhiêu tác giả nghiên
cứu về du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa.
Dưới con mắt của Guer Freuler thì “du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này
là một hiện tượng của thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu khôi
phục sức khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát sinh,
phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên”.
Kaspar cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân mà
phải là tất cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó. Chúng ta cũng thấy ý
tưởng này trong quan điểm của Hienziker và Kraff “du lịch là tổng hợp các mối
quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các
cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của họ”.
(Về sau định nghĩa này được hiệp hội các chuyên gia khoa học về du lịch thừa nhận)
Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần
mà nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học Picara- Edmod đưa ra
định nghĩa: “du lịch là việc tổng hoà việc tổ chức và chức năng của nó không chỉ về
phương diện khách vãng lai mà chính về phương diện giá trị do khách chỉ ra và của
Trang 6
những khách vãng lai mang đến với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc gián
tiếp cho các chi phí của họ nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí.”
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn bách khoa toàn thư Việt
Nam đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Theo các
chuyên gia này, nghĩa thứ nhất của từ này là “một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan
tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh
lam thắng cảnh…”. Theo định nghĩa thứ hai, du lịch được coi là “một ngành kinh
doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt nâng cao hiểu biết về thiên nhiên,
truyền thông lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất
nước, đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình, về mặt kinh tế,
du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất
khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ.
Để tránh sự hiểu lầm và không đầy đủ về du lịch, chúng ta tách du lịch
thành hai phần để định nghĩa nó. Du lịch có thể được hiểu là:
- Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá
nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng
cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo
việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ của các
cơ sở chuyên cung ứng.
- Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh
trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh
rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức
khoẻ, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
3.2) Các loại hình du lịch
Hoạt động du lịch có thể phân nhóm theo các nhóm khác nhau tuỳ thuộc
tiêu chí đưa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam phân chia các
loại hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản dưới đây.
3.2.1) Phân chia theo môi trường tài nguyên
- Du lịch thiên nhiên
- Du lịch văn hoá
3.2.2) Phân loại theo mục đích chuyến đi
Trang 7
- Du lịch tham quan
- Du lịch giải trí
- Du lịch nghỉ dưỡng
- Du lịch khám phá
- Du lịch thể thao
- Du lịch lễ hội
- Du lịch tôn giáo
- Du lịch nghiên cứu (học tập)
- Du lịch hội nghị
- Du lịch thể thao kết hợp
- Du lịch chữa bệnh
- Du lịch thăm thân
- Du lịch kinh doanh
3.2.3) Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
- Du lịch quốc tế
- Du lịch nội địa
- Du lịch quốc gia
3.2.4) Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch
- Du lịch miền biển
- Du lịch núi
- Du lịch đô thị
- Du lịch thôn quê
3.2.5) Phân loại theo phương tiện giao thông
- Du lịch xe đạp
- Du lịch ô tô
- Du lịch bằng tàu hoả
- Du lịch bằng tàu thuỷ
- Du lịch máy bay
3.2.6) Phân loại theo loại hình lưu trú
- Khách sạn
- Nhà trọ thanh niên
Trang 8
- Camping
- Bungaloue
- Làng du lịch
3.2.7) Phân loại theo lứa tuổi du lịch
- Du lịch thiếu niên
- Du lịch thanh niên
- Du lịch trung niên
- Du lịch người cao tuổi
3.2.8) Phân loại theo độ dài chuyến đi
- Du lịch ngắn ngày
- Du lịch dài ngày
3.2.9) Phân loại theo hình thức tổ chức
- Du lịch tập thể
- Du lịch cá thể
- Du lịch gia đình
3.2.10) Phân loại theo phương thưc hợp đồng
- Du lịch trọn gói
- Du lịch từng phần
4) Vị trí, vai trò của ngành du lịch và hệ thống các ngành của nền
kinh tế quốc dân
Xu hướng mang tính quy luật của cơ cấu kinh tế thế giới chỉ ra rằng tỉ trọng
nông nghiệp từ chiếm vị thế quan trọng đã dần nhường cho công nghiệp và cuối
cùng vai trò của kinh tế dịch vụ sẽ chiếm vai trò thống soái. Hiện nay ở các nước có
thu nhập thấp, các nước Nam Á, châu Phi nông nghiệp vẫn còn chiếm trên 30%
GNP, công nghiệp khoảng 35%. Trong khi đó các nước có thu nhập cao như Hoa
Kỳ, Nhật Bản, Đức, Italia…trên 70% GNP do nhóm ngành dịch vụ đem lại, nông
nghiệp chỉ đóng khoản 3-5% tổng sản phẩm quốc dân.
Vai trò của du lịch trong ngành dịch vụ cũng ngày càng rõ nét. Theo hội
đồng du lịch và lữ hành thế giới, năm 1994 du lịch quốc tế trên toàn thế giới đã
chiếm 6% GNP, tức là có doanh thu gần 4000 tỷ đô la, vượt trên công nghiệp ô tô,
Trang 9
thép, điện tử và nông nghiệp. Du lịch thu hút trên 200 triệu lao động chiếm hơn 12%
lao động trên thế giới.
Ở Việt Nam xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng đã được thể hiện rõ
qua các năm: Năm 2001, nông nghiệp chiếm 23,24% GDP, công nghiệp chiếm
57,91% GDP, dịch vụ chiếm 38,63% GDP. Năm 2004, nông nghiệp chiếm 21,76%
GDP, công nghiệp chiếm 60,41% GDP, dịch vụ chiếm 38,15% GDP. Với tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm thì du lịch đóng góp lớn cho nền kinh tế. Du lịch
đã nộp hàng ngàn tỷ đồng vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra cùng với sự phát triển
của du lịch cũng dễ tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Với
những thuận lợi, những mặt tích cực mà phát triển du lịch đem lại thì du lịch thực sự
có khả năng làm thay đổi bộ mặt kinh tế của nước ta.
5) Vai trò của ngành du lịch đối với tăng trưởng và phát triển kinh
tế của đất nước
Trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như là một sở thích, một
hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu
cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã hội ở các nước. Về mặt kinh tế,
du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước công
nghiệp phát triển. Mạng lưới du lịch đã được thiết lập ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới. Các lợi ích kinh tế mang lại từ du lịch là điều không thể phủ nhận, thông
qua việc tiêu dùng của du khách đối với các sản phẩm của du lịch. Nhu cầu của du
khách bên cạnh việc tiêu dùng các hàng hoá thông thường còn có những nhu cầu
tiêu dùng đặc biệt: nhu cầu nâng cao kiến thức, học hỏi, vãn cảnh, chữa bệnh, nghỉ
ngơi, thư giãn…
Sự khác biệt giữa tiêu dùng dịch vụ du lịch và tiêu dùng các hàng hoá khác
là tiêu dùng các sản phẩm du lịch xảy ra cùng lúc, cùng nơi với việc sản xuất ra
chúng. Đây cũng là lý do làm cho sản phẩm du lịch mang tính đặc thù mà không thể
so sánh giá cả của sản phẩm du lịch này với giá cả của sản phẩm du lịch kia một
cách tuỳ tiện được. Sự tác động qua lại của quá trình tiêu dùng và cung ứng sản
phẩm du lịch tác động lên lĩnh vực phân phối lưu thông và do vậy ảnh hưởng đến
các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch sẽ
kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác, vì sản phẩm du lịch mang tính
Trang 10
liên ngành có quan bệ đến nhiều lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Khi một khu vực
nào đó trở thành điểm du lịch, du khách ở mọi nơi đổ về sẽ làm cho nhu cầu về mọi
hàng hoá dịch vụ tăng lên đáng kể. Xuất phát từ nhu cầu này của du khách mà
ngành kinh tế du lịch không ngừng mở rộng hoạt động của mình thông qua mối
quan hệ liên ngành trong nền kinh tế, đồng thời làm biến đổi cơ cấu ngành trong nền
kinh tế quốc dân. Hơn nữa, các hàng hoá, vật tư cho du lịch đòi hỏi phải có chất
lượng cao, phong phú về chủng loại, hình thức đẹp, hấp dẫn. Do đó nó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng sáng tạo cải tiến, phát triển các loại hàng hoá. Để
làm được điều này, các doanh nghiệp bắt buộc phải đầu tư trang thiết bị hiện đại,
tuyển chọn và sử dụng công nhân có tay nghề cao đáp ứng được nhu cầu của du
khách.
Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác dụng làm biến đổi cán cân
thu chi của đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước có địa điểm du
lịch, làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ của đất nước đó. Ngược lại, phần chi ngoại
tệ sẽ tăng lên đối với những quốc gia có nhiều người đi du lịch ở nước ngoài. Trong
phạm vi một quốc gia, hoạt động du lịch làm xáo trộn hoạt động luân chuyển tiền tệ,
hàng hoá, điều hoà nguồn vốn từ vùng kinh tế phát triển sang vùng kinh tế kém phát
triển hơn, kích thích sự tăng trưởng kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa…
Một lợi ích khác mà ngành du lịch đem lại là góp phần giải quyết vấn đề
việc làm. Bởi các ngành dịch vụ liên quan đến du lịch đều cần một lượng lớn lao
động. Du lịch đã tạo ra nguồn thu nhập cho người lao động, giải quyết các vấn đề xã
hội.
Du lịch Việt Nam trong thời gian qua cũng đã đóng góp rất nhiều cho sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Tốc độ tăng trưởng hơn 14%/năm
gần gấp hai lần tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế.
6) Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số nước và của Việt Nam
Du lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt, điều này có nghĩa là
tài nguyên và môi trường là nhân tố cơ bản để tạo ra sản phẩm du lịch. Trong các
điều kiện đặc trưng đối với sự phát triển du lịch, các chuyên gia nghiên cứu về du
lịch đều khẳng định rằng tài nguyên du lịch là yếu tố quyết định và quan trọng nhất.
Trang 11
Nhận thức rõ điều này nhiều nước đã đưa ra những chính sách nhằm bảo vệ các tài
nguyên du lịch, trong đó bảo vệ môi trường là một yếu tố quan trọng.
Trung Quốc là một trong những nước đã đạt được thành tựu lớn trong việc
bảo vệ môi trường để phát triển du lịch. Từ năm 1997, chính phủ Trung Quốc đã 7
năm liền tổ chức toạ đàm trong thời gian họp quốc hội để nghe báo cáo về môi
trường. Qua đó chính phủ Trung Quốc có những biện pháp cụ thể để cải tạo và bảo
vệ môi trường. Các cơ chế chính sách về bảo vệ môi trường được thiết lập, tăng vốn
đầu tư bảo vệ môi trường, khuyến khích mọi người dân bảo vệ môi trường. Với sự
cố gắng của chính phủ, của toàn dân Trung Quốc nạn ô nhiễm môi trường đã được
kiểm soát toạ thuận lợi cho du lịch phát triển một cách bền vững. Chính phủ Trung
Quốc không ngừng tăng vốn đầu tư vào bảo vệ môi trường, từ năm 1996 đến năm
2000, Trung Quốc đã chi 360 tỉ nhân dân tệ. Nhờ đó Trung Quốc đã xây dựng và
bảo vệ hơn 1227 khu bảo tồn thiên nhiên, hàng triệu hecta rừng với nhiều chủng loại
động thực vật phong phú rất phù hợ cho phát triển du lịch sinh thái- một loại hình du
lịch có xu thế tăng trong thời gian gần đây. Để bảo vệ sự phong phú của sinh vật,
Trung Quốc là một trong những nước tham gia ký kết rất sớm “công ước tính đa
dạng sinh vật”. Đồng thời chính phủ Trung Quốc tập trung sửa đổi và đưa ra luật
mở để nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường. Tính đến nay, đã có 6 bộ
luật, hơn 30 đạo luật về bảo vệ môi trường đã được ban hành, do đó môi trường
Trung Quốc đã được kiểm soát và cải tạo đáng kể.
Môi trường không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch mà nó còn ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của con người, do đó việc bảo vệ môi
trường được nhiều nước quan tâm như Singapo, Nhật Bản… Nhờ đó, du lịch ở
những nước này đã phát triển mạnh, đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế nói
chung.
Bởi vị trí, vai trò của du lịch đem lại không chỉ về mặt kinh tế mà còn về
mặt xã hội, văn hoá, môi trường…là rất lớn nên trong những năm qua du lịch đã
được Đảng và nhà nước quan tâm phát triển. Trải qua hơn 40 năm hình thành và
phát triển, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và
nhà nước, các cấp, các ngành, sự hưởng ứng của nhân dân, sự giúp đỡ, hỗ trợ quốc
tế và nỗ lực của toàn ngành, du lịch Việt Nam đã có những phát triển vượt bậc,
Trang 12
nhanh chóng thu hẹp khoảng cách với du lịch các nước trong khu vực, trở thành
ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên du
lịch Việt Nam còn có những khó khăn, hạn chế cả về chủ quan lẫn khách quan, nên
phát triển chưa ổn định, thiếu bền vững, hiệu quả chưa tương xứng với tiềm năng du
lịch to lớn của đất nước.
Hơn 40 năm phát triển và đổi mới ngành du lịch đã cho những kinh nghiệm
quý báu:
Một là: từ định hướng đúng đắn của Đảng việc quán triệt đầy đủ vai trò và
tác dụng nhiều mặt của du lịch, cũng như những mặt trái, những hiện tượng tiêu cực
có thể phát sinh và đi liền với hoạt động du lịch ở mọi cấp, mọi ngành hiện nay là
rất cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Trong tình hình thế giới hiện nay với xu
thế toàn cầu hoá, khu vực hoá và xã hội hoá du lịch, quan hệ về mọi mặt giữa các
nước vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh tranh trì phát triển du lịch là hướng chiến
lược, yếu tố góp phần trực tiếp vào sự phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ
tổ quốc, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Hai là: du lịch chỉ phát triển nhanh, bền vững khi có một chiến lược quốc
gia về phát triển du lịch và được cụ thể hoá bằng chương trình hành động quốc gia.
Cần có một sự chỉ đạo tập trung thống nhất, đúng hướng và nhanh chóng từ cấp cao
trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và nhà nước đến các cấp thừa hành ở các bộ,
ngành trung ương và địa phương, tạo môi trường cho du lịch phát triển đúng hướng
và hiệu quả.
Ba là: quản lý nhà nước về du lịch cần tăng cường trên tất cả các lĩnh vực:
cơ chế chính sách ưu tiên phát triển, phù hợp với điều kiện đất nước và hợp với
thông lệ quốc tế và xu thế phát triển du lịch thế giới; phải đâu tư ban đầu bằng ngân
sách nhà nước và huy động nhiều nguồn vốn khác; có bộ máy tổ chức tương ứng
nhiệm vụ chính trị, đảm bảo ổn định, quan tâm đào tạo phát triển nguồn nhân lực du
lịch và giáo dục du lịch toàn dân; phối hợp đồng bộ, thường xuyên liên ngành, địa
phương ở tất cả hoạt động liên quan đến du lịch trong va ngoài nước.
Bốn là: ngành du lịch phải đi đầu làm nòng cốt trong nghiên cứu, triển khai
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển du lịch và thể chế hoá
thành các luật lệ, biện pháp và chương trình cụ thể. Thường xuyên nghiên cứu thông
Trang 13
tin, kinh nghiệm phát triển du lịch thế giới, tổng kết thực tiễn kịp thời để phát huy
thế mạnh và tiềm năng to lớn về du lịch của các ngành, các địa phương.
Trang 14

Ôn tập Pascal

TRƯỜNG CAO ĐẲNG BẾN TRE
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
d. APPROXIMATE_ANGLES:__56.7_AND_______-0.0
MAGNITUDES_ARE_______39___AND______5117
17. Giả sử A, B, C là biến nguyên , X, Y, Z là biến thực. Hãy cho biết trị nào (nếu có ) gán cho
biến nào và giải thích lí do sai (nếu có) khi thực hiện các lệnh sau với trị nhập tương ứng :
a. readln (A, B, C, X, Y, Z ) ; nhập: 1 2 3
4 5.5 6.6
b. readln (A, B, C) ; nhập: 1
readln (X, Y, Z) ; 2
3
4
5
6
c. read (A, X) ; nhập: 1 2.2
read (B, Y) ; 3 4.4
read (C, Z) ; 5 6.6
d. read (A, B, C) ; nhập: 1 2.2
readln (X, Y, Z) ; 3 4.4
5 6.6
e. read (A); nhập: 1 2 3
readln (B, C); 4 5.5 6.6
read (X, Y) ;
readln (Z);
f. readln (A); nhập: 1 2 3
read (B, C) ; 4 5.5 6.6
readln (X, Y);
read (Z);
g. read (A, B); nhập: 1 2 3
readln ; 4 5.5 6.6
read (C); 7 8.8 9.9
readln(X); 10 11.11 12.12
readln ; 13 14.14 15.15
readln (Y);
readln ;
readln (Z);
II. PHẦN THỰC HÀNH
•Gõ vào máy và thực hiện chương trình BT1_1 . PAS sau:
{ = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = }
{ Program : BT1_1. PAS }
{ Date : dd/mm/yyyy }
{ Notes : hien thi hang chuoi , nguyen va thuc }
{ = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = }
Begin
writeln( ‘ Day la chuong trinh dau tien cua toi ‘) ;
5
TRƯỜNG CAO ĐẲNG BẾN TRE
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
writeln ;
writeln( ‘ Day la mot chuoi ‘ );
writeln( ‘ Day la mot so nguyen : ‘ , 12345);
writeln( ‘ Day la mot so thuc ( dang dong ) : ‘ ,123.45 );
writeln( ‘ Day la mot so thuc ( dang tinh ) : ‘ ,123.45:7:3);
writeln ;
write( ‘ xem xong bam Enter ; ) ; readln ;
End.
Hướng dẫn (Trong môi trường Windows)
1. Kích hoạt chương trình Windows Explorer để tạo một folder sẽ dùng lưu trữ các file
chương trình của Pascal (Ví dụ: C:\BT_PAS)
2. Kích hoạt chương trình Borland Pascal (Thực hiện Run: \\BP\BIN\BP.EXE)
3. Thông qua menu [Options] -> [Directories] xác lập giá trị C:\BT_PAS cho mục [EXE and
TPU directories] -> [OK].
4. Thông qua menu [File]-> [Change Dir] chọn thư mục làm việc mới là C:\BT_PAS.
5. Thông qua menu [Options] -> [SAVE BP.TP] để lưu lại các xác lập trên.
6. Mở cửa sổ soạn thảo mới ([File]-> [New]).
7. Gõ chương trình với nội dung trên vào cửa sổ soạn thảo. Gõ xong nhấn F2 (để lưu lên đĩa
với tên BT1_1.PAS).
8. Nhấn phím F9 để biên dịch chương trình trên. Nếu có lỗi thì sửa lỗi (nhớ nhấn F2 để Save
lại mỗi khi có thay đổi văn bản chương trình). Thực hiện cho đến khi nào việc biên dịch
thành công.
9. Nhấn Ctrl_F9 (giữ phím Ctrl và nhấn F9) để chạy chương trình.
•Gõ vào máy và thực hiện chương trình BT1_2.PAS sau:
Program BT1_2;
(*
Date :dd/mm/yyyy
Notes : Nhap so nguyen va chuoi roi xuat ra man hinh
*)
Uses crt; (* Thu vien CRT chua thu tuc CLRSCR xoa man hinh *)
Var I: integer;
S: string[20]; (* khai bao chuoi s co chieu dai 20 *)
Begin
Clrscr;
Write(‘Hay go vao mot so nguyen’); Readln(i);
Writeln(‘so cua ban la’,i);
Write(;’Hay go vao mot chuoi:’); Readln(s);
Write(‘chuoi cua ban la’,s); Writeln;
Write(‘xem xong bam Enter’):readln;
End.
•Gõ vào máy và thực hịện chương trình BT1_3.PAS sau:
6
TRƯỜNG CAO ĐẲNG BẾN TRE
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Program: BT1_3;
(*
Date :dd/mm/yyyy
Notes : Nhap 2 so thuc , cong, tru, nhan, chia 2 so roi hien thi ( so thu hai khac 0)
*)
Uses crt;
Var so1, so2, cong, tru, nhan , chia:real;
Begin
Clrscr;
Write(‘cho so thu nhat :’); readln(so1);
Write(‘cho so thu hai :’); readln(so2);
Cong:=so1+so2; Tru:=so1-so2; Nhan:=so1*so2; Chia:=so1/so2;
Writeln;
Writeln(‘so1+so2=’,cong);
Writeln(‘so1-so2=’,tru);
Writeln(‘so1*so2=’,nhan);
Writeln(‘so1/so2=’,chia);
Writeln;
Writeln(‘so1+so2=’,cong:10:3);
Writeln(‘so1-so2=’,tru:10:3);
Writeln(‘so*so2=’,nhan:10:3);
Writeln(‘so1/so2=’,chia:10:3);
Writeln;
Write(‘Nhan xet va xem xong bam Enter’); readln;
End.
•Gõ vào máy và thưc hiện chuơng trình BT1_4.pas sau
Program:BT_4;
(*
Date:dd/mm/yyyy
Notes:hien thi 3 hinh tam giac
*)
uses crt;
Begin
clrscr;
write(‘ * * * * * * * * * ’);
write(‘ * * * * * * * * * * * ‘ );
write(‘ * * * * * * * * * * * * * ‘);
write(‘ * * * * * * * * * * * * * * *’);
write(‘xem xong bam enter’);readln;
End.
•Viết chương trình BT_5 .PAS tính diện tích hình chữ nhật khi biết chiều dài và chiều rộng, kết
quả trên màn hình có dạng:
= = = = = = = = = = = = = = = = == = =
7
TRƯỜNG CAO ĐẲNG BẾN TRE
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TINH DIEN TICH HINH CHU NHAT
= = = = = = == = == = = = = = = = = =
Xin cho biet chieu dai : xxxx
Xin cho biet chieu rong : xxxx
Dien tich la : xxxxxxxx
Hướng dẫn.
Nhập: Dai ,Rong
Xuất : Dien tich
Giải thuật
1. Nhap Dai va Rong
2. Tính Dien tich = Dai * Rong
3. Xuất Dien Tich
•Viết chương trình BT_6.PAS tính diện tích và chu vi hình tròn khi biết bán kính, kết quả trên màn
hình có dạng.
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
TINH DIEN TICH & CHU VI HINH TRON
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Xin cho biet ban kinh:xxx.x
Chu vi :xxxxxx.x
Dien tich :xxxxxx.x
Hướng dẫn:
Nhập:Ban kinh
Xuất: Chu vi Dien tich
Giải thuật:
1. Nhập bán kính
2. Tính chu vi =2*ban kinh*pi
3. Dien tich =ban kinh*chu vi*pi (pi là hằng trị được định nghĩa sẳn của Unit CRT)
4. Xuất Chu vi,Dien tich
•Viết chương trình BT1_7.PAS tính tổng, hiệu, tích, thương và dư của hai số nguyên, kết quả trên
màn hình có dạng:
= = = = = = = = = = = = = == = == = = = == = = = = = = = = = = = =
TINH TONG, HIEU, TICH, THUONG, DU CUA HAI SO NGUYEN
= = = = = == = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Cho biet so thu nhat: xx
Cho biet so thu hai: xx
Tong = XXXX
Hieu = XXXX
Tich = XXXX
Thuong = XXXX
Du = XXXX
Hướng dẫn
Nhập:So1, So2
8
TRƯỜNG CAO ĐẲNG BẾN TRE
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Xuất: Tong, Hieu, Tich, Thuong,Du
Giải thuật:
1. Nhập: So1, So2
2. Tính Tong = So1+So2
Hieu = So1-So2
Tich = So1*So2
Thuong = So1/So2
Du = So1 MOD So2
3. Xuất Tong, Hieu, Tich, Thuong, Du
9
TRƯỜNG CAO ĐẲNG BẾN TRE
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
LỆNH RẺ NHÁNH
I. PHẦN LÝ THUYẾT
1. Giả sử a,b,c là các biến Bool, dùng bảng sự thật (chân trị) để tính trị các biểu thức Bool sau với
mọi trị của a,b,c.
a. a or not b b. not (a and b)
c. not a or not b d. a and True or (1+2 = 4)
e. a and (b or c) f. (a and b) or (a and c)
18. Viết biểu thức Bool biểu thị các điều kiện sau:
a. x lớn hơn 3
b. y giữa 2 và 5
c. R âm và Z dương
d. Alpha và Beta đều dương
e. Alpha và Beta cùng dấu (dương hoặc âm)
f. -5 < x < 5
g. a nhỏ hơn 6 hay lớn hơn 5
h. p = q = r
i. Chỉ một trong hai trường hợp: x nhỏ hơn 3 hoặc y nhỏ hơn 3
19. Cho 3 biến Bool a, b và c, hãy viết biểu thức Bool để
a. Đúng nếu và chỉ nếu a và b đúng, c sai
b. Đúng nếu và chỉ nếu a đúng v à ít nhất b hay c đúng
c. Đúng nếu chỉ nếu hoặc a hoặc b đúng
20. Viết lệnh đọc ba số thực và gán trị True hoặc false cho các biến Bool sau:
a. Triangle: True nếu ba số thực có thể biểu thị chiều dài các cạnh của một tam giác và false
nếu không . (Tổng của hai số phải lớn hơn số thứ ba )
b. Equilateral: True nếu Triangle là True và tam giác là đều (ba cạnh bằng nhau )
c. Isoceles : True nếu Triangle là True và tam giác là cân (ít nhất có hai cạnh bằng nhau )
d. Scalene: True nếu Triangle là True và tam giác là lệch ( không có hai cạnh bằng nhau )
21. Viết mệnh đề Pascal cho mỗi trường hợp sau:
a. Nếu TaxCode là ‘T’ tăng Price bằng cách cộng TaxRate vào nó.
b. Nếu Code là 1, đọc trị vào x và y , tính và in tổng của x và y .
c. Nếu A ở giữa 0 và 5 ,cho B bằng 1/ A
2
, nếu không cho B bằng A
2
.
d. Gán trị True cho biến Bool LeapYear nếu biến nguyên Year có trị là năm nhuần . (Năm
nhuần là bội số của 4 , nếu là bội số của 100 thì phải là bội số của 400 ) .
e. Gán trị cho Cost tương ứng với trị của Distance theo bảng sau :
Distance Cost
0 đến 100
Lớn hơn 100 nhưng không lớn hơn 500
Lớn hơn 500 nhưng nhỏ hơn 1000
5.00
8.00
10.00
10
TRƯỜNG CAO ĐẲNG BẾN TRE
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1000 hoặc hơn 12.00
f. Hiển thị số ngày tương ứng với trị của tháng Month (1,2,…,12) . Dùng phần (d) để xác
định số ngày nếu trị số của Month là 2, giả định Year đã có trị .
22. Hãy cho biết kết xuất của đoạn chương trình sau:
Number : = 4;
Alpha : = -1.0;
If Number > 0 then
If Alpha > 0 then Writeln(‘First writeln’)
Else Writeln(‘Second writeln’);
Writeln(‘Third writeln’);
23. Một sinh viên dùng lệnh if sau trong chương trình:
If Honors = True then
If Awards = True then
GoodStudent:=False
Else if Honors = false then
GoodStudent:=False;
a. Hãy viết một mệnh đề if tương đương với lệnh trên.
b. Viết một mệnh đề gán tương đương với mệnh đề if trên.
24. Viết mệnh đề case trong các trường hợp sau:
a. Nếu trị biến ký tự TransCode là ‘D’, tăng.Balance lên một trị Amount ,nếu
TransCode là ‘W’ giảm bớt Balance một trị là Amount; Nếu TransCode là ‘P’,
hiển thị trị Balance.
b. Hiển thị tên tháng hoặc thông báo sai tương ứng với trị tháng của biến Month.
c. Hiển thị số ngày tương ứng của số Month.
II. PHẦN THỰC HÀNH
•Gõ vào máy và thực hiện chương trình BT2_ 1.pas sau:
Progam BT2_1;
(*
Date: dd/mm/yyyy
Notes: Nhap hai so nguyen va cho biet so nao nho hon
*)
Uses crt;
Var num1,num2:real; C:char;
Begin
Clrscr;
{ Nhap hai so }
Write(‘Cho biet so thu nhat:’);readln(num1);
Write(‘Cho so thu hai:’)readln; readln(num2);
11
TRƯỜNG CAO ĐẲNG BẾN TRE
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Writeln;
{ Kiem tra }
If (num1<num2) then
Writeln(‘so thu nhat nho hon so thu hai’);
{ Ket thuc }
Gotoxy(28,25); { đưa điểm nháy trên màn hình đến vị trí cột 28, dòng 25}
Write(‘ xem xong nhấn nút bất kỳ”);
C:=readkey; {hàm readkey chờ nhấn một phím và có trị là kí tự đã nhấn}
End.
•Gõ vào máy và thực hiện chương trình BT2_2.PAS sau:
Program BT2_2;
(*
Date:dd/mm/yyyy
Notes:Nhap hai so nguyen va cho biet so nao nho hon
Tuong tu nhu BT2_1 nhung co cai tien
*)
Uses Crt;
Var num1,num2:real;
c:char;
begin
clrscr;
{Nhap hai so}
write(‘cho so thu nhat:’); readln(num1);
write(‘cho so thu hai:’); readln(num2);
writeln;
{kiem tra}
if (num1<num2) then
Writeln(‘So thu nhat nho hon o thu hai’)
Else
Writeln(‘So thu nhat lon hon so thu hai hay bang so thu hai’);
{ket thuc}
gotoxy(28,25); {dưa diểm nháy trên màn hình đến vị trí cột 28,dòng 25}
write(‘Xem xong nhan nut bat ky.’);
c:=readkey; {hàm readkey chờ một phím và có trị là ký tự đã nhấn }
end.
•Gõ vào máy và thực hiện chương trìnhBT2_3.PAS sau:
Program:BT2_3;
(*
Date:dd/mm/yyyy
Notes:nhap hai so nguyen va cho biet so nao nho hon
Tuong tu nhu BT2_2 nhung co cai tien
*)
Uses CRT;
12
TRƯỜNG CAO ĐẲNG BẾN TRE
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Var Num1,Num2: real;
C :char;
Begin
Clrscr;
(*_ _ _Nhap hai so_ _ _*)
Write(‘Cho so thu nhat:’); readln(Num1);
Write(‘Cho so thu hai:’); readln(Num2);
Writeln;
(*_ _ _Kiem tra_ _ _ *)
If (Num1<Num2) then
Writeln(‘So thu nhat nho hon so thu hai’)
Else
If (Num1> Num2) then
Writeln(‘So thu nhat lon hon so thu hai’)
Else
Writeln(‘So thu nhat bang so thu hai’);
(* _ _ _Ket thuc_ _ _ *)
Gotoxy(28,25); (* đưa điểm nháy trên màn hình đến vị trí cột 28, dong 25 *)
Write(‘xem xong nhan nut bat ky’);
C :=readkey;
(* hàm readkey chờ nhấn một phím và có trị là kí tự đã nhấn *)
End.
•Viết chương trinh BT2_4.PAS nhập vào một số nguyên và cho biết đó là chẵn hay lẻ. Kết quả
trên màn hình có dạng:
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
KIEM TRA MOT SO LA CHAN HAY LE
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Cho mot so nguyen: 1234
Do la so chan
Hướng dẫn
Nhập:So
Xuất: Thông báo
Giải thuật:
1. Nhập so
2. Nếu so MOD 2 = 0
3. Hiển thi thông báo ” Đó là số chẳn”
4. Nếu không hiển thị thông báo ”Đó là số lẻ”
•Viết chương trìng BT2_5.PAS nhập vào họ tên và tuổi của 2 học viên, so sánh biết ai lớn tuổi
hơn (hoặc bằng ). Kết quả trên màn hình có dạng:
= = = = = = = = = = = = = = = = =
SO SANH TUOI HAI HOC VIEN
= = = = = = = = = = = = = = = = =
Hoc vien 1-> Ho ten : XXXXXXXX Tuoi : XX
13
TRƯỜNG CAO ĐẲNG BẾN TRE
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Hoc vien 2-> Ho ten: YYYYYYYY Tuoi : YY
Hoc vien XXXXXXXX lon tuoi hon YYYYYYY
Hướng dẫn
Nhập : Ho Ten 1,Tuoi1, Ho Ten2 ,Tuoi2
Xuất : Thông báo
Giải thuật:
1. Nhập HoTen1, Tuoi1, HoTen2, Tuoi2
2. Nếu Tuoi1>Tuoi2 hiển thị thông báo “Hoc vien”, HoTen1, “lon tuoi
hon”, HoTen2
3. Nếu không
4. Nếu Tuoi2>Tuoi1 hiển thị thông báo “Hoc vien”, HoTen2, “lon tuoi hon”
HoTen1
5. Nếu không
6. Hiển thị thông báo “Hoc vien” , HoTen1 “bang tuoi”, HoTen2
•Viết chương trình BT2_6.PAS nhập vào 3 số và cho biết số lớn nhất và nhỏ nhất là bao nhiêu.
Kết quả trên màn hình có dạng:
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
TIM SO LON NHAT & NHO NHAT TRONG BA SO
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Cho so thứ nhất:1234
Cho số thứ hai :56
Cho số thứ ba :78
Số lớn nhất là 1234 và nhỏ nhất là 56
Hướng dẫn
Nhập:số(là 1 trong 3 số)
Xuất: SoMax (số lớn nhất), SoMin (số nhỏ nhất)
Giải thuật:
Gán 1.7E+38 cho số min và -1.7E+38 cho số max
Nhập So (thứ nhất)
Nếu So > SoMax thì gán So cho SoMax
Nếu So < SoMin thì gán So cho SoMin
Nhập Số (thứ hai)
Nếu So > SoMax thì gán So cho SoMax
Nếu So < SoMin thì gán So cho SoMin
Nhập số (thứ ba)
Nếu So > SoMax thì gán So cho SoMax
Nếu So < SoMin thì gán So cho SoMin
Hiển thị SoMax và SoMin
•Viết chương trình BT2_7.PAS nhập vào 3 số và cho biết đó là 3 cạnh của một tam giác không?
Kết quả trên màn hình có dạng:
= = = = = = = = = = = = = = = = = =
XAC DINH 3 CANH TAM GIAC
= = = = = = = = = = = = = = = = = =
14

Xem chi tiết: Ôn tập Pascal


Về dạng định lý cơ bản thứ hai kiểu cartan cho các đường cong chỉnh hình

ộ > 0 t õ
q

j=1
m(r, H
j
, f) (n + 1 + )T (r, f),
tr õ t tự ú ợ ồ r > 0 ởt t õ ở
s ỳ
t q tr ừ rt ổ tr t rở ỵ
tt ữớ ỷ ử t q õ
ổ ữ r ữợ ữủ số t ữớ
ợ s tr tờ qt ổ tr ừ
ổ ữủ t sự q trồ r ởt ữợ
ự ợ t tr ỵ tt
ỵ tt ữớ s ữủ
t t ồ ờ t ừ t õ ỵ tt
rt
ỳ rở t q ừ rt trữớ
ủ s t t út ữủ sỹ ú ỵ ừ t ồ
ự tt ừ t r
ử t ổ ự r f : C P
n
(C)
ữớ ổ s số D
j
, j = 1, , q,
s t d
j
tr tờ qt õ
(q (n + 1) )T (r, f)
q

j=1
d
1
j
N (r, D
j
, f) + o(T (r, f)),
tr õ t tự tr ú ợ ồ r ừ ợ ởt
t õ ở s ỳ t q tr ữủ

rở trữớ ủ t ở
ỏ ồ ửt t q ữủ t ữ s
sỷ f : C P
n
(C) ởt ổ s
số D
j
1 j q q s t tr P
n
(C) õ d
j
tữỡ
ự tr tờ qt õ ợ ộ > 0 tỗ t ởt số
ữỡ M s
q (n + 1) )T (r, f)
q

j=1
d
1
j
N
M
(r, D
j
, f) + o (T(r, f)) ,
tr õ t tự tr ú ợ ồ r ừ ợ ởt
t õ ở s ỳ
ự sỹ tỗ t ừ
tổ q ữủ ừ s t ữớ t tữớ sỷ ử
ỵ ỡ tự rt tổ q t
ở r ỵ rt ỏ t
t t s ừ ữớ
ử t ừ tr t q ữủ
ữ r ừ ợ ổ ử ự ừ
ỵ tt rt tứ C
P
n
(C).
ữủ t ữỡ ũ ợ t
ử t t
ữỡ tr ởt số tự ỡ s
t t ừ r ự
ỵ ỡ tự ừ
ữỡ tr ự ởt ỵ ỡ tự

t s t tr tờ qt ữỡ
ữủ t ỹ tr ổ tr ừ
ữủ t ữợ sỹ ữợ ồ ừ
tọ ỏ t ỡ t
sỹ ú ù ồ t t
ỳ t ủ t t t
tr trồ ỡ t ổ trữớ ồ
ữ tở ồ t r
Pữỡ t ổ trữớ ồ ữ ở
t ổ ồ ú ù t
t õ ồ
ụ t ỡ trữớ
ổ t ổ t
ồ t ủ t t tr q tr ồ t

ữỡ
ỵ tt

r ữỡ ú tổ ởt số tự ỡ s
ữủ sỷ ử tr s tự ừ ữỡ
ữủ tr tứ

D ởt tr t ự C
f(z) = u(x, y) + iv(x, y) ữủ ồ C t z
0
C tỗ
t ợ ỳ lim
h0
f(z
0
+ h) f(z
0
)
h

tr õ ữủ ồ ự ừ f(z) t z
0

f(z) ữủ ồ C tr D õ C t ồ
z
0
D.
f(z) ữủ ồ t z
0
C
õ C tr ởt õ ừ z
0

f(z) ữủ ồ tr D õ t ồ

z tở D
tr D H(D)
f(z) tr t t
ự C ữủ ồ
ỵ f(z) = u(x, y) + iv(x, y) tr D
u(x, y) v(x, y) R
2
tr D tr õ
u(x, y) v(x, y) tọ tự
u
x
=
v
y
,
u
y
=
v
x
, (x, y) D.
ỵ sỷ f(z) ởt tr ỳ
D C õ tr ộ ừ ộ z D
f(z) ữủ tr t ộ
f(z) = f(z
0
) +
(z z
0
)
1!
f

(z
0
) +
(z z
0
)
2
2!
f

(z
0
) + . . .
ỡ ỳ ộ tr ở tử f(z) tr trỏ
|z z
0
| tũ ỵ tr D.
ộ ữủ ồ ộ ừ f(z) tr
ừ z
0
.
z
0
C ữủ ồ ổ m > 0
ổ m > 0 ừ f(z) f
(n)
(z
0
) = 0,
ồ n = 1, , m 1 f
(m)
(z
0
) = 0.
f(z) ữủ ồ tr
D C f =
g
h
tr õ g, h tr D.

D = C t t õ f(z) tr C ỡ f(z)

z
0
ữủ ồ ỹ
m > 0 ừ f(z) tr ừ z
0
f(z) =
1
(z z
0
)
m
.h(z)
tr õ h(z) tr ừ z
0
h(z
0
) = 0
ỵ ổ tự Ps s sỷ f(z) 0
ởt tr trỏ {|z| R} ợ 0 < R <
sỷ a
à
à = 1, , M, ổ ở b

, = 1, 2, , N,
ỹ ừ f tr trỏ õ ụ ở õ
z = re
i
(0 < r < R), f(z) = 0, f(z) = t
log |f(z)| =
1
2
2

0
log


f(Re
i
)


R
2
r
2
R
2
2Rr cos( ) + r
2
d
+
M

à=1
log




R(z a
à
)
R
2
a
à
z





N

=1
log




R(z b

)
R
2
b

z




.

ỵ tt

sỷ f tr R r < R
ỵ n(r, , f) tữỡ ự n(r, , f), số ỹ t
ở tữỡ ự ổ t ở ừ f tr õ
r. sỷ a C t
n(r, a, f) = n

r, ,
1
f a

,

n(r, a, f) = n

r, ,
1
f a

.
t ở N(r, a, f), tữỡ ự
ổ t ở N(r, a, f) ừ f t tr a ữủ
ữ s
N(r, a, f) = n(0, a, f) log r +

r
0

n(t, a, f) n(0, a, f)

dt
t
,
tữỡ ự
N(r, a, f) = n(0, a, f) log r +

r
0

n(t, a, f) n(0, a, f)

dt
t
).
t a = 0 t õ
N(r, 0, f) = (r
+
0
f) log r +

zD(r)
z=0
(r
+
z
f) log |
r
z
|,
tr õ D(r) r r
+
z
f = max{0, r
z
f} ở
ừ ổ
m(r, a, f) ừ f t tr
a C ữủ ữ s
m(r, a, f) =

2
0
log
+



1
f(re
i
) a



d
2
,

m(r, , f) =

2
0
log
+
| f(re
i
) |
d
2
,
tr õ log
+
x = max{0, log x}.
m
f
(r, ) ở ợ tr ừ log |f| tr ữớ trỏ
|z| = r

trữ T(r, a, f) ừ f t tr
a C ữủ ữ s
T (r, a, f) = m(r, a, f) + N
f
(r, a, f),
T (r, f) = m(r, , f) + N(r, , f).
t t õ trữ ố ợ ỵ tt
õ trỏ tữỡ tỹ ữ ừ tự tr ỵ
tt tự ứ trữ t õ
T (r, a, f) N(r, a, f) + O(1),
tr õ O(1) ữủ r
ợ t ổ tự Pss ỵ
ữủ t ữ s
T (r, f) = T (r, a, f) + log |f(0)|.
ởt số ử
ử t ỳ t
f(z) = c
z
p
+ + a
p
z
q
+ + b
p
,
tr õ c = 0.
t sỷ p > q õ f(z) z ữ
m(r, a, f) = 0(1) z a ỳ Pữỡ tr f(z) = a
õ p t ở õ
N(r, a, f) =
r

a
n(t, a)
dt
t
= p log r + O(1)

r . ữ
T (r, f) = p log r + O(1),
N(r, a, f) = p log r + O(1), m(r, a) = O(1) ợ a = . Pữỡ
tr f(z) = õ q t
N(r, , f) = q log r + O(1),
ỵ ỡ tự t
m(r, , f) = (p q) log r + O(1).
p < q t tữỡ tỹ t õ
T (r, f) = q log r + O(1), N(r, a, f) = q log r + O(1),
m(r, a, f) = O(1), ợ a = 0.
a = 0
N(r, 0, f) = p log r + O(1), m(r, a, f) = (q p) log r + O(1).
ố ũ p = q,
T (r, f) = q log r + O(1),
N(r, a) = q log r + O(1), ợ a = c. ỡ ỳ ỵ k
trt t ừ f c t õ
m(r, c, f) = k log r + O(1), N(r, c, f) = (q k) log r + O(1).
tr ồ trữớ ủ
T (r, f) = d log r + O(1),
tr õ d = max(p, q).

ử t f(z) = e
z
.
r trữớ ủ
m(r, f) =
2

0
log
+



e
re
i



d
2
=

2



2
r cos
d
2
=
r

.
f N(r, , f) = 0 õ T (r, f) = r/.
ợ a = 0, , t f(z) = a õ ợ ý 2i õ
2t
2
tr õ t, õ
N(r, a, f) =
r

o
t

dt
t
+ O(log r) =
r

+ O(log r).
m(r, a, f) = O(log r).
ử t sin z cos z
ợ ồ a ỳ
N(r, a, sin z) + O(1) = N(r, a, cos z) + O(1) =
2r

+ O(1).
ứ sin z cos z ữủ tờ ủ t t ừ e
iz

e
iz
t õ
T (r, sin z) + O(1) = T(r, cos z) + O(1)
2r

+ O(1).
t
T (r, sin z) + O(1) = T(r, cos z) + O(1) =
2r

+ O(1)

m(r, a, sin z) + O(1) = m(r, a, cos z) + O(1) = O(1).

Nghiên cứu tình hình sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống ngô lai trong vụ xuân 2005 và 2006 tại tuyên quang


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.2. Vai trò của cây ngô trong nền kinh tế 5
1.2.1. Ngô làm lương thực cho con người 5
1.2.2. Ngô làm thức ăn cho chăn nuôi 6
1.2.3. Ngô làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh 6
1.2.4. Ngô dùng cho mục đích khác 7
1.3. Một số yêu cầu về sinh thái và dinh dưỡng của cây ngô 8
1.4. Các loại giống ngô 8
1.4.1.Giống ngô thụ phấn tự do(Maize open pollinated variety - OPV) 9
1.4.2. Giống ngô lai (Hybrid maize) 10
1.5. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nước 13
1.5.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 13
1.5.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam 18
1.5.3. Tình hình sản xuất ngô ở Tuyên Quang 26
1.6. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô trên thế giới và trong nước 29
1.6.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô trên thế giới. 29
1.6.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô ở Việt Nam 32
Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.40
2.1. Vật liệu thí nghiệm 40
2.2. Địa điểm, quy mô thực hiện và thời gian nghiên cứu 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu 42
2.3.1. Nội dung nghiên cứu 42


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 42
2.3.3. Quy trình kỹ thuật 43
2.3.4. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 44
2.3.5. Thu thập số liệu khí tượng 49
2.3.6. Phương pháp xử lí số liệu 49
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 50
3.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu 50
3.1.1. Nhiệt độ 51
3.1.2. Lượng mưa 52
3.1.3. Độ ẩm không khí .54
3.2. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ngô. 54
3.2.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ 56
3.2.2. Giai đoạn từ gieo đến tung phấn 57
3.2.3. Giai đoạn từ gieo đến phun râu 58
3.2.4. Khoảng cách tung phấn - phun râu 58
3.2.5. Thời gian sinh trưởng 58
3.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân năm
2005 và 2006 60
3.3.1. Chiều cao cây của các giống ngô thí nghiệm 62
3.3.2. Chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm 62
3.3.3. Số lá trên cây của các giống ngô thí nghiệm 63
3.3.4. Chỉ số diện tích lá (m
2
lá/m
2
đất) của các giống ngô thí nghiệm 65
3.4. Khả năng chống chịu của các giống ngô thí nghiệm trong vụ xuân
2005 và 2006. 66
3.4.1. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm. 66
3.4.2. Khả năng chống đổ của các giống ngô thí nghiệm 71
3.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô thí
nghiệm vụ xuân 2005 và 2006 73


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
3.5.1. Trạng thái cây của các giống ngô thí nghiệm 74
3.5.2. Trạng thái bắp của các giống ngô thí nghiệm 75
3.5.3. Độ bao bắp 75
3.6. Nhận xét và đánh giá về dạng hạt, màu sắc hạt 75
3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí
nghiệm vụ xuân 2005 và 2006 76
3.7.1. Mật độ thu hoạch 79
3.7.2. Bắp trên cây 80
3.7.3. Chiều dài bắp của các giống ngô thí nghiệm 80
3.7.4. Đường kính bắp của các giống ngô thí nghiệm 81
3.7.5. Số hàng hạt trên bắp của các giống ngô thí nghiệm 81
3.7.6. Số hạt trên hàng của các giống ngô thí nghiệm 82
3.7.7. Khối lượng 1000 hạt của các giống ngô thí nghiệm 83
3.7.8. Năng suất lý thuyết của các giống ngô thí nghiệm 83
3.7.9. So sánh năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm 84
3.8. Kết quả trình diễn 2 giống ngô lai ở vụ xuân 2006 86
3.8.1. Giống, địa điểm, quy mô trình diễn 87
3.8.2. Thời gian sinh trưởng của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ 88
3.8.3. Năng suất của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ 89
3.8.4. So sánh về năng suất của giống ngô trình diễn 89
3.8.5. Đánh giá và xếp hạng của người dân về giống ngô trình diễn so
với đối chứng 90
PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 92
4.1. Kết luận 92
4.2. Đề nghị 94
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN VĂN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 96


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Khoảng cách tung phấn - phun râu : K/C TP-PR
Chiều cao cây : CCC
Chiều cao đóng bắp : CCĐB
Năng suất lý thuyết : NSLT
Năng suất thực thu : NSTT
Đối chứng : Đ/c
Hệ số biến động : CV
Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa : LSD
Mật độ thu hoạch : Mật độ TH



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1: Thành phần hoá học của hạt ngô và gạo 5
Bảng 1.2: Giá trị dinh dưỡng của ngô rau và một số rau khác 7
Bảng 1.3: Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020. 14
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô của một số khu vực trên thế giới
giai đoạn 2004 - 2006

15
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô của một số quốc gia trên thế giới
năm 2005

17
Bảng 1.6: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 1975 - 2006 19
Bảng 1.7: Tình hình sản xuất ngô ở các tỉnh miền núi phía Bắc 21
Bảng 1.8: Tình hình sản xuất ngô ở Tuyên Quang. 26
Bảng 2.1: Nguồn gốc các giống ngô khảo nghiệm ở vụ xuân 2005
và 2006

41
Bảng 3.1: Một số đặc điểm thời tiết khí hậu tại Tuyên Quang vụ
xuân 2005 và 2006

51
Bảng 3.2: Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ngô
trong vụ xuân 2005 và 2006

55
Bảng 3.3: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô
trong vụ xuân 2005 và 2006.

60
Bảng 3.4: Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngô
thí nghiệm vụ xuân 2005 và 2006

64
Bảng 3.5: Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm
vụ xuân 2005 và 2006.

67
Bảng 3.6: Tỷ lệ đổ rễ và đổ gãy thân của các giống ngô thí nghiệm
vụ xuân 2005 và 2006

72
Bảng 3.7: Trạng thái cây, độ bao bắp và trạng thái bắp của các
giống ngô thí nghiệm

74


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
Bảng 3.8: Dạng hạt, màu sắc hạt của các giống ngô tham gia
thí nghiệm

76
Bảng 3.9: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết
của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân 2005

77
Bảng 3.10: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết
của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân 2006.

78
Bảng 3.11: So sánh năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm
vụ xuân 2005 và 2006.

85
Bảng 3.12. Giống, địa điểm và quy mô hình trình diễn 87
Bảng 3.13. Thời gian sinh trưởng của giống ngô lai trồng trình
diễn tại các hộ

88
Bảng 3.14: Năng suất của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ. 89
Bảng 3.15: So sánh về năng suất của giống ngô trình diễn 89
Bảng 3.16: Đánh giá và xếp hạng của người dân về giống ngô
trình diễn

90
Biểu đồ 3.1: Thời gian sinh trưởng của các giống ngô lai 56
Biểu đồ 3.2: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống
ngô vụ xuân 2005

61
Biểu đồ 3.3: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống
ngô vụ xuân 2006

61
Biểu đồ 3.4: Số lá trên cây của các giống ngô lai ở vụ xuân 2005
và 2006

64
Biểu đồ 3.5: Năng suất lý thuyết của các giống ngô lai vụ xuân 2005
và 2006

79
Biểu đồ 3.6: Năng suất thực thu của các giống ngô lai vụ xuân 2005
và 2006

85
Biểu đồ 3.7: Năng suất thống kê của giống ngô trồng trình diễn 90


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea mays L.) thuộc chi Maydeae, họ hòa thảo Gramineae, có
nguồn gốc từ Trung Mỹ, là cây lương thực quan trọng trên toàn thế giới bên
cạnh lúa mì và lúa gạo. Ở các nước thuộc Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi,
người ta sử dụng ngô làm lương thực chính với phương thức rất đa dạng theo
vùng địa lí và tập quán từng nơi. Ngô là cây thức ăn chăn nuôi quan trọng
nhất hiện nay: 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp của gia súc là từ ngô
(Ngô Hữu Tình, 2003) [18]. Ngô còn là thức ăn xanh ủ chua lý tưởng cho đại
gia súc, đặc biệt là bò sữa. Gần đây ngô còn là thực phẩm; người ta dùng bắp
ngô bao tử làm rau vì nó cung cấp hàm lượng dinh dưỡng cao. Cây ngô không
chỉ cung cấp lương thực cho con người, phát triển chăn nuôi, còn là nguyên
liệu cho ngành công nghiệp chế biến trên toàn thế giới (Tomov N, 1984) [27].
Hiện nay 66% sản lượng ngô của thế giới được dùng làm thức ăn cho chăn
nuôi, trong đó các nước phát triển là 76% và các nước đang phát triển là 57%.
Tuy chỉ còn 21% sản lượng ngô được dùng làm lương thực cho con người,
nhưng nhiều nước vẫn coi ngô là cây lương thực chính, như: Mêxico, Ấn Độ,
Philipin. Ở Ấn Độ có tới 90% sản lượng ngô, ở Philippin 66% được dùng làm
lương thực cho con người (Dương Văn Sơn và CTV,1997) [15]. Trong những
năm đầu thập kỷ 80 thế kỷ XX đã có trên 800 sản phẩm được sản xuất từ ngô
(Tomov N, 1984 [27].
Chính nhờ những vai trò quan trọng của cây ngô trong nền kinh tế thế
giới nên diện tích trồng ngô tăng không ngừng. Năm 1987 diện tích trồng ngô
chỉ đạt khoảng 127 triệu ha với tổng sản lượng là 475,4 triệu tấn, đến năm
2005 diện tích trồng ngô đạt 145,1 triệu ha với sản lượng 705,3 triệu tấn (theo
số liệu thống kê của FAO, 2006) [29].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Ở Việt Nam, trong khoảng thời gian 15 năm gần đây tỷ lệ diện tích
trồng ngô lai tăng lên hơn 80%, một tốc độ phát triển rất nhanh trong lịch sử
ngô lai thế giới. Ngô lai đã làm thay đổi tận gốc rễ những tập quán canh tác
lạc hậu, góp phần đưa nghề trồng ngô nước ta đứng trong hàng ngũ những
nước tiên tiến về sản xuất ngô ở Châu Á (Trần Hồng Uy, 2001) [22]. Năm
2000, diện tích trồng ngô ở nước ta đạt 730.000 ha, năng suất 28 tạ/ha và sản
lượng 2 triệu tấn, thì đến năm 2005 diện tích trồng ngô đạt 1.039.000 ha, năng
suất 35,5 tạ/ha, sản lượng 3,69 triệu tấn (Nguyễn Sinh Cúc, 2006) [4]. Hiện
nay phần lớn ngô được sử dụng làm thức ăn cho chăn nuôi, chiếm khoảng
80% sản lượng ngô, một phần ngô được dùng làm lương thực chính cho một
số đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, đặc biệt những vùng khó khăn, vùng
không có điều kiện trồng lúa nước. Nhu cầu sử dụng ngô ở nước ta rất lớn và
ngày càng tăng, theo tính toán của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
lượng ngô cần trong tương lai là 6 - 8 triệu tấn vào năm 2010. Do vậy Nhà
nước ta đã có chiến lược phát triển ngô trên phạm vi cả nước.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc, nơi ngô được coi là cây
trồng chính thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi và là cây lương thực quan
trọng đối với đồng bào các dân tộc ở các huyện: Na Hang, Chiêm Hoá, Hàm
Yên, Yên Sơn và Sơn Dương. Diện tích ngô toàn tỉnh biến động 14 - 15,5
ngàn ha, năng suất trung bình 36 - 40 tạ/ha, sản lượng 50 - 59 ngàn tấn. Để
nâng cao hơn nữa về năng suất, sản lượng ngô của tỉnh, cần phải chú trọng
phát triển ngô lai. Tuy nhiên mỗi giống muốn phát huy được tiềm năng năng
suất, còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh của địa phương. Tuyên Quang
có đặc điểm địa hình không bằng phẳng, điều kiện ngoại cảnh đặc trưng của
vùng núi Đông Bắc, nên cũng ảnh hưởng đến cơ cấu thời vụ. Ở Tuyên Quang,
thời vụ trồng ngô chủ yếu là vụ Xuân, diện tích vụ Xuân gấp đôi so với vụ Hè
thu và vụ Đông. Vụ Xuân thường sử dụng trên đất một vụ lúa, đất soi bãi, đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
trồng màu. Do vậy việc lựa chọn giống cũng là khâu rất quan trọng, nếu lựa
chọn được cơ cấu giống thích hợp sẽ thuận lợi cho việc luân canh cây trồng,
không ảnh hưởng đến cơ cấu vụ sau và nâng cao hệ số sử dụng đất, nâng cao
năng suất, hiệu quả trên đơn vị diện tích. Trong thâm canh do ưu thế của ngô
lai có năng suất cao, nên việc sử dụng giống lai đang trở thành tập quán của
nhiều vùng và nhu cầu về ngô lai rất lớn. Nhưng trong sản xuất, các giống
ngô lai hiện có chưa đáp ứng được nhu cầu của bà con nông dân, như giống
LVN10 đã được trồng phổ biến từ nhiều năm nhưng lại có thời gian sinh
trưởng dài nên việc trồng ngô trên đất ruộng luân canh sẽ ảnh hưởng tới cơ
cấu cây trồng vụ sau hoặc trồng trên đất soi bãi nơi đất thấp phải thu hoạch
sớm để tránh úng. Có thể nói, các giống ngô hiện có chưa thể đáp ứng được
nhu cầu sản xuất của bà con nông dân. Vì vậy việc nghiên cứu lựa chọn giống
ngô lai có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, thích ứng với điều kiện
địa phương là công việc rất cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô
lai trong vụ xuân 2005 và 2006 tại Tuyên Quang".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả
năng chống chịu của các giống ngô lai trong điều kiện sản xuất vụ xuân ở
Tuyên Quang, sẽ xác định được những giống ngô tốt bổ sung vào cơ cấu
giống để tăng năng suất và sản lượng ngô tại địa phương.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong những năm gần đây sản xuất ngô ở Việt Nam tăng lên nhanh nhờ
sự thúc đẩy của ngành chăn nuôi và công nghiệp chế biến. Đặc biệt từ những
năm 1990 trở lại đây diện tích, năng suất và sản lượng ngô tăng liên tục là
nhờ ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất mà tiêu biểu
là đưa ngô lai vào trồng trên diện tích rộng.
Việc đưa các giống ngô lai có năng suất cao vào sản xuất có vai trò rất
quan trọng trong nâng cao năng suất và sản lượng ngô, nhằm đáp ứng nhu cầu
về ngô ngày càng nhiều. Nhưng do nguồn gốc và các giống ngô tạo ra là khác
nhau, có thể từ nhiều cơ quan nghiên cứu hoặc nhập nội nên khả năng thích
ứng của các giống ở mỗi vùng sinh thái sẽ khác nhau. Vì vậy để phát huy đ-
ược các đặc tính tốt của giống mới và tránh những rủi ro do giống không thích
ứng với điều kiện sinh thái tại cơ sở sản xuất, trước khi đưa các giống ngô lai
mới vào sản xuất đại trà tại một vùng nào đó, nhất thiết phải tiến hành đánh
giá quá trình sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu và tính thích ứng
với điều kiện sinh thái của vùng đó. Để đánh giá tính thích ứng của giống tr-
ước khi đưa vào sản xuất người ta tiến hành khảo nghiệm trực tiếp trên đồng
ruộng ở các vùng sinh thái khác nhau.
Để khẳng định giống có tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định, giá
trị canh tác, giá trị sử dụng và ưu thế hơn các giống khác phải thông qua khảo
nghiệm và sản xuất thử, muốn xác định giống có chất lượng tốt hay xấu phải
qua kiểm nghiệm giống. Vì vậy, khảo nghiệm là một trong những khâu rất
quan trọng trong công tác giống.
Xuất phát từ nhu cầu về giống ngô của tỉnh Tuyên Quang, chúng tôi đã
tiến hành đề tài này để xác định được những giống ngô lai có triển vọng đưa
vào sản xuất đại trà, góp phần làm tăng năng suất và sản lượng ngô của tỉnh.

Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.pdf


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng và hình
Lời mở đầu
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đại 1
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng 1
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng hiện đại 2
1.1.2.1. Khái niệm về ngân hàng hiện đại 2
1.1.2.2. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại chủ yếu 4
1.2. Các tiền đề quan trọng để phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại 7
1.2.1.Vai trò của TMĐT đối với việc phát triển các dịch vụ NH hiện đại 7
1.2.1.1. Khái niệm về thương mại điện tử 7
1.2.1.2. Các đặc trưng của TMĐT 8
1.2.1.3. Cơ sở để phát triển TMĐT 9
1.2.1.4. Các hình thức chủ yếu của TMĐT 10
1.2.1.5. Lợi ích của TMĐT 12
1.2.1.6. Vai trò của TMĐT đối với việc phát triển các dịch vụ NH hiện đại 14
1.2.2. Thuận lợi và khó khăn khi phát triển các dịch vụ NH hiện đại tại Việt Nam-16
1.2.2.1. Thuận lợi 16
1.2.2.2. Khó khăn 17
1.3. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam về phát triển các dịch vụ ngân
hàng hiện đại 18
1.3.1. Bài học kinh nghiệm về cung ứng các dịch vụ NH hiện đại tại Mỹ 18
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về hiện đại hóa ngân hàng tại Việt Nam 19
Kết luận chương 1 23
Chương II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TP.HCM
2.1 .Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Việt Nam 24

2.1.1. Khuôn khổ pháp lý 24
2.1.2. Các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng hiện đại 26
2.1.2.1. Các NHTM 26
2.1.2.2. Các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ TTKDTM 27
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ cung ứng 28
2.1.4. An toàn bảo mật hệ thống công nghệ thông tin 30
2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại VCBHCM 31
2.2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển VCBHCM 31
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCBHCM giai đoạn 2005-2008 32
2.2.2.1. Đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh của VCBHCM 32
2.2.2.2. Đánh giá về thị phần hoạt động của VCBHCM 34
2.2.3. Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin tại VCBHCM 35
2.2.4. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại VCBHCM 37
2.2.4.1. Tình hình thu nhập từ dịch vụ của VCBHCM 37
2.2.4.2. So sánh các dịch vụ ngân hàng hiện đại trên địa bàn TP.HCM 38
2.2.4.3. Dịch vụ thanh toán 39
2.2.4.4. Dịch vụ thẻ 43
2.2.4.5. Dịch vụ ngân hàng điện tử 48
2.2.4.6. Dịch vụ giám sát quỹ đầu tư và quản lý tiền gửi của nhà đầu tư 54
2.2.5. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại VCBHCM 55
2.2.5.1. Những kết quả đạt được 55
2.2.5.2. Những tồn tại, hạn chế 56
2.2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại 58
Kết luận chương 2 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN
ĐẠI TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TP.HCM
3.1. Định hướng - mục tiêu trong tương lai của VCB 63
3.1.1. Chiến lược phát triển của VCB đến năm 2015 63
3.1.2. Định hướng chung của VCBHCM tới năm 2015 63
3.1.3. Kế họach kinh doanh năm 2009 của VCBHCM 64
3.1.3.1. Phương hướng, nhiệm vụ của VCB 64
3.1.3.2. Kế họach, mục tiêu của VCBHCM 65
3.2. Các giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại VCBHCM 66

3.2.1. Nhóm giải pháp chung 66
3.2.1.1. Nhóm giải pháp xây dựng chiến lược khách hàng 66
3.2.1.2. Nhóm giải pháp quảng cáo và tiếp thị sản phẩm 69
3.2.1.3. Nhóm giải pháp phát triển các sản phẩm dịch vụ NH trọn gói 70
3.2.1.4. Mở rộng mạng lưới kênh phân phối 71
3.2.1.5. Nhóm giải pháp vể nhân sự 71
3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại 72
3.2.2.1 Hoàn thiện và tăng trưởng các dịch vụ ngân hàng hiện đại đã có 72
3.2.2.2 Phát triển các dịch vụ mới 76
3.3.Kiến nghị 76
3.3.1. Kiến nghị Hội sở chính VCB 76
3.3.1.1. Xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ 76
3.3.1.2. Ứng dụng công nghệ trong quản trị rủi ro 77
3.3.1.3. Xây dựng các chính sách an toàn bảo mật hệ thống CNTT 79
3.3.1.4. Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ hướng tới khách hàng 80
3.3.1.5. Hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ 81
3.3.1.6. Nâng cao vai trò quản trị rủi ro về công nghệ 81
3.3.1.7. Xây dựng chế độ tiền lương hợp lý 82
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ, NHNN và các cơ quan, ban ngành 82
Kết luận chương 3 85
KẾT LUẬN 86
Tài liệu tham khảo
Phụ lục











DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

APACS
Hiệp hội các dịch vụ thanh toán của Anh


BKIS nhóm Bkav thuộc Trung tâm Phần mềm và Giải pháp An
ninh mạng, Đại học Bách Khoa Hà nội
CNTT Công nghệ thông tin
DN Doanh nghiệp.
DNNN Doanh nghiệp nhà nước.
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ.
KH Khách hàng.
NH Ngân hàng.
NHBL Ngân hàng bán lẽ
NHTM Ngân hàng Thương mại.
NHNN Ngân hàng nhà nước.
NHTMNN Ngân hàng Thương mại nhà nước.
NHTMCP Ngân hàng Thương mại cổ phần.
NK Nhập khẩu
TCTD Tổ chức tín dụng.
TCKT Tổ chức kinh tế.
TMĐT Thương mại điện tử
TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn.
TTKDTM Thanh tóan không dùng tiền mặt.
VCB Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
VCBTW Ngân hàng Ngoại thương Việt nam hội sở chính.
VCBHCM Ngân hàng Ngoại thương Việt nam chi nhánh TP.HCM
XK Xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Một số hoạt động chủ yếu và kết quả kinh doanh của VCBHCM giai đoạn
2005 – 2008
Bảng 2.2 So sánh thị phần của VCBHCM với toàn hệ thống VCB
Bảng 2.3 So sánh thị phần của VCBHCM với các NHTM khác trên địa bàn
TP.HCM
Bảng 2.4 Tình hình thu nhập của VCBHCM giai đoạn 2005 - 2008
Bảng 2.5 Doanh số thanh toán nội địa của VCBHCM giai đoạn 2006 - 2008
Bảng 2.6 Doanh số thanh toán quốc tế của VCBHCM giai đoạn 2005 - 2008
Bảng 2.7 Tình hình kinh doanh ngoại tệ của VCBHCM giai đoạn 2005-2008
Bảng 2.8 Tình hình chi trả kiều hối của VCBHCM giai đoạn 2005 - 2008
Bảng 2.9 Tình hình kinh doanh thẻ của VCBHCM giai đoạn 2005 – 2008
Bảng 2.10 Thị phần phát hành thẻ ATM của VCBHCM
Bảng 2.11 Tình hình các giao dịch ATM của VCBHCM giai đoạn 2005 - 2008
Bảng 2.12 Số lượng tài khoản cá nhân tại VCBHCM giai đoạn 2005 – 2008


DANH MỤC HÌNH


Biểu đồ 2.1 Tình hình thu nhập của VCBHCM giai đoạn 2005-2008.
Biểu đồ 2.2 Doanh số kinh doanh ngoại tệ của VCBHCM giai đoạn 2005-2008
Biểu đồ 2.3 Tình hình các giao dịch ATM của VCBHCM giai đoạn 2005 – 2008
Biểu đồ 2.4 Số lượng tài khoản cá nhân tại VCBHCM giai đoạn 2005 – 2008




LỜI MỞ ĐẦU


Tính Cấp Thiết Của Đề Tài.
Quy mô hoạt động, năng lực vốn và năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng
trên địa bàn TP.HCM ngày càng mở rộng và phát triển đi lên, theo đó các dịch vụ ngân
hàng cũng được đa dạng hoá, hoàn thiện và phát triển hơn. Sản phẩm dịch vụ ngân
hàng hiện đại được hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) quan tâm phát triển,
đặc biệt là các NHTM đã tạo ra sự khác biệt trong các sản phẩm dịch vụ cung ứng. Mặc
dù các NHTM khi thực hiện hiện dịch vụ này trong thời gian đầu chưa mang lại hiệu
quả nhưng thông qua các dịch vụ ngân hàng hiện đại các NHTM khẳng định được
thương hiệu và phát triển về công nghệ.
Với dân số hiện đang sống và làm việc tại TP.HCM hơn 8 triệu người; số lượng tài
khoản giao dịch được mở tại NHTM khoảng 4,2 triệu tài khoản, bình quân gần 2 người
mở 1 tài khoản. Với số lượng tài khoản lớn, doanh số giao dịch cao sẽ là nhu cầu rất lớn
trong việc thực hiện dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Thu nhập ngày càng được tăng
cao, cuộc sống người dân được nâng cao hơn thì nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng sẽ
cao hơn. Đây chính là một thị trường tiềm năng cho NHTM, vấn đề còn lại là các
NHTM biết khai thác và vận dụng như thế nào.
Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở thành
ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa năng, kết hợp với
điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “Luôn mang đến cho khách
hàng sự thành đạt” trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân
hàng Việt Nam nói riêng đang trong quá trình hội nhập, Ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) Ngoại thương Việt Nam (VCB) đã xây dựng cho mình một chiến lược phát
triển từ nay đến 2010 với những nội dung chính như sau:
“Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ chức hiện đại, khoa
học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả kinh doanh, kiểm soát được rủi ro, có
khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được
đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi
thành phần
.”

Để đạt được chiến lược trên, việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại có chất
lượng cao an tòan bảo mật hiệu quả nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn những nhu cầu đa
dạng ngày càng tăng của khách hàng cũng như giúp VCB phát triển ổn định, khẳng
định vị thế, thương hiệu của mình trong bối cảnh nền kinh tế suy thóai và cạnh tranh
gay gắt là vấn đề đã và đang được đặt ra khá bức thiết.
Xuất phát từ đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển các
dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn Thạc sĩ kinh tế.

. Mục Tiêu Nghiên Cứu.
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến các dịch vụ ngân hàng hiện
đại của NHTM.
- Phân tích thực trạng các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện
đại tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM thời gian tới.

. Đối Tượng Phạm Vi Nghiên Cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến các
dịch vụ ngân hàng hiện đại của NHTM .
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đề cập đến các dịch vụ thanh toán của dịch vụ
ngân hàng hiện đại tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM

. Phương Pháp Nghiên Cứu.
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu: thống kê, phân tích, so sánh, logic, tổng hợp đồng thời vận dụng các kiến
thức của các môn học nghiệp vụ NHTM, quản trị NHTM, thương mại điện tử và những
kinh nghiệm thực tiển làm việc trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng




.Điểm Mới Của Đề Tài.
Đề tài hướng đến đối tượng chủ yếu là các dịch vụ NH hiện đại, một lĩnh vực ứng
dụng các thành tựu công nghệ hiện đại, đang trên đà phát triển và được các NHTM đầu
tư rất lớn trong thời gian gần đây. Đề tài cung cấp cho NH một bước tranh toàn cảnh về
các dịch vụ NH hiện đại của các NHTM trong những năm gần đây và đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các dịch vụ NH bằng
biện pháp cải thiện tốt vai trò công nghệ ngân hàng.
Đề tài cung cấp về mặt lý luận vai trò của TMĐT đối với việc phát triển các dịch
vụ ngân hàng hiện đại.
Với phương châm nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm thỏa
mãn nhu cầu khách hàng trước khi ngân hàng tiến hành gia tăng việc thu phí. Đề tài đã
đưa ra được những giải pháp có tính khả thi để góp phần phát triển nhanh các dịch vụ
ngân hàng hiện đại đa dạng, tiện ích, gia tăng tốc độ thanh tóan, hạn chế sử dụng tiền
mặt trong dân cư đáp ứng nhu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt của VCBHCM theo cơ
chế thị trường

. Kết Cấu Của Luận Văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, tài liệu tham khảo, luận
văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đại của NH thương mại.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện đại tại NHTMCP Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh TP.HCM.
Chương 3: Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã cố gắng thu thập số liệu, phân tích, nhận
định và đề xuất các giải pháp nhưng chắc chắn không thể tránh được những khiếm
khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và những người quan tâm.
Chân thành cảm ơn.
- 1 -

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đại
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng.
Cho đến nay, khái niệm dịch vụ NH chưa được định nghĩa một cách cụ thể
trong bất kỳ từ điển nào. Mỗi quốc gia đều có những cách hiểu khác nhau về dịch
vụ NH.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ
nào có tính chất tài chính được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ tài chính. Dịch
vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi
dịch vụ NH và dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm). Như vậy, dịch vụ NH
được đặt trong nội hàm của dịch vụ tài chính.
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của WTO cũng không nêu
khái niệm dịch vụ mà thay vào đó là liệt kê dịch vụ thành 12 ngành lớn (xem phụ
lục). Mỗi ngành lớn lại được chia ra các phân ngành nhỏ (55 phân ngành) và mỗi
phân ngành lại liệt kê các hoạt động dịch vụ cụ thể chi tiết (155 phân ngành). Các
dịch vụ NH, theo GATS, là: nhận tiền gửi, cho vay, cho thuê tài chính, chuyển tiền
và thanh toán thẻ, séc,…, bảo lãnh và cam kết, mua bán các công cụ thị trường tài
chính, phát hành chứng khoán, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, dịch vụ thanh toán
và bù trừ, cung cấp và chuyển giao thông tin tài chính, dịch vụ tư vấn, trung gian
và hỗ trợ về tài chính. Đây là những cơ sở thích hợp cho việc xúc tiến đàm phán
về mở cửa thị trường dịch vụ quốc tế.
Ở nước ta, đến nay vẫn chưa có sự minh định rõ ràng về dịch vụ NH. Có
không ít quan điểm cho rằng: dịch vụ NH không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ
và các hoạt động nghiệp vụ NH theo chức năng của một trung gian tài chính (như
cho vay, huy động tiền gửi…) mà chỉ những hoạt động không thuộc nội dung nói
trên mới gọi là dịch vụ NH. Một số khác lại cho rằng tất cả hoạt động NH phục vụ
cho DN và công chúng đều là dịch vụ NH. Theo Luật các TCTD do NHNN Việt
- 2 -

Nam ban hành, dịch vụ NH cũng không được định nghĩa và giải thích cụ thể. Tại
khoản 1 và khoản 7, điều 20 thì hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH bao
hàm cả 3 nội dung : nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán,
nhưng đâu là kinh doanh tiền tệ và đâu là dịch vụ NH thì vẫn chưa được phân định
rõ ràng. Đây là một trong những điểm bất cập của Luật các TCTD.
Tóm lại, hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm cũng
như danh mục các chỉ tiêu về dịch vụ NH trong các văn bản luật. Tuy nhiên Hiệp
định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ
(AFAS) đã được xây dựng trên các nguyên tắc chuẩn mực của WTO nên hầu như
các nội dung và phương pháp phân loại dịch vụ tài chính (trong đó có dịch vụ NH)
tương tự như WTO. Kết hợp với thực tế cung cấp các dịch vụ NH tại các NHTM
Việt Nam, tác giả thống nhất cách hiểu về dịch vụ NH như sau: Dịch vụ NH là
toàn bộ hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối…của hệ thống NH cung
ứng cho nền kinh tế.
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng hiện đại
1.1.2.1. Khái niệm về ngân hàng hiện đại
Với một ngân hàng hiện đại thì việc cung cấp kịp thời các dịch vụ tiện ích,
đa dạng là điều kiện cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt
động. Các dịch vụ đó có thể chia làm hai nhóm: các dịch vụ ngân hàng truyền
thống và các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Các dịch vụ ngân hàng truyền thống có
quá trình hình thành và phát triển lâu dài như cho vay thương mại, huy động vốn,
chiết khấu thương phiếu, bảo quản vật có giá, tài trợ các hoạt động của Chính phủ,
cung cấp các dịch vụ uỷ thác,… Các dịch vụ ngân hàng hiện đại thường là các
dịch vụ gắn liền với sự phát triển, tiến bộ của công nghệ hiện đại như các dịch vụ
ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân hàng trực tuyến, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các
dịch vụ tư vấn và môi giới tài chính, bảo hiểm…
Sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng hiện đại không hoàn toàn là sự thay
thế các sản phẩm truyền thống mà nó mang tính kế thừa, thậm chí là sự nâng cấp
của các sản phẩm truyền thống. Với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại thì

Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán thuế tại Nhà máy thiết bị bưu điện

Luận văn tốt nghiệp
Thuế đánh vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ: nh thuế GTGT
Thuế đánh vào sản phẩm, hàng hoá nh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, NK
Thuế đánh vào thu nhập nh thuế TNDN
Thuế đánh vào tài sản nh thuế nhà, đất
Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản của Nhà nớc nh thuế tài nguyên, chế
độ thu về sử dụng vốn NSNN
ở Việt Nam, quá trình thực hiện công cuộc đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng, công
cụ thuế đã có bớc cải cách quan trọng và mang lại những kết quả đáng khích lệ cả về yêu
cầu thu NSNN và quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đã góp phần quan trọng làm ổn định
tình hình kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một
thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên, đổi
mới là một quá trình từ t duy lý luận đến áp dụng vào thực tế để hoàn thiện dần, bảo đảm
cho cơ chế quản lý nói chung, thuế nói riêng luôn phù hợp với tình hình kinh tế xã hội,
nhằm đạt mục tiêu đề ra cho từng thời kỳ. Hệ thống chính sách thuế hiện hành của Việt
Nam đợc ban hành từ năm 1990, với những bổ sung, sửa đổi có nhiều chắp vá và cũng bộc
lộ những nhợc điểm, vì vậy cần thiết phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện nhằm phát huy
mạnh mẽ hơn vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của công cụ thuế đối vói nền kinh tế.
2. Nội dung các sắc thuế trong hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành.
Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nớc mang tính cỡng chế và tính pháp lý
cao. Nó có vai trò tạo lập nguồn thu cho NSNN, góp phần điều hoà thu nhập, thực hiện bình
đẳng, công bằng xã hội, đặc biệt là vai trò quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Nhà n-
ớc. Đây là một lĩnh vực hết sức phức tạp và nhạy cảm, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng
hiện nay. Nhận biết đợc sự quan trọng này, Đảng và Chính phủ đã không ngừng quan tâm
chú ý tới công tác đổi mới hệ thống thuế. Chủ trơng cải cách hệ thống thuế của Nhà nớc ta
đã đợc khởi xớng từ năm 1989.
Ngày 1/10/1990, một hệ thống Pháp luật, pháp lệnh về thuế áp dụng thống nhất
trong cả nớc đợc ban hành. Và cho đến ngày 1/1/1999, hệ thống thuế GTGT và thuế TNDN
bắt đầu có hiệu lực (thay thế cho thuế doanh thu và thuế lợi tức). Trong quá trình áp dụng,
hệ thống chính sách thuế cũng thờng xuyên đợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực
5
Luận văn tốt nghiệp
trạng của nền kinh tế, đảm bảo yêu cầu dễ hiểu, dễ làm, khắc phục dần những chắp và thiếu
hệ thống trong nhiều năm qua
Tuy nhiên hệ thống thuế hiện hành còn có nhiều tồn tại nh cha bao quát hết các
nguồn thu, diện thu, sử dụng từng sắc thuế còn tách rời nhau, sử dụng sắc thuế này thay cho
sắc thuế khác nên thuế suất thờng rất cao, kích thích trốn lậu thuế, hạn chế tác dụng chính
của từng sắc thuế trong việc quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Hiện nay, hệ thống thuế ở Việt Nam bao gồm 10 sắc thuế (tính từ năm 1999):
Thuế giá trị gia tăng,
Thuế tiêu thụ đặc biết,
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Thuế môn bài,
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thuế tài nguyên,
Thuế nhà, đất,
Thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao,
Chế độ thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc.
Ngoài các loại thuế còn có phí, lệ phí nh: lệ phí trớc bạ, lệ phí công chứng, lệ phí hải
quan, án phí, lệ phí toà án
2.1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Khái niệm: Thuế GTGT là loại thuế gián thu đợc tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu.
Xét về bản chất, thuế GTGT do các nhà sản xuất, doanh nghiệp nộp hộ ngời tiêu
dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà ngời tiêu dùng phải thanh toán.
Đối tợng nộp thuế: Bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức
kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế
GTGT, gọi chung là ngời nhập khẩu.
6
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ tính thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT:
Nguyên tắc chung: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra
hoặc cung ứng cho đối tợng khác là giá bán cha có thuế GTGT. Cụ thể:
Đối với hàng nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu Việt Nam (CIF) cộng (+)
với thuế nhập khẩu.
Hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng giá tính thuế
GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại
thời điểm phát sinh hoạt động này.
Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xởng, kho tàng giá tính thuế
GTGT là giá cho thuê cha có thuế GTGT.
Trờng hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê theo từng kỳ hoặc trả trớc tiền thuê
cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trớc.
Đối với hoạt động bán hàng theo phơng thức trả góp, giá tính thuế là giá bán cha
có thuế GTGT của hàng hoá xuất bán theo giá bán trả một lần (không bao gồm lãi trả góp).
Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính chất đặc thù đợc dùng chứng từ thanh toán ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế nh tem bu điện, vé cớc vận tải, vé sổ xố kiến thiết giá cha
có thuế đợc tính nh sau:
Thuế suất:
Thuế suất là linh hồn của một sắc thuế, nó đợc xây dựng trên cơ sở nền tảng là một
thực trạng nền kinh tế xã hội của một đất nớc, nhng đồng thời nó cũng thể hiện đờng lối
chính sách của Chính phủ nớc đó trong từng thời kỳ nhằm phục vụ đắc lực cho việc thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đó. Nếu hệ thống thuế suất hợp lý sẽ
có tác dụng kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, ngợc lại, nếu thuế suất quá cao sẽ
gây hiện tợng trốn lậu thuế, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, làm thất thu
ngân sách, và có thể còn xuất hiện nhiều ảnh hởng xấu khác đến nền kinh tế xã hội.
7
Giá chưa
có thuế
GTGT
Giá thanh toán thực tế

1 + Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
=
Giá tính thuế
GTGT
Giá hàng hoá nhập
khẩu tại cửa khẩu
VN (CIF)
Thuế nhập khẩu
=
+
Luận văn tốt nghiệp
Theo quy định tại Điều 8 Luật thuế GTGT và Điều 7 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP
của Chính phủ thì thuế suất thuế GTGT bao gồm 4 mức: 0%, 5%, 10%, 20% tuỳ theo mặt
hàng và ngành sản xuất kinh doanh.
Phơng pháp tính thuế GTGT.
Thuế GTGT đợc tính theo một trong hai phơng pháp: phơng pháp khấu trừ thuế và
phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT.
a) Phơng pháp khấu trừ thuế
Đối tợng áp dụng:
Các đơn vị, tổ chức kinh doanh đợc tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
là những đơn vị đã thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ, đó là:
DNNN, DN có vốn đầu t nớc ngoài, DN t nhân, công ty cổ phần, hợp tác xã và các tổ chức
kinh doanh khác.
Cách tính thuế:
Mức thuế GTGT phải nộp đợc tính theo công thức sau đây:
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra đợc tính theo công thức sau:
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh trong tháng nào thì đợc kê khai khấu trừ toàn bộ khi xác
định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn lại trong kho.
Cơ sở nộp thuế phải có chứng từ xác minh tổng số thuế đợc khấu trừ:
Thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ.
Chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
b) Phơng pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Đối tợng áp dụng:
8
Mức thuế GTGT
phải nộp
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Thuế GTGT
đầu ra
= -
Thuế GTGT
đầu ra
Số lượng hàng
hoá, dịch vụ
tiêu thụ
Đơn giá
tính thuế
đơn vị
Thuế suất
thuế
GTGT
= *
*
Luận văn tốt nghiệp
Các tổ chức cá nhân cha thực hiện đầy đủ điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ
để tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nh: cá nhân sản xuất kinh doanh là ngời Việt
Nam; tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam.
Các cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Cách tính thuế:
Số thuế GTGT phải nộp đợc tính theo công thức sau:
Trong đó:
(1) Tính theo giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế
GTGT và các khoản phải phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
(2) Bao gồm:
Trị giá mua vào của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Các chi phí về dịch vụ mua ngoài (bao gồm cả thuế GTGT) phân bổ cho hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Ngoài ra, đối với các hộ kinh doanh thực hiện cha đầy đủ hoặc cha thực hiện chế độ
chứng từ, hoá đơn mua bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh
doanh của từng hộ ấn định doanh thu tính thuế và tỉ lệ % GTGT tính trên doanh thu để làm
căn cứ tính thuế.
Hoàn thuế
Theo chế độ hiện hành, các trờng hợp sau đây đợc đề nghị hoàn thuế:
9
Số thuế GTGT
phải nộp
Giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ đó
=
*
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ
Giá trị hàng hoá,
dịch vụ bán trong kỳ
(1)
Trị giá mua vào của hàng hoá,
dịch vụ phân bổ cho lượng hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ (2)
=
-
Mức thuế
GTGT
phải nộp
Doanh thu thực
tế hoặc doanh
thu khoán
Tỉ lệ %
giá trị gia
tăng
Thuế suất
thuế
GTGT
=
*
*
Luận văn tốt nghiệp
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ đợc hoàn thuế
trong các trờng hợp sau: Có số thuế đầu vào đợc khấu trừ của 3 tháng liên tiếp thờng xuyên
lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh ở các tháng đó
Giảm thuế GTGT.
Đối tợng đợc xét giảm thuế GTGT là các cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải bị lỗ do
mức thuế GTGT phải nộp lớn hơn mức thuế phải nộp tính theo thuế doanh thu trớc đây.
Thuế GTGT chỉ đợc giảm từng năm tính theo năm dơng lịch và chỉ thực hiện trong 3
năm (từ năm 1999 đến năm 2001).
Đăng ký, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
theo hớng dẫn của cơ quan thuế.
Cơ sở sản xuất kinh doanh và ngời nhập khẩu hàng hoá phải có trách nhiệm kê khai
thuế GTGT phải nộp theo quy định.
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ quan
thuế tờ khai thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra
theo mẫu quy định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp của tháng cho cơ quan thuế.
Cơ sở nhập khẩu phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu
cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thuế nơi cửa khẩu nhập.
Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo nộp thuế
của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp
theo.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm
quyết toán thuế đợc tính theo năm dơng lịch. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc
năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ
số thuế còn thiếu vào ngân sách trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán.
Nếu nộp thừa thì đợc trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Nh vậy, so với thuế doanh thu thì thuế GTGT có u điểm chính nh sau:
Thuế GTGT khắc phục đợc việc tính thuế trùng lắp của thuế doanh thu, vì vậy
tạo điều kiện để mở rộng sản xuất, lu thông hàng hoá, dịch vụ.
Thuế GTGT có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ hơn so với thuế doanh thu đối
với các hoạt động xuất khẩu hàng hoá và đầu t.
10
Luận văn tốt nghiệp
Thuế GTGT thể hiện rõ hơn là loại thuế gián thu do ngời tiêu dùng chịu và
không ảnh hởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở kinh doanh.
Thuế GTGT thúc đẩy các cơ sở kinh doanh thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh
tế, mua bán hàng có hoá đơn, chứng từ.
2.2- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
Thuế TTĐB là loại thuế thu trên giá trị của một số hàng hoá đợc xem là đặc biệt.
Đối tợng nộp thuế: Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đoàn thể
xã hội, các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có
nhập khẩu hay sản xuất các mặt hàng kinh doanh dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế TTĐB.
Cách tính thuế TTĐB:
Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB và không
phải nộp thuế GTGT đối với hàng hoá này ở khâu sản xuất.
Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB là số lợng hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế; giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế:
Đối với hàng hoá sản xuất trong nớc: Là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế
TTĐB bán ra tại nơi sản xuất cha tính thuế TTĐB.
Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu = Giá
tính thuế NK + thuế NK.
Thuế suất thuế TTĐB áp dụng đối với từng mặt hàng đợc quy định tại Biểu thuế
TTĐB. VD: Rợu từ 15% đến 90%; Bia từ 70% đến 90%
Giảm thuế TTĐB
11
Thuế TTĐB
phải nộp
Số lượng hàng hoá
tiêu thụ hoặc NK
Giá tính
thuế đơn vị
Thuế
suất
=
* *
Giá tính thuế TTĐB
Giá bán hàng
1 + thuế suất
=
Luận văn tốt nghiệp
Đối với các đơn vị sản xuất gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ tai nạn bất ngờ; các
đơn vị mở rộng sản xuất mà bị thua lỗ thì đợc xét miễn giảm thuế TTĐB nhng mức giảm
không quá 30% số thuế phải nộp và thời hạn giảm không quá 2 năm.
Đăng ký, kê khai nộp thuế.
Cơ sở sản xuất hàng hoá kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải đăng ký nộp thuế
với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo quy định về đăng ký thuế và hớng dẫn của
cơ quan thuế.
Cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB hàng tháng phải nộp
tờ khai thuế cho cơ quan thuế và nộp thuế theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
Đối với cơ sở nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế theo từng lần nhập khẩu tại nơi kê
khai nộp thuế nhập khẩu.
Thuế TTĐB đợc sử dụng nh một công cụ hớng dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá, dịch
vụ nhằm khuyến khích việc tiết kiệm trong tiêu dùng các mặt hàng hoá thiết yếu. Từ đó
tăng khả năng đầu t vốn cho nền kinh tế.
2.3.Thuế xuất khẩu, nhập khẩu (XK, NK).
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân có hàng hoá thuộc
danh mục hàng hoá chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu đều là đối tợng nộp thuế.
Về bản chất, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là thuế gián thu tức là thuế đánh vào ngời
tiêu dùng cuối cùng của hàng hoá.
Trờng hợp xuất, nhập khẩu uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác (bên nhận uỷ thác) là
đối tợng nộp thuế xuất, nhập khẩu.
Hàng hoá là đối tợng chịu thuế xuất, nhập khẩu theo quy định bao gồm hàng hoá
xuất, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc xuất, nhập khẩu qua biên giới
Việt Nam (trừ hàng vận chuyển quá cảnh, hàng tạm nhập tái xuất, hàng viện trợ nhân đạo,
hàng từ nớc ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất hay từ khu chế xuất xuất ra nớc ngoài hoặc
từ khu chế xuất này sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam ).
Căn cứ và công thức tính thuế.
Thuế xuất, nhập khẩu đợc tính căn cứ vào số lợng từng mặt hàng xuất khẩu, nhập
khẩu, giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng. Cách tính số thuế phải nộp nh sau:
12
Thuế xuất khẩu
(hoặc nhập
khẩu) phải nộp
Số lượng mặt hàng chịu
thuế kê khai trong tờ
khai hàng hoá
Giá tính
thuế bằng
VND
Thuế
suất
=
*
*
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
Giá tính thuế:
Giá tính thuế xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu đi theo hợp đồng (giá FOB).
Giá tính thuế nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu đến kể cả phí vận tải, phí bảo
hiểm theo hợp đồng (giá CIF).
Trong trờng hợp mua, bán hàng theo các phơng thức khác thì giá tính thuế phải dựa
vào các chứng từ hợp lệ (biên lai, vận đơn, LC ) hoặc theo thoả thuận riêng về thuế giữa
chính phủ Việt Nam với nớc ngoài. Đối với các hợp đồng mua, bán theo phơng thức trả
chậm, giá tính thuế là giá mua (bán) đã trừ phần lãi trả chậm. Riêng với các khu chế xuất,
giá tính thuế là giá thực tế đã mua hay đã bán tại cửa khẩu khu chế xuất.
Thuế suất:
Thuế suất thuế xuất khẩu: đợc thể hiện trên biểu thuế thuế xuất khẩu.
Thuế suất thuế nhập khẩu: gồm thuế suất thông thờng, thuế suất u đãi và thuế
suất u đãi đặc biệt đợc quy định trên các biểu thuế thuế nhập khẩu.
Việc phân loại các mức thuế suất khác nhau của thuế xuất, nhập khẩu thể hiện rõ vai
trò điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá của loại thuế này.
Miễn giảm thuế
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định miễn giảm thuế đối với hàng viện trợ
không hoàn lại, hàng tạm nhập tái xuất, hàng là vật t, nguyên vật liệu nhập khẩu để gia
công cho nớc ngoài
2 .4. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập.
Đối tợng nộp thuế TNDN: Bao gồm những tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN.
Cách tính thuế TNDN.
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
13
TN chịu thuế
trong kỳ tính
thuế
DT để tính TN
chịu thuế trong
kỳ tính thuế
CF hợp lý
trong kỳ tính
thuế
TN chịu thuế khác
(nếu có)
trong kỳ tính thuế
= - +
Luận văn tốt nghiệp
Thuế TNDN = TN chịu thuế trong kỳ tính thuế * thuế suất
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch
vụ (không có thuế GTGT) bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất kinh
doanh đợc hởng.
Chi phí hợp lý đợc khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
+ Khấu hao TSCĐ
+ Chi phí NL,VL, nhiên liệu, năng lợng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất kinh
doanh dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ.
+ Chi phí tiền lơng, tiền công, tiền ăn ca, các khoản mang tính chất tiền lơng,
tiền công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi bảo vệ cơ sở kinh doanh,
trích nộp KPCĐ.
+ Trích nộp quỹ BHXH, BHYT.
+ Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh dịch vụ của ngân hàng, các tổ
chức tín dụng.
+ Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó
đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại doanh nghiệp.
+ Trợ cấp thôi việc cho ngời lao động.
+ Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
+ Chi trả hộ tiền thuê nhà ở cho ngời lao động.
+ Các khoản thuế, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ.
Thu nhập chịu thuế khác: Chênh lệch về mua, bán chứng khoán, Thu nhập từ
chuyển nhợng, thanh lý, cho thuê tài sản, Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn
Thuế suất thuế TNDN:
Đối với các cơ sở kinh doanh trong nớc và các tổ chức cá nhân nớc ngoài
kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thì áp dụng mức
thuế suất 32%.
14