Chủ Nhật, 2 tháng 3, 2014

Đọc hiểu văn bản

áp dụng phơng pháp dạy học tích cực trong giờ "đọc - hiểu văn bản"
A/ chọn đề tài:
Sự nghiệp đổi mới phơng pháp dạy học ở nớc ta đặt ra cho giáo viên
các cấp học nhiệm vụ đổi mới phơng pháp dạy học. Đổi mới phơng pháp
dạy học nhằm làm cho học sinh đợc học tập một cách đích thực, từ đó nâng
cao hiệu quả đào tạo. Vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học trong các nhà tr-
ờng phổ thông hiện nay đang trở thành vấn đề quan tâm của giáo viên.
Với môn Ngữ văn, đổi mới phơng pháp dạy học thể hiện trên nhiều
khía cạnh, trong chuyên đề này tôi chỉ xin bàn đến việc áp dụng phơng pháp
dạy học tích cực trong giờ "Đọc - hiểu văn bản" .
Bàn về hệ thống câu hỏi cho giờ đọc hiểu văn bản không thể không đề
cập đến quan niệm về giờ học. Giờ học là đơn vị cơ bản của quá trình dạy
học, cũng là nơi thể hiện một cách tập trung, sinh động nhất mọi quan điểm
về lí thuyết s phạm. Bất cứ một sự đổi mới hay biến động nào trong yếu tó
vĩ mô hay vi mô của quá trình dạy học đều tác động trực tiếp đến khâu cơ
bản là giờ học. Giờ học cũng là nơi quy chiếu nhiều quan điểm, t tởng khác
nhau. Và khi t tởng dạy học hiện đại đã chiếm u thế trong trờng thì cách
hiểu về giờ dạy học cũng không còn giữ nguyên nh cũ. Giờ học đợc coi là
sáng tạo của giáo viên lên lớp.
Công việc dạy học Ngữ văn nói chung và giờ dạy "Đọc - hiểu văn bản"
nói riêng khá phong phú và phức tạp . Mỗi văn bản là một sáng tạo độc đáo
của nhà văn. Mỗi học sinh là một thế giới tinh thần riêng. Mỗi giáo viên là
một chủ thể độc đáo, sáng tạo. ở đó hình tởng văn học đợc vận hành trong
cảm thụ của ngời học nhng không còn độc lập riêng rẽ. Nó sẽ vận hành
trong sự vận hành đồng bộ của Tiếng Việt và Tập làm văn để cùng tiến tới
đích Ngữ văn.
Giáo viên: Nguyễn Hải Châu Trờng THCS Núi Đèo .
1
áp dụng phơng pháp dạy học tích cực trong giờ "đọc - hiểu văn bản"
Công việc dạy một giờ "Đọc - hiểu văn bản" nói riêng khá phong phú
và phức tạp nh vậy và để cho giờ học sôi nổi hứng thú, đạt kết quả cao, học
sinh say mê tìm tòi, khám phá văn bản , ngời giáo viên đứng lớp không thể
không quan tâm đến Hệ thống câu hỏi trong giờ đọc hiểu văn bản.
Giáo viên: Nguyễn Hải Châu Trờng THCS Núi Đèo .
2
áp dụng phơng pháp dạy học tích cực trong giờ "đọc - hiểu văn bản"
B/ Nội dung đề tài:
I/ Lý do chọn đề tài :
Dù đã áp dụng phơng pháp dạy học hiện đại song phơng pháp dạy học
ngữ văn vẫn đợc tiếp tục hoàn thiện trên cả hai phơng diện lí thuyết và thực
hành.
Từ yêu cầu chiến lợc của dạy Ngữ văn làm sao phát huy cao độ khả
năng chủ thể của học sinh. Giờ học không thể là cơ hội để giáo viên truyền
đạt hiểu biết của bản thân cho dù đó là những hiểu biết mới mẻ. Giờ học
không phải để truyền sáng tạo mà để khơi dậy sáng tạo của học sinh. Muốn
vậy, hệ thống câu hỏi trong giờ dạy phải thay đổi cho phù hợp chứ không
phải là sự sắp đặt kiến thức một cách miễn cỡng. Đây chính là lí do để tôi
chọn đề tài này.
II/ Cơ sở lí luận để giải quyết vấn đề đặt ra:
Để giải quyết vấn đề trên, căn cứ vào một số cơ sở sau:
- Căn cứ vào mục tiêu giáo dục.
- Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THCS khi tiếp nhận văn
bản.
- Căn cứ vào đặc trng của môn Ngữ văn, của giờ "Đọc - hiểu văn bản "
ở THCS .
- Điều kiện cần thiết để thực thi có hiệu quả môn Văn ở THCS .
- "Phơng pháp dạy học văn" của giáo s Phan Trọng Luận.
III/ Những thực tế khi ch a thực hiện đề tài:
Qua thực tế giảng dạy và qua khảo sát tôi thấy không ít học sinh còn
thờ ơ, lạnh nhạt khi tiếp cận với văn bản. Vì vậy giờ học trở nên đơn điệu,
máy móc. Học sinh cảm thu văn bản ở mức độ mờ nhạt, cha phát huy đợc
Giáo viên: Nguyễn Hải Châu Trờng THCS Núi Đèo .
3
áp dụng phơng pháp dạy học tích cực trong giờ "đọc - hiểu văn bản"
tính tích cực, tính tích hợp cha cao. Muốn tránh đợc những điều này, một
trong các công việc mà ngời giáo viên phải làm là xem lại hệ thống câu hỏi
trong giờ Đọc hiểu văn bản.
Khái niệm Đọc hiểu văn bản không nhằm diễn đạt hai hoạt động
tách rời là đọc và hiểu. Trong đời sống, đôi khi ta đọc vu vơ một dòng chữ
nào đó mà không cần hiểu và cũng nhiều khi ta lại phải đọc có nghiền ngẫm
suy t, thậm chí cả cảm xúc, liên tởng, tởng tợng. Đọc ở đây diễn ra theo bám
sát, luồn sâu vào văn bản để giải mã văn bản, nghĩa là xác lập các giá trị
của văn bản theo cách cảm và hiểu của ngời đọc. Cách đọc này đợc xác
nhận trong cuốn Sách giáo viên Ngữ văn 6 (tập 1) nh sau: Khả năng đọc
hiểu (bao gồm cả cảm thụ) một tác phẩm văn chơng phụ thuộc không ít vào
việc có thể trả lời đợc hay không những câu hỏi đặt ra ở những cấp độ khác
nhau. Mức thấp nhất là chỉ cần sử dụng những thông tin có ngay trong văn
bản. Đó là trờng hợp câu trả lời có sẵn trong bài, là trình độ chỉ mới biết đọc
trên dòng. Mức độ cao hơn là buộc phải suy nghĩ và sử dụng những thông
tin trong bài. Đó là trờng hợp phải suy ra câu trả lời từ những đầu mối có
trong văn bản, là trình độ đã biết đọc giữa dòng. Cao hơn nữa là yêu cầu
khái quát, liên hệ giữa cái mà học sinh đã đọc với thế giới bên ngoài, đó là
trình độ vợt ra khỏi dòng để đọc văn bản. Khám phá văn bản theo hớng ấy
thì học sinh không chỉ hứng thú, hiểu sâu văn bản mà còn liên hệ đợc một
cách sinh động, tự nhiên việc học với những vấn đề của cuộc sống.
Nh thế, bản chất của Đọc - hiểu văn bản trong bài ngữ văn chính là
hoạt động tìm tòi, phân tích để cảm và hiểu văn bản theo mục tiêu cụ thể
của phần văn bản trong mục tiêu chung của bài học Ngữ văn mới.
Chúng ta có nhiều hình thức hoạt động dạy học Đọc hiểu văn bản
. Giảng văn, bình văn cũng là đọc hiểu, nhng đó là đọc hiểu của ngời dạy.
Đọc diễn cảm văn bản cũng là đọc hiểu, nhng ở cấp độ cảm tính. Còn đọc
hiểu ở mức độ sâu sắc, đối với ngời học sẽ là chiếm lĩnh văn bản bằng đối
thoại, lấy câu hỏi do thầy thiết kế làm phơng tiện. Đây là hình thức dạy học
Giáo viên: Nguyễn Hải Châu Trờng THCS Núi Đèo .
4
áp dụng phơng pháp dạy học tích cực trong giờ "đọc - hiểu văn bản"
văn quan trọng hàng đầu, bởi hệ thốngcâu hỏi cảm thụ, phân tích văn có
khả năng kích thích, khơi dậy năng lực cảm và hiểu văn theo nỗ lực và kinh
nghiệm riêng của ngời học mà vẫn giữ đợc những định hớng giáo dục cụ thể
của một bài học Ngữ văn.
Theo tôi, hệ thống câu hỏi trong giờ Đọc - hiểu văn bản phải đợc
xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc hoà đồng với lí luận dạy học hiện đại; nguyên tắc phù hợp
với tâm lí hoạt động; nguyên tắc tắc tơng ứng với đặc trng loại thể và kiểu
văn bản, đặc trng tiếp nhận và tiếp cận đồng bộ các tác phẩm là văn bản
nghệ thuật trong nhà trờng; nguyên tắc lựa chọn và kết hợp các loại câu hỏi
cảm thụ phân tích văn bản nghệ thuật; nguyên tắc bám sát mục tiêu phần
Văn trong mục tiêu chung của bài học Ngữ văn; nguyên tắc phù hợp với
quan điểm thực hành và tích hợp của chơng trình mới.
Các nguyên tắc trên là sự cụ thể hoá hoạt động dạy học Văn bằng hệ
thống câu hỏi theo 2 quan điểm nổi bật đổi mới chơng trình sách giáo khoa
Ngữ văn Trung học cơ sở, đó là : Tích cực hoá hoạt động học tập của học
sinh , tích hợp kiến thức và kĩ năng của môn học.
Chiếm khoảng 60% thời lợng dạy học trong một tiết, hệ thống câu hỏi
ở đây cho thấy toàn bộ hoạt động dạy học văn bản không chỉ là câu hỏi, nh-
ng căn bản là câu hỏi do thầy thiết kế (hỏi) và trò thi công (trả lời) . Và ở
mỗi hoạt động dạy học sẽ có các loại câu hỏi với mức độ đậm nhạt khác
nhau và các hình thức hỏi khác nhau để khám phá các giá trị của văn bản,
nhất là văn bản nghệ thuật. Hệ thống câu hỏi mà giáo viên đa ra phải vợt lên
hình thức hỏi phát hiện - tái hiện (đọc trên dòng) để dấn sâu vào các hình
thức hỏi sáng tạo (hỏi giữa dòng và vợt ra khỏi dòng) kích thích năng lực
cảm và nghĩ của ngời học, đồng thời mở ra nhiều hớng tiếp nhận cho học
sinh , trong đó hình thức hỏi nêu vấn đề và lựa chọn kết luận có nhiều khả
năng nhất trong việc khơi dậy hoạt động bên trong của ngời học.
Giáo viên: Nguyễn Hải Châu Trờng THCS Núi Đèo .
5
áp dụng phơng pháp dạy học tích cực trong giờ "đọc - hiểu văn bản"
Theo tôi, hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản đợc triển khai trong một bố
cục cứng với ba hoạt động lớn:
- Đọc - hiểu cấu trúc văn bản.
- Đọc - hiểu nội dung văn bản.
- Đọc - hiểu ý nghĩa văn bản.
Bố cục này, một mặt kế thừa quy trình tìm hiểu (phân tích) văn bản mà
giáo viên vẫn cùng học sinh tiến hành trên lớp nh: chia đoạn, xác định nhân
vật, phân tích theo từng nội dung hoặc theo nhân vật, tổng kết (ghi nhớ), .
Mặt khác, nó có thể làm rõ hơn quy trình này trong một chức năng mới,
chức năng không phân tích Văn chỉ nh Văn mà còn nhìn thấy các giá trị
Văn trong quan hệ gắn kết với tiếng Việt và tập làm văn ở một chỉnh thể tích
hợp của bài học Ngữ Văn mới.
- Đọc - hiểu cấu trúc văn bản: Hệ thống câu hỏi trong phần này cần h-
ớng vào tiếp cận các yếu tố bố cụ, chủ đề, nhân vật, cốt truyện, ngôi kể, kiểu
văn bản, tên gọi của văn bản, minh hoạ trong văn bản, nghĩa là thông qua
hệ thống câu hỏi này, hình thức loại thể của văn bản đợc khai thác vừa nh
một cấu trúc tác phẩm văn học lại vừa nh cấu trúc của một kiểu văn bản t-
ơng ứng, và đó sẽ là tích hợp Văn với Tập làm văn.
- Đọc - hiểu văn bản : Cùng với Tập làm văn, các tri thức về tiếng Việt
nh ngữ âm, từ loại, các biện pháp tu từ, trong văn bản sẽ đợc khai thác
thông qua hệ thống câu hỏi. Và đây sẽ là cơ sở đáng tin cậy để chúng ta khai
thác chi tiết các giá trị của văn bản.
- Đọc - hiểu ý nghĩa văn bản: Dùng hệ thống câu hỏi khái quát các bài
học về nội dung và hình thức văn bản, để một lần nữa tích hợp ngang Văn -
Tập làm văn - Tiếng Việt có cơ hội gắn kết .
Và để thực thi tốt mục tiêu Đọc - hiểu văn bản, trong khi thiết kế hệ
thống câu hỏi, công việc của ngời giáo viên không dừng ở việc xây dựng câu
hỏi đúng hay tạo cơ hội tự bộc lộ cảm thụ văn bản của ngời học mà còn
Giáo viên: Nguyễn Hải Châu Trờng THCS Núi Đèo .
6
áp dụng phơng pháp dạy học tích cực trong giờ "đọc - hiểu văn bản"
phải dự đoán nộ dung trả lời của học sinh. Định hớng trả lời chứ không áp
đặt hoặc bày sẵn cách trả lời.
Trong giờ Đọc - hiểu văn bản, cùng với câu hỏi còn có đọc diễn cảm,
giảng, bình, tranh ảnh, nhạc minh hoạ, bảng phụ, Có điều, hệ thống câu
hỏi luôn là nòng cốt của giáo án Văn mới, là nguyên liệu chính để vận hành
một bài học Ngữ văn trên lớp theo định hớng dạy học tích cực và tích hợp.
Dới đây là một giáo án mà tôi thiết kế áp dụng phơng pháp dạy học tích
cực:
Ngữ văn 7
Bài 19 - Tiết 78:
Đọc - hiểu văn bản : ý nghĩa văn chơng
(Hoài Thanh)
A/ Mục tiêu cần đạt:
- Hệ thống câu hỏi giúp học sinh học và cảm nhận từ văn bản ý nghĩa
văn chơng.
1, a) Quan niệm văn chơng tích cực của nhà phê bình văn học Hoài
Thanh:
- Nguồn gốc cốt yếu của văn chơng là tình cảm nhân đạo.
- Tác dụng của văn chơng là khơi dậy lòng vị tha, làm cho sự sống
thêm giàu đẹp.
b) Thái độ khoa học và trân trọng của tác giả dành cho văn chơng.
2, Một lối nghị luận văn chơng vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc, hình ảnh.
B/ Hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản :
Giáo viên: Nguyễn Hải Châu Trờng THCS Núi Đèo .
7
áp dụng phơng pháp dạy học tích cực trong giờ "đọc - hiểu văn bản"
Câu hỏi
(cho hoạt động dạy)
Định hớng trả lời
(cho hoạt động học)
I/ Đọc hiểu cấu trúc văn bản
1, a) Trong văn bản này, tác giả đã bàn tới
ý nghĩa văn chơng trên hai phơng diện:
- Nguồn gốc cốt yếu của văn chơng.
- Công dụng của văn chơng.
? Các phần nào của văn bản tơng ứng với
hai phơng diện này ?
b) Tác giả đã lí giải cái gốc tình cảm của
văn chơng ở hai góc độ:
- Khởi nguồn của văn chơng.
- Sáng tạo văn chơng.
Các đoạn văn nào tơng ứng với hai nội
dung này ?
c, Công dụng của văn chơng đợc tác giả
bàn tới trên hai vấn đề:
- Văn chơng khơi dậy lòng nhân ái.
- Văn chơng làm đẹp giàu cho sự sống.
? Tơng ứng với hai vấn đề đó là đoạn văn
nào ?
2, Văn bản ý nghĩa văn chơng thuộc
kiểu nghị luận nào trong hai loại sau:
- Nghị luận chính trị xã hội.
- Nghị luận văn chơng.
1, a) Hai phần văn bản:
- Từ đầu đến Gợi lòng vị tha.
- Phần còn lại của văn bản.
b) Hai đoạn văn bản:
- Từ đầu đến Muôn vật muôn
loài.
- Tiếp đến Gợi lòng vị tha
c) Hai đoạn văn:
- Từ Một ngời hàng ngày đến
trăm nghìn lần
- Từ Có kẻ nói đến hết.
2, Thuộc nghị luận văn chơng:
- Vì nội dung nghị luận nhằm làm
sáng tỏ một vấn đề của văn chơng,
đó là ý nghĩa của văn chơng.
3, Dùng lý lẽ về văn chơng để bộc
lộ quan điểm.
Giáo viên: Nguyễn Hải Châu Trờng THCS Núi Đèo .
8
áp dụng phơng pháp dạy học tích cực trong giờ "đọc - hiểu văn bản"
Câu hỏi
(cho hoạt động dạy)
Định hớng trả lời
(cho hoạt động học)
? Vì sao em xác định nh thế ?
3, Nhận xét về vai trò của tác giả trong bài
văn nghị luận này .
- Thái độ tin tơng vào điều bàn
luận.
- Tình cảm quý trọng văn chơng.
II/ Đọc hiểu nội dung văn bản :
1, Nguồn gốc cốt yếu của văn chơng:
1, Hoài Thanh đi tìm ý nghĩa của văn ch-
ơng bắt đầu từ câu chuyện tiếng khóc của
nhà thi sĩ hoà một nhịp với sự run rẩy của
con chim sắp chết.
Câu chuyện này cho thấy tác giả muốn cắt
nghĩa nguồn gốc của văn chơng nh thế
nào ?
2, Từ câu chuyện ấy, Hoài Thanh đã đi
đến kết luận Nguồn gốc cốt yếu của văn
chơng là lòng thơng ngời và rộng ra là th-
ơng cả muôn vật, muôn loài. Em hiểu kết
luận này nh thế nào ?
3, Để làm rõ hơn nguồn gốc tình cảm
nhân ái của văn chơng, Hoài Thanh nêu
tiếp một nhận định về vai trò tình cảm
trong sáng tạo văn chơng.
1, (Trao đổi nhóm để trả lời)
- Văn chơng xuất hiện khi con ng-
ời có cảm xúc mãnh liệt trớc một
hiện tợng đời sống.
- Văn chơng là niềm xót thơng của
con ngời trớc những điều đáng th-
ơng.
- Xúc cảm yêu thơng mãnh liệt tr-
ớc cái đẹp là nguồn gốc của văn
chơng.
2, Nguồn gốc cốt yếu tức là
nguồn gốc chính.
- Theo Hoài Thanh nhân ái là
nguồn gốc chính của văn chơng
(thơng ngời, thơng cả muôn vật)
3, a) Văn chơng sẽ là hình dung
của sự sống muôn hình vạn trạng.
Chẳng những thế, văn chơng còn
sáng tạo ra sự sống.
Vậy thì, hoặc hình dung sự sống,
Giáo viên: Nguyễn Hải Châu Trờng THCS Núi Đèo .
9
áp dụng phơng pháp dạy học tích cực trong giờ "đọc - hiểu văn bản"
Câu hỏi
(cho hoạt động dạy)
Định hớng trả lời
(cho hoạt động học)
? Trong văn bản đó là lời văn nào ?
b) Em hiểu nhận định này nh thế nào ?
c) Hãy tìm một số tác phẩm văn chơng đã
học để chứng minh cho quan niệm văn
chơng nhân ái của Hoài Thanh ?
4, Đọc văn chơng, ta thấy có những bài
xuất phát từ tình thơng ngời (Chiều chiều
ra đứng ngõ sau, Trông về quê mẹ ruột
đau chín chiều), nhng cũng có những bài
xuất phát từ tình cảm đả kích châm biếm
(Số cô chẳng giầu thì nghèo, )
Từ thực tế đó, em có suy nghĩ gì về quan
điểm văn chơng của Hoài Thanh ?
nguồn gốc của văn chơng đều là
tình cảm, là lòng vị tha
b) Có thể hiểu nh sau:
- Văn chơng phản ánh đời sống,
thậm chí sáng tạo ra đời sống, làm
cho đời sống trở nên tốt đẹp hơn.
- Sự sáng tạo ấy bắt đầu từ cảm
xúc yêu thơng tha thiết rộng lớn
của nhà văn.
c) Chẳng hạn: Những câu hát
tình cảm gia đình; Những câu hát
về tình yêu quê hơng đất nớc, con
ngời; Những câu hát than thân,
4, Quan điểm của Hoài Thanh
đúng (vì có thứ văn chơng thơng
ngời)
- Nhng cha toàn diện (vì còn có cả
thứ văn chơng phê phán, châm
biếm con ngời).
2, Công dụng của văn chơng
1, a) Hoài Thanh đã bàn về công dụng của 1, a) Hai câu văn:
Giáo viên: Nguyễn Hải Châu Trờng THCS Núi Đèo .
10
áp dụng phơng pháp dạy học tích cực trong giờ "đọc - hiểu văn bản"
Câu hỏi
(cho hoạt động dạy)
Định hớng trả lời
(cho hoạt động học)
văn chơng đối với con ngời bằng những
câu văn nào ?
b) Trong câu văn thứ nhất, tác giả nhấn
mạnh công dụng nào của văn chơng ?
d) Kết hợp lại, tác giả đã cho ngời đọc
thấy công dụng lạ lùng nào của văn chơng
đối với con ngời ?
e) ở đây có gì đặc sắc trong nghệ thuật
nghị luận của Hoài Thanh ?
2, Tiếp theo, tác giả dành hai câu văn để
nói về công dụng xã hội của văn chơng:
a) Khi nói Có kẻ nói từ khi các ca sĩ
tiếng suối nghe mới hay. Tác giả muốn
ta tin vào sức mạnh nào của văn chơng ?
b) Khi nói Nếu pho lịch sử loài ngời
nghèo nàn đến bậc nào, tác giả muốn
cảm nhận sức mạnh nào của văn chơng?
3, Nh thế bằng bốn câu văn bàn về công
dụng của văn chơng, Hoài Thanh đã giúp
ta hiểu thêm những ý nghĩa sâu sắc nào
- Một ngời hàng ngày chỉ cặm
cụi lo lắng cái mãnh lực lạ
lùng của văn chơng hay sao ?
- Văn chơng gây cho ta những
tình cảm rộng rãi đến trăm
nghìn lần.
b) Khơi dậy những trạng thái cảm
xúc cao thợng của con ngời .
d) Rèn luyện, mở rộng thế giới
tình cảm của con ngời.
d) Làm giàu tình cảm con ngời .
e) Giàu nhiệt tình cảm xúc nên có
sức cuốn hút ngời đọc .
2,
a) Văn chơng làm đẹp và hay
những thứ bình thờng .
b) Các thi nhân, văn nhân làm
giàu sang cho lịch sử nhân loại.
3, - Văn chơng làm giàu tình cảm
con ngời .
- Văn chơng làm đẹp, làm giàu
Giáo viên: Nguyễn Hải Châu Trờng THCS Núi Đèo .
11
áp dụng phơng pháp dạy học tích cực trong giờ "đọc - hiểu văn bản"
Câu hỏi
(cho hoạt động dạy)
Định hớng trả lời
(cho hoạt động học)
của văn chơng ? cho cuộc sống .
III/ Đọc hiểu ý nghĩa văn bản:
1, Tác phẩm nghị luận văn chơng của
Hoài Thanh mở ra cho em những hiểu biết
mới mẻ, sâu sắc nào về ý nghĩa của văn
chơng ?
2, Tác phẩm văn chơng nào tác động sâu
sắc nhất đến tình cảm của em . Hãy nêu
tác động đó để xác nhận quan điểm của
Hoài Thanh về công dụng của văn ch-
ơng ?
3, Hãy chọn một trong số các nhận xét
sau để xác nhận đặc sắc văn nghị luận của
Hoài Thanh trong văn bản ý nghĩa văn
chơng.
- Lập luận chặt chẽ, sáng sủa.
- Lập luận chặt chẽ, sáng sủa, giàu cảm
xúc.
- Vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình
ảnh.
4, Có thể nhận thấy thái độ và tình cảm
của tác giả đối với văn chơng bộc lộ nh
thế nào trong bài văn nghị luận này?
1, Gốc của văn chơng là tình cảm
nhân ái.
- Văn chơng có công dụng đặc
biệt: Vừa làm giàu tình cảm con
ngời, vừa làm đẹp giàu cho cuộc
sống.
2, (Học sinh tự bộc lộ, hớng vào
các tác phẩm văn chơng đã đợc
học).
3, Đặc sắc văn nghị luận của Hoài
Thanh trong văn bản ý nghĩa văn
chơng là cách lập luận vừa có lí
lẽ, vừa có cảm xúc, hình ảnh.
4, Am hiểu văn chơng:
- Có quan điểm rõ ràng, xác đáng
về văn chơng.
- Trân trọng, đề cao văn chơng.
Giáo viên: Nguyễn Hải Châu Trờng THCS Núi Đèo .
12
áp dụng phơng pháp dạy học tích cực trong giờ "đọc - hiểu văn bản"
Câu hỏi
(cho hoạt động dạy)
Định hớng trả lời
(cho hoạt động học)
c/ kết luận chung:
Qua tiến hành phơng pháp dạy học đổi mới theo hớng tích cực, tôi thu
đợc kết quả nh sau:
- Về kiến thức:
Kết quả: 100% học sinh đã trả lời đợc các câu hỏi khảo sát của giáo viên.
70% câu trả lời đạt loại khá giỏi.
30% câu trả lời đạt loại trung bình.
- Về t tởng: Học sinh nhận thức đợc tác giả là một ngời yêu thiên nhiên, yêu
đất nớc, và dòng máu cách mạng đang sôi sục trong ngời chiến sĩ cách mạng
- ngời tù trẻ tuổi.
Qua giảng dạy thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng tích
cực nh trên tôi thấy: Ngời học chủ động tích cực học tập chiếm lĩnh kiến
thức, đợc rèn luyện kĩ năng tự suy nghĩ tìm hiểu trớc một vấn đề, học sinh tự
nhận và đánh giá đợc trình độ của bản thân nên các em trở nên mạnh dạn
hơn, tự tin hơn khi trình bày một vấn để trớc lớp.
Tóm lại, tôi thấy phơng pháp dạy học đổi mới theo hớng tích cực, đã
bớc đầu có hiệu quả:
- Học sinh đóng vai trò là chủ thể hoạt động tích cực.
- Giáo viên thực sự đóng vai trò là ngời chỉ đạo.
Khi viết chuyên đề này, tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của các đồng
nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn !
Núi Đèo, ngày 5 tháng 3 năm 2008.
Giáo viên: Nguyễn Hải Châu Trờng THCS Núi Đèo .
13

Xem chi tiết: Đọc hiểu văn bản


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét