Chủ Nhật, 9 tháng 3, 2014

Thực trạng hoạt động quản lý đầu tư của Vụ Kế hoạch và Quy hoạch- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

- Tốc đọn tăng trởng bình quân đạt 4,3%, triêng năm 1999 đạt 5,5% với
GDP theo giá hiện hành của Nông nghiệp đạt 89 nghìn tỷ đồng (23%)GDP. Nông
nghiệp phát triển đa dạng và nổi bật là sản suất lơng thực với tốc độ tăng trởng
5,8%, năm 1999 sản suất đợc gần 34,25 triệu tấn lơng thực quy thóc. Cây Công
nghiệp, ăn quả,rau , chăn nuôi phát triển nhanh, đáp ứng phần lớn các loại nông
sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng trongn Nhà nớc.
- xuất khẩu nông sản trong 10 năm qua liên tục tăng, bình quân tăng 13,05%
năm, năm 1999 đạt khgoảng 3 tỉ USD. Tỉ trọng hàng hoá tăng nhanh, năm 1999,
xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới (4,4 triệu tấn) và xuất khẩu cà phê, hạt điều
đứng thứ 3 thế giới.
- trình độ sản suất Nông nghiệp có nhiều tiến bộ, nhiều sản phẩm đã đợc
xây dựng thành vùng hàng hoá tập trung nh vùng lúa gạo Đồng Bằng Song Cửu
long, Đồng bàng sông Hồng, Vùng ca phe tây nguyên, Đông nam Bộ; Vùng Chè
Miền núi trung du phía Bắc; Vùng Cáou Đông Nam Bộ, Vùng cây an quả Đông
Nam Bộ Trình độ thâm canh sản suất sản suất trong hầu hết các ngành tròng
trọt, chăn nuôi, nuôi tròng thuỷ sản đợc nâng cao lên rõ rệt thong qua việc á dụng
thâm canh, áp dụng công nghệ cao, chất lợng nông sản ngày càng đợc cải thiệnh
dáng kể.
- Trong lĩnh vực lâm nghiệp, chuyển biến sâu sắc nhất là Lâm nghiệp Nhà
nớc, chủ yếu do quốc doanh quản lý thực hiện, lấy khai thác gỗ rùng tự nhiên làm
mục tiêu sang lâm nghiệp xã hội ( dan doanh), giao khoán rừng đất rừng đất rùng
cho các hộ quản lý, gắn trách nhiệm ngời bảo vệ quản lý tài nguyên rừng với lợi
ích rùng đa lại. Khuyến khích đa dạng hoá sinh học rừng ( bảo vệ phục hồi và
phát triển rừng) có nhiều tiến bộ. Với nhiều chơng trình nh chơng trình 327,
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, sau 10 năm đã trồng đợc 1.5 triệu ha rừng tập
trung, tình trạng phá rừng tự nhiên giảm, màu xanh đã trở lại với nhiều với nhiều
vùng đất trông đồi trọc.
- Cơ cấu kinh tế nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực, pơhát huy tối đa
lợi thế so sánh nâng cao hiệu quả, tỉ trọng các sản phẩm cây công nghiệp và cay
ăn quả tăng lên rõ rệt, sx lơng thực tăng lên 4,8%. Trong cơ cấu kinh tế nông
thôn, tỉ trọng các ngành phi nông nghiệp ( công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ )
tăng lên 30% GDP nông thôn (1999). Cơ sở hạ tầng nông thôn ở nhiều vùng đợc
cải thiện. Sau 10 năm đã tănng thêm năng lực tới tiêu cho 1,4 triệu ha; Năm
1999, có 9,3% số xã có đòng ôto tới trung tâm, 70% có điện sinh hoạt , 79% có
5
điện thoại, 68% có nguồn nớc sạch, 88,8% có trờng học cấp I, 87% có trờng cấp
II, 98% có tram ytế
- Quan hệ sản suất trong nông nghiệp nông thôn có nhiều chuyển biến
mới: gần 40% số hợp tác xã đã đăng kí lại hoạc xây dựng mới theo luật hợp tác
xã, hớng hoạt động chủ yếu làm dịch vụ hỗ trợ kinh tế hộ. Các doanh nghiệp Nhà
nớc trong nông nghiệp và các nông lâm trờng đã từng bớc đợc sắp xếp lại, đổi
mới cơ chế quản lý, làm ăn có hiệu quả hơn. Có tới 2 triệu nông hộ có điều kiện
trở thành hộ nông dân sản suất giỏi, hơn 110.000 hộ phát triển kinh tế nông trại.
- Hầu hết các nông dân đều đợc hơgr các thành quả đổi mới trong nông
nghiệp. Đời sống đa số nông dân đợc cải thiên rõ rệt. thu nhập bình quân đầu ng-
ời tăng 1,5lần, tỉ lệ hộ nghèo giảm trên 30% xuống còn 10-11%, các điều kiện ăn
ở, đi lại, giáo dục, văn hoá và chăn sóc tế đợc cải thiện rõ rệt, tuổi thọ tăng từ 65 (
năm 1990) lên 68 ( năm 1998). Dân chủ nông thôn đợc phát huy cao hơn, an ninh
trật t đợc đảm bảo.
II. Vụ Kế hoạch và Quy hoạch Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1.Chức năng, nhiệm vụ
1.1.Chức năng
Vụ Kế hoạch và Quy hoạch có chức năng tham mu, giứp Bộ trởng quản lý
Nhà nớc về chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch, đầu t phát triển kinh tế- xã hội và
công tác thống kê ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.2.Nhiệm vụ và quyền hạn
- Xây dựng chiến lợc, định hớng phát triển và các kế hoạch dài hạn, trung
hạn và hàng năm.
* Hớng dẫn xây dựng, tổng hợp kế hoạch phát triển ngành kế hoạch đầu t và
và các quỹ dự trữ đợc Nhà nớc giao cho Bộ quản lý.
* Kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch, đồng thời đề xuất điều chỉnh kế
hoạch sản xuất và đầu t phù hợp với yêu cầu cụ thể.
- Hớng dẫn các địa phơng, đơn vị thuộc Bộ xây dựng chiến lợc, quy hoạch,
kế hoạch, chơng trình, dự án phù hợp với từng thời kì phát triển. Tham gia thẩm
định các chơng trình, dự án đầu t.
- Tổ chức xây dựng và hớng dẫn thực hiện các định mức đầu t.
- Nghiên cứu, tổng hợp cá thông tin về thị trờng nông lâm sản, muối, vật t,
xuất khẩu, nhập khẩu Nông lâm sản và dự báo thị trờng, xúc tiến thơng mại.
6
- Đầu mối trong việc hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế trong lĩnh vực th-
ơng mại nông lâm sản.
- Tổ chức khai thá các nguồn Vụ Kế hoạch và Quy hoạch đầu t trong và
ngoài nớc.
- Hớng dẫn, thu thập, tổng hợp và công bố số liệu thống kê ngành Nhà nớc
và phát triển nông thôn.
+ Cung cấp cho lãnh đạo Bộ và các cơ quan liên quan các số liệu thống kê,
các báo cáo theo kì 10 ngày, tháng, quý, năm, về tình hình sản xuất và thị trờng.
+ Thực hiện điều tra thống kê theo yêu cầu của Nhà nớc và của Bộ trởng.
- Thực hiện nhiệmvụ theo dõi tổng hợp, đề xuất giải quyết những vấn đè về
phòng chống thiên tai và an ninh quốc phòng.
- Đầu mối về thực hiện các hoạt động về an ninh lơng thực quốc gia.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trởng giao.
2.Cơ cấu tổ chức của Vụ.
- Vụ Kế hoạch và quy hoạch có Vụ trởng và một số Vụ phó do Bộ trởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm. Hiện tại Vụ Kế
hoạch và quy hoạch có 1 Vụ trởng và 3 Vụ phó.
+ Vụ trởng chịu tránh nhiệm trớc Bộ trởng và trớc pháp luật trong việc lãnh
đạo và quản lý toàn bộ hoạt động của vụ.
+ Các Phó Vụ trởng giúp việc vụ trởng và đợc Vụ trởng phân công phụ trách
từng mặt công tác hoặc từng khối công việc.
- Phòng thống kê
- Phòng Thị trờng và xúc tiến thơng mại.
- Các tổ chuyên viên
* Tổ tổng hợp
* Tổ sự nghiệp
* Tổ hành chính
* Tổ kế hoạch đầu t
* Dự án phát triển nông nghiệp
7
8
Chơng II
Thực trạng hoạt động quản lý đầu t của Vụ Kế
hoạch và Quy hoạch- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn.
I. Thực trạng hoạt động quản lý đầu t của Vụ Kế
hoạch và Quy hoạch- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
1.Công tác lập kế hoạch của Vụ Kế hoạch và Quy hoạch Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Công tác lập kế hoạch là một trong những công tác quan trọng vù là nhiệm
vụ chủ yếu của Vụ Kế hoạch và Quy hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn. Việc lập các kế hoạch là cơ sở để giao cho các đơn vị, địa phơng những chỉ
tiêu và các nguồn lực liên quan để đạt đợc các mục tiêu đó, thông qua đó Vụ Kế
hoạch và Quy hoạch có thể tổng hợp, theo dõi đánh giá tình hình thực hiện các kế
hoạch và chủ trơng đờng lối của Đảng và Nhà nớc. Trên cơ sỏ đó để có những
biện pháp đề xuất sử lý.
Các kế hoạch Vụ Kế hoạch và Quy hoạch tham gia lập gồm có kế hoạch 5
năm kế hoạch hàng năm, chiến lợc dài hạn phát triển ngành. Trong năm có các
kế hoạch đầu năm, kế hoạch bổ xung, kế hoạch điều chỉnh. Cuối năm có tổng kết
kế hoạch. Trong nam làm kế hoạch tờng các kế hoạch đợc bổ xung và điều chỉnh
vào tháng 7 và tháng 10 hàng năm, sau khi đợc bổ xung kế hoạch rồi thì tổng kết
báo cáo và xi phê duyệt các báo cáo này.
1.1.Các kế hoạch 5 năm
*Căn cứ để lập kế hoạch này
Trên cơ sở các định hớng, chiến lựơc phát triển kinh tế xã hội trong cả thời
kì.
Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội trong 5 năm qua.
Căn cứ vào các báo cáo tình hình thực hiện các kế hoạch 5 năm trớc mà các
đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đẫ thực hiện, những
mục tiêu đã đạt đợc, cha đạt đợc, nghuyên nhân tồn tại.
Phân tích dự báo các tình hình phát triển, khả năng cơ hội và thách thc trong
tơng lai.
9
Dự báo tình hình kinh tế khu vực và thế giới, những thuận lợi, khó khăn để
đảm bảo thực hiện đợc những cân đối lớn trong nền kinh tế những năm tới. Từ đó
có thể đảm bảo các cân đối trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Căn cứ vào những xu hớng và nhu cầu đầu t của các dơn vị địa phơng trong
thời gian tới.
*Trên cơ sở những căn cứ đó, Vụ Kế hoạch và Quy hoạch xây dựng các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế Ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn, củ trơng tập trung đầu t phát triển một số lĩnh vực trong ngành nông nghiệp
và các đơn vị địa phơng trực thuộc Bộ. Từ đó đề ra các giải pháp, cơ chế chính
sách nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch. Sau đấy báo cáo các kế
hoạch 5 năm lên Bộ kế hoạch và đầu t và Bộ tài chính. Sau khi đợc Bộ kế hoạch
đầu t và Bộ tài chính thông qua Vụ Kế hoạch và Quy hoạch sẽ tổ chức thông báo
các chỉ tiêu này xuống các đơn vị địa phơng, và từ đó là căn cứ để lập các kế
hoạch năm.
Trong kế hoạch 5 năm thì gồm có các phân và chỉ tiêu kế hoạch
Phần một đó là đánh giá tình hình ngành nông nghiệp phát triển nông thôn
trong 5 năm qua, những thành tựu, những khó khăn và nguyên nhân tồn tại.
Phần hai, đó là kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn trong 5 năm
tới. Gồm:
+ Bối cảmh và thông tin dự báo
+ Mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ chủ yếu của ngành, vùng.
+ Một số giải pháp lớn nhằm thực hiện mục tiêu đó.
Trong đó nêu lên các bẳng biểu:
- Kế hoạch sản xuất, ngông, lâm, diêm nghiệp.
- Biểu kế hoạch xuất khẩu nông lâm sản
- Biểu kế hoạch tín dụng đầu t
- Biểu kế hoạch chi ngân sách
- Biểu kế hoạch hành chính sụ nghiệp
- Biểu kế hoạch đầu t XDCB.
1.2.Kế hoạch năm
1.2.1.Kế hoạch vốn đầu t XDCB
* Căn cứ lập kế hoạch
- Căn cứ vào các định hớng kinh tế chính trị nối chung của đất nớc và cho
từng thời kì. Trong giai đoạn hiện nay, đó là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
10
thành phần, vận dụng cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
xã hội chủ nghĩa.
- Căn cứ vào các chiến lợc quy hoạch định hớng của đất nớc nói chung và
của ngành nông nghiệp nói riêng đó là:
+ Chuyển đổi nhanh cơ cấu sản suất nông nghiệp và nông thôn, xây dựng
các vùng chuyên canh hàng hoá chuyên canh phù hợp với tiềm năng và lợi thế về
khí hậu, đất đai và khí hậu của từng vùng, từng địa phơng. ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản suất nhất là úng dụng công nghệ sinh học Hình thành sự liên
kết Nông Công nguiệp-Dịch vụ ngay trên đại bàn nông thôn.
+ Tích cực khai hoang mở rông diên tích canh tác ở những nơi còn đất hoang
cha đợc sử dụng.
+ Phát triển mạnh ngành nghề, kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo thêm việc làm
mới để chuyển lao động nông nghiệp sang để làm ngành nnghề phi nông nghiệp.
+ Tiếp tục đẩy mạnh sản suất lơng thực theo hớng thâm canh, tăng năng
suất, chất lợng.
+ Tập trung phát triển cây công nghiệp chủ lực có khả năng cạnh tran, phát
triển chăn nuôi. Bảo vệ và phát triển rừng, tiếp tục thực hiện 5 triệu ha rừng. Tăng
nhanh diện tích trồng rừng mới, kết hợp khaonh nuôi bảo vệ rừng
- Căn cú vào các quy hoạch, nhiệm vụ phát triển ngành, mục tiêu phát triển
ngành trong 5 năm, chủ trơng của Đảng, Nhà nớc hớng dẫn các BBộ Ngành, Địa
phơng đơn vị quản lý.
- Căn cứ vào trình hình xây dựng và thực hiệncác hệ thống luật pháp, chính
sách và các quy định liên quan đến đầu t nói chung và đầu t trong ngành nông
nghiệp nói riêng để tạo ra một khuôn khổ pháp luật.
- Căn cứ vào các văn bản yêu cầu phân tíc đánh giá nhiệm vụ tổng quát.
- Căn cứ vào các dự án đã đợc Bộ kế hoạch và đầu t, các dự án đợc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, để lập kế hoạch về đầu t nh tiến độ ,
thời gian
*Trình tự để lập kế hoạch
-Vào khoảng tháng 7 hàng năm Bộ kế hoạch và đầu t thông báo cho Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các thông tin:
+ Hớng dẫn Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dầu tu tập trung vapò
các công trình, các dự án, các vùng trọng điểm, các lĩnh vực u tiên.
+ Những cơ chế, chính sách dự kiến sẽ đợc áp dụng trong kì kế hoạch.
11
+ Hớng dẫn khung kế hoạch và hớng phân bổ ngân sách năm kế hoạch cho
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở nông nghiệp, đơn vị trực thuộc Bộ,
Địa phơng làm căn cứ lập kế hoạch cho năm sau.
- Các đơn vị cấp dới nh các công ty, các Viện nghiên cứu, các Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn ở các Địa phơng trực thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thu thập số liệu tổng hợp rồi trình lên Bộ. Sau đấy Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp theo các nhu cầu của các đơn vị trực
thuộc Bộ.
- Căn cứ vào các mục tiêu u tiên đã hớng dẫn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giao cho Vụ Kế hoạch và Quy hoạch phối hợp với các đơn vị trực
thuộc Bộ xác định cụ thể danh mục và vốn đầu t các dự án sắp sếp theo thứ tự u
tiên.
- Vụ Kế hoạch và Quy hoạch đánh giá lại nguồn lực đợc phấn bổ so với nhu
cầu hiện tại, sau đấy cân đối tổng hợp để xây dựng cơ cấu đầu t theo vùng,
ngành, địa phơng. Vùng thì gồm các vùng nh Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng
sông Cửu long, Miền núi phía Bắc, Bắc trung Bộ, Nam trung Bộ, Ngành thì
gồm có công tác đầu t cho thuỷ lợi, nông nghiệp, lâm nghiệp. Trong mỗi vùng
ngành thì có công trình khởi công mới, công trình hoàn thành, công trình còn tiếp
tục thực hiện, trong mỗi lĩnh vực của ngành thì có các dự án trong nớc, dự án nớc
ngoài
- Sau khi kế hoạch đợc lập song, Vụ Kế hoạch và Quy hoạch Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn mời các đơn vị trực thuộc Bộ, các Bộ ngành có
liên quan đến để xem xét lấy ý kiến, thảo luận để đa ra đợc ý kiến thống nhất.
Nếu trong trờng hợp mà không thể tổ chức đợc cuộc hợp giữa các đơn vị, các Bộ
ngành liên quan thì cấc bên gửi các ý kiến bằng văn bản đến cho Vụ Kế hoạch và
Quy hoạch- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thống nhất ý kiến tổng
hợp. Sau khi đã có các ý kiến của các bên thì Vụ Kế hoạch và Quy hoạch trình
lên các cấp lãnh đạo Bộ để lãnh đạo Bộ xem xét và phê duyệt. Hoạt động triển
khai báo cáo kế hoạch này thờng diễn ra vào cuối tháng 9 đầu tháng 10 hàng
năm.
- Khi kế hoạch đã đợc các cấp lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt, thì kế hoạch bày đợc gửi lên Bộ kế hoạch và đầu t xem xét để
trình chính phủ và quốc hội để thảo luận xem xét. Sau khi Quốc hội xem xét và
12
phê chuẩn, thì Chính phủ ra các quy định và văn Bản giao cho Bộ kế hoạch và
đầu t lập kế hoạch tổng hợp cho năm sau.
- Bộ kế hoạch và đầu t có trách nhiệm ghi các dự án nhóm B hoàn thành, B
khởi công mới, Chính phủ giao cho Bộ kế hoạch và đầu t Tổng vốn đầu t, Vốn
trực tiếp dự án nhóm A.
- Khi kế hoạch năm sau của Bộ kế hoạch và đầu t đã đợc thông qua tại kì
họp quóc hội thờng niên thì Bộ kế hoạch và đầu t chuyển đến vụ kế hoạch và quy
hoạch -Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ đó Vụ KH- QH Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn lập các kế hoạch giao cho các địa phơng, các đơn
vị theo nh kế hoạch đã đợc duyệt của Bộ kế hoạch và đầu t gửi xuống. Trong đó
có phấn chia rõ ràng về cơ cấu vốn theo ngành nghề, theo vùng, địa phơng Tiếp
đó Vụ Kế hoạch và Quy hoạch gửi văn bản thông báo lên Bộ kế hoạch và đầu t,
thông báo lên Bộ tài chính các cơ cấu vốn theo lĩnh vực trong đầu t. Bộ tài chính
căn cứ các thông báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thông báo
cho kho bạc Trung ơng kho bạc Trung ơng từ đó thông báo cho các chủ đầu t
thoong qua các kho bạc địa phơng.
- Vụ Kế hoạch và Quy hoạch tổ chức kiểm tra, thông báo tình hình thực hiện
các kế hoạch đã đợc đề ra, tổ chức giám sát các hoạt động đầu t thông qua các
ban quản lý dự án trực thuộc Vụ, Từ đó thông báo tình hình lên các cấp lãnh đạo
Bộ. Đối với các da nhóm A thì tổ chức kiểm tra, thông báo 1 tháng 1 lần, và làm
các báo cáo quý, năm. Các da khác thì có thể kiểm tra giám sát ở mức độ ít hon
nhng cũng phải nắm bắt đợc tình hình của dự án thông qua các báo cáo quý, năm.
- Hàng tháng Vụ Kế hoạch và Quy hoạch tổ chức giao ban để thông báo về
tình hình thực hiện kế hoach, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
hiện kế hoạch từ đó để có các biên pháp, và xu hớng giải quyết các công việc
phát sinh nh chỗ nào thiếu vốn, chỗ nào cần chuyển vốn đi. Nếu quá thẩm quyền
thì có thể trình lên Bộ trởng giải quyết, hoặc trình chính phủ.
1.2.2. Kế hoạch thiết kế quy hoạch chuẩn bị đầu t
- Dựa vào các chủ trơng của Đảng, Nhà nớc, chính phủ trong giai đoạn tới.
- Căn cứ vào các nguồn lực hiện có trong nớc,ngoài nớc hiện tại và các
nguồn lực có thể huy động trong tơng lai.
- Căn cứ vào các điều kiên tự nhiên, các đieeuf kiên về tài nguyên thiên
nhiên nh đất nông nghiệp, thuỷ hải sản,
13
- Căn cứ vào các quy hoạch, kế hoạch, các chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
trong giai đoạn tới. Căn cứ vào các điều kiện về kinh tế chính trị xã hội
- Căn cứ vào các dự án đã đợc lập và đực lập kế hoạch và đã đợc phê duyệt
để từ đó lập các kế hoạch quy hoạch chuẩn bị đầu t trong lĩnh vực Lâm nghiệp,
thuỷ lợi, nông nghiệp, để từ đó hớng dẫn các đơn vị trực thuộc Bộ thựchiên theo
đúng kế hoạch đã đợc lập.
- Trình tự lập kế hoạch và nội dung của kế hoạch cũng tong tự nh kế hoạch
đầu t XDCB.
1.2.3. Kế hoạch chuẩn bị đầu t.
- Căn cứ vào các chiến lợc dài hạn, các quy hoạch kế hoạch của Nhà nớc và
của Bộ
- Căn cứ vào các cơ chế, chính sách quy định về đầu t xây dựng
- Căn cứ vào các nhu cầu của các địa phơng về đầu t xây dựng
- Căn cứ vào các dự án đã đựoc phê duyệt, các dự án đã khởi công nhng cha
hoàn thành cấn tiếp tục đầu t
- Vụ Kế hoạch và Quy hoạch, thay mặt Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu t và Chính phủ về việc chỉ đạo lập kế
hoạch hàng năm. Sau đấyVụ Kế hoạch và Quy hoạch Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn lấy các ý kiến của các dơn vị trực thuộc bộ, các địa phơng tổng
hợp cân đối trình lên Bộ Kế hoạch và Đầu t.
- Sau khi kế hoạch chuẩn bị đầu t đã đợc duyệt, thì Vụ Kế hoạch và Quy
hoạch -Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối lại các chỉ tiêu giao cho
các địa phơng.
- Sau khi những dự án đã đợc duyệt, chủ đầu t phải trình lên cấp có thẩm
quyền. Chủ đầu t thực hiện các công việc theo trình tự lập hồ sơ mời thầu t vấn ,
xét thầu, chấm thầu, công bố kết quả thầu, thuê rtu ván lập các dự án sau đấy
chủ đầu t gửi các dự án lên cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Vụ
Kế hoạch và Quy hoạch tham gia thẩm định các dự án đó.
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch đầu t hàng năm
* Thủ tớng chính phủ giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các
chỉ tiêu:
- Tổng mức vốn đầu t xây dựng cơ bản
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét