Giáo trình Linh Kiện Điện Tử
Chương I
MỨC NĂNG LƯỢNG VÀ DẢI NĂNG LƯỢNG
Trong chương này chủ yếu nhắc lại các kiến thức cơ bản về cơ học nguyên lượng,
sự phân bố điện tử trong nguyên tử theo năng lượng, từ đó hình thành dải năng lượng
trong tinh thể chất bán dẫn. Để học chương này, sinh viên chỉ cần có kiến thức tương đối
về vật lý và hóa học đại cương. Mục tiêu cần đạt được là hiểu đượ
c ý nghĩa của dải dẫn
điện, dải hóa trị và dải cấm, từ đó phân biệt được các chất dẫn điện, bán dẫn điện và cách
điện.
I. KHÁI NIỆM VỀ CƠ HỌC NGUYÊN LƯỢNG:
Ta biết rằng vật chất được cấu tạo từ những nguyên tử (đó là thành phần nhỏ nhất
của nguyên tố mà còn giữ nguyên tính chất của nguyên tố đó). Theo mô hình của nhà vật
lý Anh Rutherford (1871-1937), nguyên tử gồm có một nhân mang điện tích dương
(Proton mang điện tích dương và Neutron trung hoà về điện) và một số điện tử (electron)
mang điện tích âm chuyển động chung quanh nhân và chịu tác động bởi lực hút c
ủa nhân.
Nguyên tử luôn luôn trung hòa điện tích, số electron quay chung quanh nhân bằng số
proton chứa trong nhân - điện tích của một proton bằng điện tích một electron nhưng trái
dấu). Điện tích của một electron là -1,602.10
-19
Coulomb, điều này có nghĩa là để có được
1 Coulomb điện tích phải có 6,242.10
18
electron. điện tích của điện tử có thể đo được trực
tiếp nhưng khối lượng của điện tử không thể đo trực tiếp được. Tuy nhiên, người ta có
thể đo được tỉ số giữa điện tích và khối lượng (e/m), từ đó suy ra được khối lượng của
điện tử là:
m
o
=9,1.10
-31
Kg
Đó là khối lượng của điện tử khi nó chuyển động với vận tốc rất nhỏ so với vận tốc
ánh sáng (c=3.10
8
m/s). Khi vận tốc điện tử tăng lên, khối lượng của điện tử được tính
theo công thức Lorentz-Einstein:
2
2
o
c
v
1
m
−
=
e
m
Mỗi điện tử chuyển động trên một đường tròn và chịu một gia tốc xuyên tâm. Theo
thuyết điện từ thì khi chuyển động có gia tốc, điện tử phải phát ra năng lượng. Sự mất
năng lượng này làm cho quỹ đạo của điện tử nh
ỏ dần và sau một thời gian ngắn, điện tử
sẽ rơi vào nhân. Nhưng trong thực tế, các hệ thống này là một hệ thống bền theo thời
gian. Do đó, giả thuyết của Rutherford không đứng vững.
Nhà vật lý học Đan Mạch Niels Bohr (1885- 1962) đã bổ túc bằng các giả thuyết
sau:
Trang 4 Biên soạn: Trương Văn Tám
Giáo trình Linh Kiện Điện Tử
Có những quỹ đạo đặt biệt, trên đó điện tử có thể di chuyển mà không phát ra năng
lượng. Tương ứng với mỗi quỹ đạo có một mức năng lượng nhất định. Ta có một quỹ đạo
dừng.
Khi điện tử di chuyển từ một quỹ đạo tương ứng với mức năng lượng w
1
sang quỹ
đạo khác tương ứng với mức năng lượng w
2
thì sẽ có hiện tượng bức xạ hay hấp thu năng
lượng. Tần số của bức xạ (hay hấp thu) này là:
h
ww
f
12
−
=
Trong đó, h=6,62.10
-34
J.s (hằng số Planck).
Trong mỗi quỹ đạo dừng, moment động lượng của điện tử bằng bội số của
h=
π2
h
Moment động lượng:
hn
2
h
.nr.v.m =
π
=
r
+e
-e
v
Hình 1
Với giả thuyết trên, người ta đã dự đoán được các mức năng lượng của nguyên tử
hydro và giải thích được quang phổ vạch của Hydro, nhưng không giải thích được đối với
những nguyên tử có nhiều điện tử. Nhận thấy sự đối tính giữa sóng và hạt, Louis de
Broglie (Nhà vật lý học Pháp) cho rằng có thể liên kết mỗi hạt điện khối lượng m, chuyển
động vớ
i vận tốc v một bước sóng
mv
h
=λ
.
Tổng hợp tất cả giả thuyết trên là môn cơ học nguyên lượng, khả dĩ có thể giải thích
được các hiện tượng quan sát được ở cấp nguyên tử.
Phương trình căn bản của môn cơ học nguyên lượng là phương trình Schrodinger
được viết như sau:
0)UE(
m
.2
2
=ϕ−+ϕ∇−
h
∇ là toán tử Laplacien
Trang 5 Biên soạn: Trương Văn Tám
Giáo trình Linh Kiện Điện Tử
2
2
2
2
2
2
zyx δ
ϕδ
+
δ
ϕδ
+
δ
ϕδ
=ϕ∇
E: năng lượng toàn phần
U: thế năng
(E-U): động năng
ϕ là một hàm số gọi là hàm số sóng. Hàm số này xác định xác suất tìm thấy hạt điện
trong miền không gian đang khảo sát.
Trong khi giải phương trình Schrodinger để tìm năng lượng của những điện tử trong
một nguyên tử duy nhất, người ta thấy rằng mỗi trạng thái năng lượng của electron phụ
thuộc vào 4 số nguyên gọi là 4 số nguyên lượng:
Số nguyên lượng xuyên tâm: (Số nguyên lượng chính)
Xác định kích thước của quỹ đạo n=1,2,3,…7
Số nguyên lượng phương vị: (Số nguyên lượng phụ)
Xác định hình thể quỹ đạo l=1,2,3,…,n-1
Số nguyên lượng từ:
Xác định phương hướng của quỹ đạo ml=0,±1, …, m l
Số nguyên lượng Spin:
Xác định chiều quay của electron
2
1
- và
2
1
m
s
+=
Trong một hệ thống gồm nhiều nguyên tử, các số nguyên lượng tuân theo nguyên lý
ngoại trừ Pauli. Nguyên lý này cho rằng: trong một hệ thống không thể có 2 trạng thái
nguyên lượng giống nhau, nghĩa là không thể có hai điện tử có 4 số nguyên lượng hoàn
toàn giống nhau.
II. PHÂN BỐ ĐIỆN TỬ TRONG NGUYÊN TỬ THEO
NĂNG LƯỢNG:
Tất cả các nguyên tử có cùng số nguên lượng chính hợp thành một tầng có tên là
K,L,M,N,O,P,Q ứng với n=1,2,3,4,5,6,7.
Ở mỗi tầng, các điện tử có cùng số l tạo thành các phụ tầng có tên s,p,d,f tương ứng
với l=0,1,2,3
Tầng K (n=1) có một phụ tầng s có tối đa 2 điện tử.
Tầng L (n=2) có một phụ tầng s có tối đa 2 điện tử và một phụ tầng p có tối đa 6 điện tử.
Tầng M (n=3) có một phụ tầng s (tối đa 2 điện tử), một phụ tầng p (tối đa 6 điện tử) và một
phụ tầng d (tối đa 10 điện tử).
Tầng N (n=4) có một phụ tầng s (tối đa 2 đ
iện tử), một phụ tầng p (tối đa 6 điện tử), một
phụ tầng d (tối đa 10 điện tử) và một phụ tầng f (tối đa 14 điện tử).
Như vậy: Tầng K có tối đa 2 điện tử.
Trang 6 Biên soạn: Trương Văn Tám
Giáo trình Linh Kiện Điện Tử
Tầng L có tối đa 8 điện tử.
Tầng M có tối đa 18 điện tử.
Tầng N có tối đa 32 điện tử.
Các tầng O,P,Q cũng có 4 phụ tầng và cũng có tối đa 32 điện tử.
Ứng với mỗi phụ tầng có một mức năng lượng và các mức năng lượng được xếp
theo thứ tự như sau:
1 2 3 4 5 6 7
1s 2s 3s 4s 5s 6s 7s
2p 3p 4p 5p
6d
7p
3d 4d
5f
6p
7d
4f
5d
6f 7f
Hình 2
Khi không bị kích thích, các trạng thái năng lượng nhỏ bị điện tử chiếm trước (gần
nhân hơn) khi hết chỗ mới sang mức cao hơn (xa nhân hơn). Thí dụ: nguyên tử Na có số
điện tử z=11, có các phụ tầng 1s,2s,2p bị các điện tử chiếm hoàn toàn nhưng chỉ có 1
điện tử chiếm phụ tầng 3s.
Cách biểu diễn:
Theo mẫu của Bohr Theo mức năng lượng
NATRI Na
11
1s
2
2s
2
2p
6
3s
1
Na 2-8-1
Na
+11
Trang 7 Biên soạn: Trương Văn Tám
Giáo trình Linh Kiện Điện Tử
SILICIUM Si
14
1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
2
Si 2-8-4
Si
+14
GERMANIUM Ge
32
1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
4s
2
3d
10
4p
2
Ge 2-8-18-4
Ge
+32
Hình 3
Lớp bảo hòa: Một phụ tầng bảo hòa khi có đủ số điện tử tối đa.
Một tầng bảo hòa khi mọi phụ tầng đã bảo hòa. Một tầng bảo hòa rất bền, không
nhận thêm và cũng khó mất điện tử.
Tầng ngoài cùng: Trong một nguyên tử, tầng ngoài cùng không bao giờ chứa quá 8
điện tử. Nguyên tử có 8 điện tử ở tầng ngoài cùng đều bề
n vững (trường hợp các khí trơ).
Các điện tử ở tầng ngoài cùng quyết định hầu hết tính chất hóa học của một nguyên
tố.
III. DẢI NĂNG LƯỢNG: (ENERGY BANDS)
Những công trình khảo cứu ở tia X chứng tỏ rằng hầu hết các chất bán dẫn đều ở
dạng kết tinh.
Trang 8 Biên soạn: Trương Văn Tám
Giáo trình Linh Kiện Điện Tử
Ta xét một mạng tinh thể gồm N nguyên tử thuộc nhóm 4A, thí dụ C
6
. Ta tưởng
tượng rằng có thể thay đổi được khoảng cách giữa các nguyên tử mà không thay đổi cấu
tạo căn bản của tinh thể. Nếu các nguyên tử cách nhau một khoảng d
1
sao cho tác động
lẫn nhau không đáng kể thì các mức năng lượng của chúng trùng với các mức năng lượng
của một nguyên tử độc nhất. Hai phụ tầng ngoài cùng có 2 điện tử s và 2 điện tử p
(C
6
=1s
2
2s
2
2p
2
). Do đó, nếu ta không để ý đến các tầng trong, ta có 2N điện tử chiếm tất
cả 2N trạng thái s và có cùng mức năng lượng; Ta cũng có 2N điện tử p chiếm 2N trạng
thái p. Vậy có 4N trạng thái p chưa bị chiếm. Giả sử khoảng cách giữa các nguyên tử
được thu nhỏ hơn thành d
2
, tác dụng của một nguyên tử bất kỳ lên các nguyên tử lân cận
trở thành quan trọng.
Năng lượng E
4N trạng thái 6N trạng thái p
chưa bị chiếm Dải dẫn điện (2N trạng thái bị chiếm)
2p
Dải cấm EG Dải cấm
4N trạng thái bị chiếm 2s
2N trạng thái s
Dải hóa trị bị chiếm
d
0
d
4
d
3
d
2
d
1
Hình 4
Ta có một hệ thống gồm N nguyên tử, do đó các nguyên tử phải tuân theo nguyên lý
Pauli. 2N điện tử s không thể có cùng mức năng lượng mà phải có 2N mức năng lượng
khác nhau; khoảng cách giữa hai mức năng kượng rất nhỏ nhưng vì N rất lớn nên khoảng
cách giữa mức năng lượng cao nhất và thấp nhất khá lớn, ta có một dải năng lượng. 2N
trạng thái của dải năng lượng này đều b
ị 2N điện tử chiếm. Tương tự, bên trên dải năng
lượng này ta có một dải gồm 6N trạng thái p nhưng chỉ có 2N trạng thái p bị chiếm chỗ.
Ta để ý rằng, giữa hai dải năng lượng mà điện tử chiếm-được có một dải cấm. Điện
tử không thể có năng lượng nằm trong dải cấm, khoảng cách (dải cấm) càng thu hẹp khi
khoảng cách d càng nhỏ
(xem hình). Khi khoảng cách d=d
3
, các dải năng lượng chồng
lên nhau, 6N trạng thái của dải trên hoà với 2N trạng thái của dải dưới cho ta 8N trạng
thái, nhưng chỉ có 4N trạng thái bị chiếm. Ở khoảng cách này, mỗi nguyên tử có 4 điện tử
tầng ngoài nhưng ta không thể phân biệt được điện tử nào là điện tử s và điện tử nào là
điện tử p, ở khoảng cách từ đó, tác dụng của các nguyên tử
lên nhau rất mạnh. Sự phân
Trang 9 Biên soạn: Trương Văn Tám
Giáo trình Linh Kiện Điện Tử
bố các dải năng lượng tuỳ thuộc vào dạng tinh thể và nguyên tử số. Người ta xác định sự
phân bố này bằng cách giải phương trình Schrodinger và có kết quả như hình vẽ. Ta có
một dải hoá trị (valence band) gồm 4N trạng thái hoàn toàn bị chiếm và một dải dẫn điện
(conduction band) gồm 4N trạng thái chưa bị chiếm. Giữa hai dải năng lượng này, có một
dải năng lượng cấm có năng l
ượng khoảng 6eV. (eV: ElectronVolt)
1 volt là hiệu điện thế giữa hai điểm của một mạch điện khi năng lượng cung cấp là
1 Joule để chuyển một điện tích 1 Coloumb từ điểm này đến điểm kia.
Vậy,
Joule
Coloumb
Q
W
Vvolt
→
→
=←
Vậy năng lượng mà một điện tử tiếp nhận khi vượt một hiệu điện thế 1 volt là:
Q
W
V =
19-
10 . 602,1
W
V1 =⇒
Joule10.602,1W
19−
=⇒
Năng lượng này được gọi là 1eV (1eV=1,602.10
-19
J)
Ta đã khảo sát trường hợp đặc biệt của tinh thể Cacbon. Nếu ta khảo sát một tinh thể
bất kỳ, năng lượng của điện tử cũng được chia thành từng dải. Dải năng lượng cao nhất bị
chiếm gọi là dải hóa trị, dải năng lượng thấp nhất chưa bị chiếm gọi là dải dẫn điện. Ta
đặc biệt chú ý đế
n hai dải năng lượng này.
E Năng lượng
Dải dẫn điện (Dải năng lượng
thấp nhất chưa bị chiếm)
E
G
Dải cấm
Dải hoá trị (Dải năng lượng
cao nhất bị chiếm)
Hình 5
* Ta có 3 trường hợp:
Trang 10 Biên soạn: Trương Văn Tám
Giáo trình Linh Kiện Điện Tử
Dải cấm có độ cao khá lớn (E
G
>5eV). Đây là trường hợp của các chất cách điện. Thí
dụ như kim cương có E
G
=7eV, S
i
O
2
E
G
=9eV.
Dải cấm có độ cao nhỏ (E
G
<5eV). Đây là trường hợp chất bán dẫn điện.
Thí dụ: Germanium có E
G
=0,75eV
Silicium có E
G
=1,12eV
Galium Arsenic có E
G
=1,4eV
Dải hóa trị và dải dẫn điện chồng lên nhau, đây là trường hợp của chất dẫn điện. Thí
dụ như đồng, nhôm…
E (Năng lượng)
Dải dẫn điện
E
G
>5eV Dải cấm Dải dẫn điện
E
G
<5eV
Dải hoá trị Dải hoá trị
(a) (b) (c)
Chất cách điện Chất bán dẫn Chất dẫn điện
Hình 6
Giả sử ta tăng nhiệt độ của tinh thể, nhờ sự cung cấp nhiệt năng, điện tử trong dải
hóa trị tăng năng lượng. Trong trường hợp (a), vì E
G
lớn, điện tử không đủ năng lượng
vượt dải cấm để vào dải dẫn điện. Nếu ta cho tác dụng một điện trường vào tinh thể, vì tất
cả các trạng thái trong dải hóa trị điều bị chiếm nên điện tử chỉ có thể di chuyển bằng
cách đổi chỗ cho nhau. Do đó, số điện tử đi, về một chiề
u bằng với số điện tử đi, về theo
chiều ngược lại, dòng điện trung bình triệt tiêu. Ta có chất cách điện.
Trong trường hợp (b), một số điện tử có đủ năng lượng sẽ vượt dải cấm vào dải dẫn
điện. Dưới tác dụng của điện trường, các điện tử này có thể thay đổi năng lượng dễ dàng
vì trong dải dẫn điện có nhiều mức năng lượng trống để tiếp nhận chúng. Vậy điện tử có
năng lượng trong dải dẫn điện có thể di chuyển theo một chiều duy nhất dưới tác dụng
của điện trường, ta có chất bán dẫn điện.
Trong trường hợp (c) cũng giống như trường hợp (b) nhưng số điện tử
trong dải dẫn
điện nhiều hơn làm cho sự di chuyển mạnh hơn, ta có kim loại hay chất dẫn điện.
Trang 11 Biên soạn: Trương Văn Tám
Giáo trình Linh Kiện Điện Tử
Chương II
SỰ DẪN ĐIỆN TRONG KIM LOẠI
Nội dung chính của chương này là ôn lại khái niệm về độ linh động của điện tử, dẫn
suất của kim loại, từ đó đưa ra phương pháp khảo sát chuyển động của hạt tử bằng năng
lượng. Mục tiêu cần đạt được là hiểu rõ thế năng của điện tử trong kim loại, sự phân bố
điện tử theo năng lượng, công ra của kim lo
ại và tiếp thế.
I. ĐỘ LINH ĐỘNG VÀ DẪN XUẤT:
Trong chương I, hình ảnh của dải năng lượng trong kim loại đã được trình bày.
Theo sự khảo sát trên, dải năng lượng do điện tử chiếm có thể chưa đầy và không có dải
cấm cho những năng lượng cao. Nghĩa là điện tử có thể di chuyển tự do trong kim loại
dưới tác dụng của điện trường.
Na
Hình 1
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
→
E
Hình trên vẽ phân bố điện tích trong tinh thể
Na. Những chỗ gạch chéo tiêu biểu cho
những điện tử ở dải hóa trị có năng lượng thấp nhất, những chỗ trắng chứa những điện tử
có năng lượng cao nằm trong dải dẫn điện. Chính những điện tử này là những điện tử
không thể nói thuộc hẳn vào một nguyên tử nhất định nào và có thể di chuyển tự do từ
nguyên tử này sang nguyên tử khác. Vậy kim loại được coi là nơi các ion kết hợp chặt
chẽ với nhau và xếp đều đặn trong 3 chiều trong một đám mây điện tử mà trong đó điện
tử có thể di chuyển tự do.
Hình ảnh này là sự mô tả kim loại trong chất khí điện tử. Theo thuyết chất khí điện
tử kim loại, điện tử chuyển động liên tục vớ
i chiều chuyển động biến đổi mỗi lần va
chạm với ion dương nặng, được xem như đứng yên. Khoảng cách trung bình giữa hai lần
va chạm được gọi là đoạn đường tự do trung bình. Vì đây là chuyển động tán loạn, nên ở
một thời điểm nào đó, số điện tử trung bình qua một đơn vị diện tích theo bất cứ chiều
nào sẽ bằng số
điện tử qua đơn vị diện tích ấy theo chiều ngược lại. Như vậy , dòng điện
trung bình triệt tiêu.
Trang 12 Biên soạn: Trương Văn Tám
Giáo trình Linh Kiện Điện Tử
Giả sử, một điện trường
E
được thiết lập trong mạng tinh thể kim loại, ta thử khảo
sát chuyển động của một điện tử trong từ trường nầy.
e
n
e
1
e
2
x
Hình 2
Hình trên mô tả chuyển động của điện tử dưới tácdụng của điện trường
E
. Quỹ đạo
của điện tử là một đường gấp khúc vì điện tử chạm vào các ion dương và đổi hướng
chuyển động. Trong thời gian t=n lần thời gian tự do trung bình, điện tử di chuyển được
một đoạn đường là x. Vận tốc
t
x
v =
gọi là vận tốc trung bình. Vận tốc này tỉ lệ với điện
trường
E
.
Ev µ=
Hằng số tỉ lệ µ gọi là độ linh động của điện tử, tính bằng m
2
/Vsec.
Điện tích đi qua mỗi đơn vị diện tích trong một đơn vị thời gian được gọi là mật độ dòng
điện J.
Ta có: J = n.e.v
Trong đó, n: mật độ điện tử, e: điện tích của một electron
Bây giờ, ta xét một điện tích vi cấp S đặt thẳng góc với chiều di chuyển của điện tử.
Những điện tử tới mặt S ở thời điểm t=0 (t=0 được chọn làm thời điểm gốc) là những
điện tử ở trên mặt S’ cách S một khoảng v (vận tốc trung bình của điện tủ) ở thời điểm
t=-1. Ở th
ời điểm t=+1, những điện tử đi qua mặt S chính là những điện tử chứa trong
hình trụ giới hạn bởi mặt S và S’. Điện tích của số điện tử này là q=n.e.v.s, với n là mật
độ điện tử di chuyển. Vậy điện tích đi ngang qua một đơn vị diện tích trong một đơn vị
thời gian là: J=n.e.v
t = -1 t = 0
S’ S
v
Hình 3
Nhưng
nên
Ev µ= E e.nJ µ=
Người ta đặt
µ=
σ
.e.n
(đọc là Sigma)
Nên
EJ σ=
σ
gọi là dẫn xuất của kim loại
Và
σ
=ρ
1
gọi là điện trở suất của kim loại
Điện trở suất tính bằng Ωm và dẫn suất tính bằng mho/m
Trang 13 Biên soạn: Trương Văn Tám
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét