4
- Vẽ theo mẫu, vẽ tả thực hay vẽ hình họa là những cách gọi khác nhau về một môn
học cơ bản trong chương trình học ở các trường mỹ thuật chuyên nghiệp và trường phổ
thông. Môn học này người vẽ sử dụng phương pháp vẽ cơ bản và một trong các chất
liệu: chì, than, màu bột hay sơn dầu… để thể hiện tương đối kỹ và chính xác mẫu vẽ có
thật trong không gian ba chi
ều lên mặt phẳng hai chiều (giấy vẽ, vải vẽ…) nhằm rèn
luyện kỹ năng quan sát, kỹ năng thể hiện các sự vật hiện tượng mà con người nhìn thấy
và cảm nhận được. Ở đây chúng ta cần chú ý tới cụm từ “cảm nhận được” vì khi đứng
trước một sự vật, hình ảnh thị giác mà mọi người nhận được thường giống nhau, nếu có
khác chỉ
là ở góc nhìn, nhưng cái “cảm thấy được” từ sự vật thì ở mỗi người lại khác
nhau, vì thế khi vẽ cùng một mẫu mà không ai vẽ giống ai nhưng đều cho thấy được
những đặc điểm của mẫu. Đó chính là cái độc đáo của hội họa mà chúng ta cần phát
huy, điều này thì máy ảnh không thể thay thế con người được.
- Các thuật ngữ: “vẽ tả thực”, “v
ẽ theo mẫu” hay “vẽ hình hoạ” đều yêu cầu người vẽ
thể hiện cả cái nhìn thấy và cái cảm nhận được. Tuy nhiên trong thực tế, thuật ngữ “vẽ
hình họa” chỉ dùng ở các trường mĩ thuật chuyên nghiệp, theo TS Nguyễn Quốc Toản:
thuật ngữ “vẽ tả thực” được dùng trong sách mĩ thuật ở trường phổ thông đến năm 1980
thì được thay thế bằng thuật ngữ “vẽ
theo mẫu” để tránh hiểu lầm vẽ tả thực là sao chép
sự thật một cách máy móc.
- Chương trình vẽ theo mẫu có cấu trúc từ dễ đến khó và thường mở đầu bằng những
bài vẽ các khối cơ bản như khối hộp, khối chóp, khối trụ, khối cầu… sau đó vẽ những
mẫu khó hơn như dụng cụ gia đình, tượng, người thật…
-
Ở tiểu mô đun này, các bạn chỉ dùng các chất liệu thông dụng như chì, màu nước
hoặc màu bột để vẽ những mẫu đơn giản nhằm rèn luyện những kỹ năng cơ bản của
môn vẽ theo mẫu như: Quan sát, dựng hình, vẽ đậm nhạt, vẽ màu và cảm thụ vẻ đẹp của
mẫu vẽ.
- Bạn có thể tìm thấy thông tin này ở sách Hình họa và Điêu khắ
c của Triệu Khắc Lễ.
- Các trang 83, 84, 85 Từ điển thuật ngữ Mĩ thuật Phổ thông – Đặng Bích Ngân (chủ
biên).
- Từ trang 28 đến trang 49 sách Tự học vẽ của Phạm Viết Song.
5
BÀI HÌNH HỌA ĐEN TRẮNG CỦA SV NĂM THỨ I KHOA SPMT TRƯỜNG CĐSPMG TW3
1
2
3
6
4
BÀI VẼ TĨNH VẬT MÀU CỦA SV NĂM THỨ I KHOA SPMT TRƯỜNG CĐSPMG TW3
5
7
6
7
TĨNH VẬT MÀU NƯỚC (sưu tầm từ mạng Internet)
"
Nhiệm vụ
8
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu khái niệm vẽ theo mẫu
Đọc thông tin và quan sát nhận xét bài mẫu đen trắng và màu trong tài liệu (trang 7,
8, 9) để tìm hiểu khái niệm vẽ theo mẫu. Khi quan sát bài mẫu bạn cần quan tâm các
vấn đề sau:
• So sánh, nhận xét hình vẽ, màu sắc, đậm nhạt trong bài với mẫu thực mà bạn
đã từng thấy.
• Bài vẽ đã gợi được không gian ba chiều như không gian thực chưa?
• Theo bạn bố cục của bài vẽ đã cân đối, hợp lý chưa?
• Bài vẽ đã thể hiện được chất liệu của mẫu vẽ chưa?
• Bài vẽ theo mẫu (trang 23) và tranh tĩnh vật trang trí (trang 24, 25) có gì giống
nhau và khác nhau về bố cục, hình, màu, không gian trong tranh , bút pháp
thể hiện?
- Nhiệm vụ 2: Thảo luận (nhóm 3-4 người) để làm rõ khái niệm vẽ theo
mẫu và tìm hiểu đặc trưng của vẽ theo mẫu.
Bằng những nhận xét của mình từ việc quan sát, so sánh ở hoạt động 1, các bạn hãy
thảo luận trong nhóm và trả lời các câu hỏi:
• Vì sao ở trường phổ thông không dùng thuật ngữ “vẽ hình hoạ”
• Vẽ theo mẫu có vị trí thế nào trong việc học tập mĩ thuật?
• Bài vẽ theo mẫu và bài tĩnh vật trang trí có gì giống nhau và khác nhau?
Như vậy các bạn đã có cơ sở để tìm hiểu đặ
c trưng và rút ra khái niệm cho môn vẽ theo
mẫu.
Đánh giá hoạt động 1
Bạn hãy nêu những nét đặc trưng của vẽ theo mẫu và phát biểu khái niệm về Vẽ
theo mẫu.
- Hoạt động 2: Tìm hiểu ngôn ngữ tạo hình trong bài vẽ theo mẫu và cách đánh
giá bài vẽ theo mẫu
³
Thông tin cho hoạt động 2
- Mỗi loại hình nghệ thuật đều có ngôn ngữ riêng, ngôn ngữ là phương tiện chuyển tải
nội dung, chủ đề của tác phẩm. Ngôn ngữ của vẽ theo mẫu nói riêng và hội họa nói
chung gồm: Bố cục, hình mảng, đường nét, đậm nhạt, màu sắc và bút pháp thể hiện.
- Để đánh giá một bài vẽ theo mẫu bạn có thể dựa vào các tiêu chí sau:
Những yêu cầu cần đạt được:
* Bố
cục bài vẽ cân đối so với giấy vẽ.
* Đúng hình, đúng tỷ lệ so với mẫu ve.
* Đảm bảo được tương quan đậm, nhạt, gợi được không gian của mẫu.
* Màu sắc phù hợp với tinh thần chung của mẫu (nếu là bài vẽ màu)
* Sử dụng bút pháp một cách hợp lý.
* Tả được chất liệu của mẫu vẽ.
Những điều cần tránh:
* Bố cụ
c bài vẽ bị lệch, quá to hoặc quá nhỏ so với giấy vẽ.
* Sai hình, sai tỷ lệ so với mẫu vẽ.
* Sai tương quan đậm nhạt, bài vẽ không trong trẻo.
* Màu sắc không phù hợp với tinh thần chung của mẫu (lòe loẹt, chua, tái, xỉn,
cháy…)
* Bút pháp tùy tiện, thiếu cân nhắc, sao chép mẫu vẽ một cách máy móc.
9
- Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin này từ trang 15 đến trang 19 sách Hình họa và
Điêu khắc (tập 1) của Triệu Khắc Lễ
- Từ trang 34 đến trang 43 sách tự học vẽ của Phạm Viết Song
- Bạn cũng có thể tìm hiểu thông tin này qua việc quan sát, nhận xét các bài vẽ theo
mẫu trong thực tế và trong tài liệu.
"
Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu ngôn ngữ của vẽ theo mẫu
Bạn hãy đọc thông tin và quan sát nhận xét bài mẫu trong tài liệu (trang 7, 8, 9) để tìm
hiểu ngôn ngữ tạo hình trong bài vẽ theo mẫu, khi quan sát, nhận xét, bạn hãy trả lời các
câu hỏi sau:
* Yếu tố nào tạo nên sự thuận mắt, ưa nhìn cho bài vẽ?
* Yếu tố tạo hình nào thể hiện đặc điểm và chất liệu của mẫu vẽ?
* Yếu tố tạo hình nào gợi không gian ba chiều trong bài vẽ?
- Nhiệm vụ 2: Thảo luận về ngôn ngữ vẽ theo mẫu (nhóm 3 - 4 người)
Trước tiên các bạn hãy kể tên các yếu tố tạo hình được sử dụng trong bài vẽ theo mẫu
mà mình cảm nhận được, sau đó cả nhóm cùng quan sát bài mẫu để trao đổi và làm rõ
vai trò của từng yếu tố tạo hình: bố cục, đường nét, hình mảng, màu sắc, đậm nhạt, bút
pháp… đã thể hiện điều gì trong bài vẽ theo mẫu? (yếu tố nào diễn tả không gian? yếu
tố nào tả chất? yếu tố nào th
ể hiện đặc điểm của mẫu vẽ? ) từ đó bạn sẽ hiểu rõ hơn về
ngôn ngữ vẽ theo mẫu
- Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu cách đánh giá bài vẽ theo mẫu (đen trắng và
màu)
Bạn hãy đọc thông tin để tìm hiểu các tiêu chí đánh giá bài vẽ theo mẫu (những điều
nên làm và nên tránh) rồi đối chiếu từng tiêu chí với bài mẫu trong tài liệu để nắm được
cách đánh giá bài vẽ theo mẫu.
Bạn cũng có thể bày một mẫu vẽ đơn giản rồi vẽ theo các kiểu bố cục: cân đối, to
quá, nhỏ quá, bố cục lệch và so sánh chúng với nhau xem bài vẽ nào đẹp? bài vẽ nào
chưa đẹp? Nêu lý do? tươ
ng tự như thế bạn có thể làm thử với các tiêu chí khác để kiểm
chứng thông tin.
Đánh giá hoạt động 2
Không nhìn vào thông tin ở hoạt động 2, bạn hãy ghi lại hệ thống tiêu chí đánh giá
bài vẽ theo mẫu.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các chất liệu: chì, màu nước, màu bột
³
Thông tin cho hoạt động 3
- Bút chì: Bút chì dùng để vẽ theo mẫu là loại chì mềm (2B, 3B, 4B, 5B, 6B…), số
càng lớn thì chì càng mềm và nét vẽ càng đậm, tuỳ theo thói quen vẽ nhẹ tay hay
mạnh tay mà bạn chọn cho mình loại bút thích hợp. Bút chì 3B và 4B là loại được
dùng nhiều nhất, vì chúng vừa đủ độ đậm để thực hiện bài vẽ theo mẫu, tuy nhiên
nếu có điều kiện bạn nên trang bị cho mình cả 4 cây bút loại: 3B, 4B, 5B, 6B thì
càng tốt. Bút chì vẽ không vót nhọn như bút viết mà nên để nguyên lõi chì, về
cách
cầm bút chì khi vẽ cũng không giống như cầm bút viết. Theo họa sĩ Phạm Viết
Song: “Để vẽ được nét đẹp, dài nét, mềm mại, khoáng đạt thì phải có cách cầm bút
chì hợp lí là để ngửa bàn tay, bút chì để dọc theo bề ngang của ba ngón tay, ngón
tay cái đè lên bút chì và cứ như thế mà vẽ, đầu bút chì nằm ngang không đâm thẳng
10
vào giấy, nét lướt qua mặt giấy sẽ mềm mại và lại vẽ được nét dài phóng khoáng,
không rụt rè mà vẫn chính xác…” - xem hình trang 15
- Màu nước: Được chế tạo từ màu bột loại mịn nhất, nghiền đều với chất keo kết dính
và hoàn chỉnh dưới dạng keo sền sệt, đựng trong ống thiếc mềm hoặc dưới dạng
bánh khô (thỏi vuông hoặc tròn…). Màu nước có tính chất nhẹ, trong trẻo. Khi vẽ,
ngườ
i ta lấy màu đặt lên bảng pha màu (nên dùng bảng pha màu không thấm nước
bằng nhựa hoặc kính…) hòa với nước trong để vẽ. Màu nước vẽ trên giấy nên pha
loãng vừa phải đủ để màu loang nhẹ, trong trẻo, không nên vẽ màu dày quá hoặc di
đi di lại nhiều lần vì làm như vậy sẽ mất đi độ trong của màu nước. Giấy vẽ màu
nước là loại giấy có mặt gồ ghề, có hạt để tụ màu và đọng nướ
c. Ở châu Á, màu
nước còn được vẽ trên một số loại giấy cổ truyền, mỏng, thấm nước nhanh. Ví dụ
như giấy dó (Việt Nam) hoặc giấy xuyến chỉ (Trung Quốc). Khi vẽ màu nước người
ta không dùng màu trắng để vẽ hoặc pha với các màu khác để tạo nên những mảng
sáng vì màu trắng nhẹ, khi khô sẽ nổi lên mặt tranh làm cho tranh bị đục và “mốc”.
Những mảng sáng trong tranh màu nước thường được chừ
a nền giấy rồi phủ một lớp
màu mỏng để tạo hoà sắc cho tranh. Trước khi vẽ màu nước người ta thường làm
cho giấy hơi ẩm bằng cách quét một lớp nước mỏng trên mặt giấy. Như vậy khi vẽ
màu dễ loang đều, không đóng bờ trên giấy, bạn có thể pha màu trực tiếp trên giấy
vẽ hoặc pha màu ở ngoài rồi vẽ, mỗi cách đều có những ưu đi
ểm riêng.
Bút vẽ màu nước là loại bút làm bằng lông thỏ (giống như bút viết chữ nho), mềm,
giữ nước nên không làm sờn mặt giấy. Màu nước có vẻ đẹp nhẹ nhàng, trong trẻo, với
những mảng màu loang tự nhiên tạo nên vẻ đẹp lung linh huyền ảo
Cách dùng màu trong trang trí có khác đôi chút vì vẽ theo lối trang trí mảng màu
thường là mảng bẹt và cần được vẽ đều, kín giấy, vì vậy nếu pha loãng quá hay đặc quá
màu sẽ bị loang hoặ
c mặt màu không mịn. Luyện tập nhiều, bạn sẽ làm chủ được kỹ
thuật vẽ màu. (xem hình 7 trang 9 và hình minh họa cách vẽ màu nước trang 85)
Màu bột: Màu khô, ở dạng bột, pha với keo hoặc hồ để vẽ. Màu bột thường dùng là
bột hóa chất, khả năng thẩm thấu của màu với keo và nước không giống nhau bởi có
màu nặng, màu nhẹ. Trước khi dùng màu, bạn nên nghiền màu bằng bút lông to hay dao
nghiền màu trên bảng pha màu. Màu bột khi vẽ có hi
ệu quả riêng: trong trẻo, mềm mại,
có thể vẽ dày hay vẽ mỏng theo ý người vẽ. Khả năng diễn tả của màu bột không kém
nhiều so với sơn dầu, tuy nhiên màu bột có nhược điểm là chóng khô nên khi đang vẽ
thì màu có chỗ khô, chỗ ướt, gây khó khăn cho việc diễn tả tương quan đậm nhạt, vì
màu bột khi ướt thắm và đậm hơn khi khô khá nhiều. Keo pha màu bột phải vừa độ, vì
nếu
đặc quá thì màu sẽ đanh lại, làm mất sự trong trẻo, còn nếu loãng quá thì màu
không bám vào giấy. Màu bột có thể hòa loãng và rửa sạch trong nước, khi vẽ màu bột
không nên vẽ quá dày vì vẽ dày màu dễ bong tróc. Màu bột là một trong những chất liệu
dễ vẽ, giá thành không cao nên được sử dụng khá rộng rãi (xem bài vẽ bằng chất liệu
màu bột trang 23, 24)
Sử dụng thành thạo chất liệu là việc làm đòi hỏi quá trình rèn luyện lâu dài và đúng
phương pháp, vì vậy bạ
n hãy kiên trì luyện tập đúng phương pháp thì chắc chắn bạn sẽ
tiến bộ.
- Bạn cũng có thể tìm hiểu các chất liệu chì, màu nước, bột màu thông qua việc quan
sát, nhận xét các bài vẽ bằng các chất liệu trên.
"
Nhiệm vụ
11
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chất liệu: chì, màu nước, màu bột (nhóm từ 2- 5
người)
Đọc thông tin để tìm hiểu chất liệu, mỗi chất liệu đều có những đặc điểm riêng về
cách sử dụng và cho những hiệu quả khác nhau về mặt nghệ thuật, vì vậy bạn cần tìm
hiểu kỹ đặc điểm của từng chất liệu để khi sử dụng đạt được hiệu quả cao nhất
Bạn có thể làm bài tập nhỏ bằng cách vẽ l
ại những bức tranh đẹp được thể hiện bằng
chất liệu chì, màu nước, màu bột. Khi đã quen tay, bạn có thể bày những mẫu đơn giản
và dùng các chất liệu trên để vẽ.
Nhiệm vụ 2: Nhận xét bài tập nhỏ của các thành viên trong nhóm.
So sánh các bài tập nhỏ của các thành viên trong nhóm với nhau và bài tập nhỏ của
các thành viên trong nhóm với tranh mẫu để củng cố nhận thức về chất liệu.
Đánh giá hoạt động 3
Bạn hãy bày một vài mẫu vẽ đơn giản rồi dùng các chất liệu chì, màu nước, màu bột
để thực hành.
Hoạt động 4: Tìm hiểu cách sử dụng các đồ dùng học vẽ theo mẫu
³
Thông tin cho hoạt động 4
Các dụng cụ vẽ theo mẫu gồm: Que đo, dây dọi, tẩy (gôm), giấy vẽ, bảng vẽ, giá vẽ, bút
vẽ.
- Que đo: Nhỏ như cây kim đan, thẳng, dài khoảng 30cm - 40cm bằng gỗ, tre hay kim
loại đều dùng được. Khi muốn đo một vật nào đó, ta cầm que đưa thẳng cánh tay ra
phía trước sao cho que đo vuông góc với cánh tay, bàn tay năm ngón thì ba ngón
giữa là chỗ tựa nằm ngoài que, ngón út ở trong que, ngón cái có thể di chuyển trên
que đo để b
ấm cữ, đoạn thẳng từ đầu que đo đến đầu ngón cái là kích thước đo được
trên mẫu vẽ (xem hình trang 14)
- Dây dọi: Là sợi dây nhỏ dài khoảng 40cm, đầu dây buộc một vật nặng, dùng để
kiểm tra những điểm thẳng hàng theo phương thẳng đứng của mẫu vẽ (xem hình
trang 15)
- Tẩy chì: Nên dùng loại tẩy mềm, vì loại này dễ tẩy và không làm rách giấy, đôi khi
trong bài vẽ
tẩy còn được dùng đẽ “vẽ” nét trắng trên nền chì đậm bị lì và mất nét
- Giấy vẽ: Giấy vẽ chì là loại giấy có thớ mịn, dễ tẩy ví dụ như giấy Bãi Bằng, giấy
Can-sol có thể vẽ chì, than, màu nước và màu bột đều được. Bạn cũng có thể dùng
giấy báo đã in để vẽ màu bột rất tốt.
- Giá vẽ: Để đỡ bảng vẽ. Giá vẽ có th
ể được làm bằng gỗ, tre, nứa hay kim loại.
- Bảng vẽ: Khổ 40cm x 60cm, bằng ván ép, nhựa hay bìa cứng đều được
- Bút vẽ: Bút vẽ màu nước giống như bút viết chữ nho, thường được làm từ loại lông
mềm như lông thỏ. Bút vẽ màu bột là loại bút làm bằng lông cứng hơn và thường có
hình dẹt (xem hình trang 14)
- Bạn có thể tìm thấy thông tin này ở sách Tự Học vẽ của Phạm Vi
ết Song
(trang 29, 30, 31, 32)
- Sách Từ điển thuật ngữ Mĩ thuật phổ thông (trang 57, 123)
12
Cách cầm que đo
Bút lông vẽ màu nước Bút lông vẽ màu bột
13
Cách cầm bút chì
Cách cầm dây dọi
"
Nhiệm vụ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét