Thứ Sáu, 7 tháng 3, 2014

Giải pháp mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Hà Tây

- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nh mua
sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn cho vay để trang trải các
khoản chi phí thông thờng của đời sống thông dụng dới tên gọi là tín dụng tiêu
dùng và phát hành thẻ tín dụng là một ví dụ.
- Thuê mua và các loại tín dụng khác.
2.2 Phân loại theo thời hạn:
Theo cách này tín dụng cho vay phân làm ba loại.
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dới 12 tháng và đợc dùng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn. Đối với ngân hàng thơng mại, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao
nhất.
- Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay trung hạn thờng là cố định. Trớc đây
theo thời hạn của Ngân hàng Nhà nớc thì thời hạn cho vay trung hạn là 1-3 năm.
Tuy nhiên cho đến nay, để đảm bảo đáp ứng nhu cầu vay của các doanh nghiệp,
các ngân hàng thơng mại đã đa thời hạn cuối cùng của vay trung hạn lên 5 năm
giải quyết đợc hai vấn đề. Thứ nhất là đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp
bởi lẽ đối với, một số tài sản nhất định thời hạn sử dụng của chúng tơng đối dài
nên cần phải có thời gian đủ lớn doanh nghiệp mới có thể hoàn trả gốc và lãi cho
ngân hàng. Thứ hai là tránh tình trạng tiền cho vay của ngân hàng bị chuyển vào
nợ quá hạn chỉ vì thể chế và quy định gây ra, trong khi doanh nghiệp vẫn làm ăn
có lãi và có đầy đủ khả năng trả nợ. Còn đối với các nớc trên thế giới, loại cho vay
này có thời hạn lên tới 7 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu đợc sử dụng để mua
sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh,
xây dựng các dự án mới có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất
Trong nông nghiệp, cho vay trung hạn chủ yếu để đầu t vào các đối tợng nh máy
cày, máy bơm nớc, xây dựng các vờn cây công nghiệp nh cà phê, điều
- Cho vay dài hạn là loại cho vay mà thời hạn của nó là dài hơn đối với cho
vay trung hạn. Loại hình tín dụng này đợc cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn
nh xây dựng nhà ở, các thiết bị, các phơng tiện vận tải có quy mô lớn xây dựng xí
nghiệp nhà máy mới, các dự án đầu t phát triển nh cơ sở hạ tầng.
- Nghiệp vụ cho vay truyền thống của các ngân hàng thơng mại là cho vay
ngắn hạn nhng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng đã chuyển sang kinh
doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho
vay trung và dài hạn trong tổng d nợ ngân hàng.
2.3. Phân loại theo căn cứ đảm bảo.
5
- Cho vay không bảo đảm là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối vói những
khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị
có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không đòi hỏi nguồn thu nợ bổ
xung.
- Cho vay có bảo đảm là loại cho vay đợc ngân hàng cung cấp với điều kiện
phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách hàng
không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự
bảo đảm này căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ xung
cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền vay trong trờng
hợp ngời vay không có khả năng trả nợ.
2.4. Phân loại theo phơng thức hoàn trả tiền vay.
Theo cách này thì khoản cho vay có thể đợc hoàn trả theo hai cách. Cách thứ
nhất là trả một lần cả vốn gốc và lãi khi đến hạn. Hai là khoản tiền vay sẽ đợc trả
làm nhiều lần theo nhiều kỳ nợ. ở Việt Nam, nếu doanh nghiệp không trả nợ vào
lần sau hoặc lần sau nữa. Trong khi đó ở các nớc khác nếu ngay từ lần trả đầu tiên
mà không trả đợc nợ thì bị coi là nợ quá hạn để có biện pháp giải quyết.
2.5. Phân loại theo xuất xứ vốn vay.
Có loại do ngân hàng trực tiếp cho vay, có loại cho vay gián tiếp tức là ngân
hàng mua lại nợ từ chủ nợ khác.
2.6 Phân loại theo hình thức giá tự có .
Một là cho vay bằng tiền, đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng đợc
thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau.
Hai là cho vay bằng tài sản - loại này đợc áp dụng phổ biến dới hình thức tài
trợ thuê mua.
II-/ Các đặc trng của tín dụng trung dài hạn.
1-/ Các đặc trng của tín dụng trung dài hạn.
Tín dụng trung dài hạn là một loại trong số các loại hình tín dụng và nó đợc
phân biệt với các loại tín dụng khác qua một số đặc trng cơ bản sau đây.
Thời hạn cho vay:
Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa tín dụng trung dài hạn và tín dụng ngắn
hạn là thời hạn cho vay. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận vay theo hai loại
sau:
6
- Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhng không quá 12 tháng.
- Cho vay dài hạn: thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với thời hạn thu
hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn
của ngân hàng cho vay. Trong đó:
Thời hạn cho vay trung hạn là trên 12 tháng đến 36 tháng hoặc 60 tháng tuỳ
theo quy định của từng ngân hàng.
Thời hạn cho vay dài hạn là trên 36 tháng hoặc 60 tháng.
Đối t ợng cho vay :
Đối tợng cho vay trung dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong tổng
mức vốn đầu t của các dự án xây dựng mới, mở rộng cải tạo, khôi phục, thay thế,
đổi mới kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, đối tợng cho vay trung dài hạn là các
công trình, hạng mục công trình hoặc dự án đầu t xây dựng mua sắm, sửa chữa tài
sản cố định, của các đơn vị kinh tế, có bản luận chứng kinh tế kỹ thuật tốt, xác
thực và bản tổng dự toán đã phê duyệt.
Nh vậy ngân hàng cho vay nhằm trang trải các chi phí về máy móc thiết bị,
công nghệ chuyển giao, sáng chế phát minh, chi phí nhân công, giá thuê, chuyển
nhợng đất đai, giá trị các hợp đồng thuê, mua tài sản cố định trong khuôn khổ
pháp luật, chi phí mua bảo hiểm tài sản cố định thuộc dự án đầu t và các chi phí
liên quan khác.
Nguyên tắc và điều kiện vay vốn .
Khách hàng muốn vay vốn ngân hàng phải đảm bảo đợc ba nguyên tắc tín
dụng cơ bản :
- Sử dụng vốn vay mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi vay
trung dài hạn ngời vay phải soạn thảo dự án, chơng trình sản xuất kinh doanh. Các
dự án, chơng trình này phải thể hiện một cách đầy đủ, rõ ràng việc sử dụng vốn
theo các mục đích cụ thể. Để đảm bảo cho dự án đợc thực hiện, cần có sự thông
qua, cho phép của các cơ quan có thẩm quyền. Đối với các phơng án cải tiến kỹ
thuật, công nghệ, mở rộng sản xuất cần có sự kết hợp, thoả thuận chặt chẽ giữa
ngân hàng và các nhà quản lý doanh nghiệp để tránh việc sử dụng vốn sai mục
đích.
7
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
- Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ và ngân hàng Nhà
nớc.
Trên cơ sở các nguyên tắc tín dụng cơ bản này mỗi ngân hàng sẽ đề ra các
điều kiện ràng buộc các quy định mang tính bắt buộc để có thể thực hiện vay vốn
ngân hàng. Các đối tợng cho vay thờng có thời hạn sử dụng lâu dài, thời hạn thu
hồi vốn lâu theo mức độ hao mòn thực tế của tài sản đầu t. Mức vốn đầu t thờng
rất lớn theo giá trị của đối tợng vay vốn và nh thế mức độ rủi ro sẽ cao. Theo quyết
định 367/QĐNH1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam về Ban hành thể
lệ tín dụng trung dài hạn ngày 21/12/1997 đã quy định các điều kiện cho vay nh
sau:
- Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi, có vốn
tham gia tối thiểu bằng 20% tổng dự toán công trình đầu t.
- Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nớc về
quản lý đầu t xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.
- Doanh nghiệp vay vốn phải mua bảo hiểm tài sản hình thành bằng vốn vay
tại một công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Đối với các công trình xây dựng mới phải có đầy đủ các điều kiện.
+ Phải có giấy phép xây dựng và giấy phép xử dụng đất do các cơ quan có
thẩm quyền cấp.
+ Phải có lệnh hoặc hợp đồng phân phối vật t máy móc thiết bị và nếu là
nhập khẩu trực tiếp của nớc ngoài thì phải có giấy phép nhập khẩu.
- Đối với các công trình dự án của các đơn vị kinh tế đã và đang hoạt động
kinh doanh ổn định, đang có lãi thực sự, có xu hớng phát triển tốt phù hợp với cơ
chế kinh tế mới. Phải có vốn tối thiểu 30% tổng dự án đầu t công trình.
Hiện nay theo quy định mới của Chính phủ các đơn vị kinh tế nếu chứng
minh đợc là mình làm ăn có hiệu quả thì sẽ có khả năng đợc vay vốn mà không
phải có tài sản thế chấp.
Quy trình cho vay:
Quy trình cho vay là tập hợp các thao tác, thủ tục mà cán bộ tín dụng phải
làm khi thực hiện xem xét một khoản vay đối với ngời xin vay, quy trình tín dụng
là các quy định của các cơ quan cấp trên quản lý ngân hàng ban hành, buộc ngân
8
hàng và cán bộ tín dụng phải tuân thủ. Quy trình tín dụng cho vay bao gồm các b-
ớc cơ bản sau đây:
Bớc 1: Hớng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn.
Bớc 2: Điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và phơng án
vay vốn.
Bớc 3: Phân tích thẩm định khách hàng và phơng án vay vốn. Bớc này chủ
yếu gồm:
- Thẩm định t cách pháp nhân, các giai đoạn phát triển.
- Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp.
Bớc 4: Thẩm định dự án đầu t.
- Thẩm định sự cần thiết phải đầu t.
- Thẩm định phơng diện kỹ thuật, tổ chức quản lý, tài chính.
Bớc 5: Quyết định cho vay.
Bớc 6: Kiểm soát vốn cho vay và thu nợ.
2-/ Vai trò của vốn tín dụng trung và dài hạn.
Nhu cầu về vốn tín dụng trung và dài hạn có ở mọi quốc gia, mọi nền kinh tế
bất kể điều kiện kinh tế chính trị xã hội. Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển
mạnh và bền vững nếu ở nền kinh tế đó có những hoạt động đầu t dài hạn đợc chú
ý. Khác với những loại hình đầu t khác, tín dụng trung dài hạn cho phép các tổ
chức có đợc nguồn vốn, hạn hoàn vốn lâu dài để đầu t vào những dự án mang ý
nghĩa chiến lợc, phát huy hiệu quả trong dài hạn.
Đối với các quốc gia, các Chính phủ và nhiều tổ chức kinh doanh thì đó là
những dự án đầu t vào cơ sở hạ tầng nh đờng xá, cầu cống, sân bay, thậm chí cả
việc xây dựng mới các khu đô thị, thành phố. Những dự án này không thể đem lại
những lợi ích trong ngắn hạn nhng nó đem lại những lợi ích to lớn cho toàn xã hội
trong dài hạn. Đối với Chính phủ việc có đợc nguồn tín dụng trung và dài hạn sẽ
giúp cho việc theo đuổi các chính sách kinh tế vĩ mô, đầu t theo những trọng điểm
theo kịch bản phát triển kinh tế đất nớc. Nhờ đó họ có thể hớng đầu t nớc ngoài, dẫn
dắt đầu t trong nớc vào những lĩnh vực mà họ coi là quan trọng và nên đợc khuyến
khích đầu t. Cũng nh vừa đợc nêu ở trên, việc xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ là điều kiện
ban đầu cho cuốn hút đầu t nớc ngoài chảy vào trong nớc. Với những dự án quy
hoạch lớn do các Chính phủ đề ra sẽ tạo ra nhiều công việc mới và dẫn tới sự hình
thành của các công ty t nhân đứng ra cung ứng các chủng loại công việc và nhu cầu
9
đang còn bỏ ngỏ. Những công trình phúc lợi thờng không đem lại lợi ích trong đầu
t đối với các cá nhân thực hiện, nhng tổng lợi ích nó đem lại cho các cá nhân trong
xã hội là không thể tính hết. Hơn thế nữa, những công việc đó đòi hỏi những khối l-
ợng đầu t tài chính lớn nên không có ai khác ngoài Chính phủ phải đứng ra đảm
nhận công việc này và chính nguồn tín dụng trung dài hạn hỗ trợ họ. Tín dụng trung
dài hạn có thể có đợc từ các nguồn nh tích luỹ trong nớc thông qua việc ký gửi ổn
định tại các ngân hàng, thông qua vốn vay từ các tổ chức nớc ngoài, cũng có thể
thông qua những khoản tín dụng hỗ trợ phát triển ODA hay một số nguồn bất thờng
khác. Có thể nói tín dụng trung dài hạn giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc
đảm bảo thực hiện các mục tiêu chính trị xã hội của mỗi quốc gia.
Còn đối với các doanh nghiệp ngoài nhu cầu tín dụng cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh hằng ngày họ còn cần tới những nguồn tài chính hỗ trợ cho việc
tái sản xuất mở rộng nh mở mang nhà xởng, mở rộng địa bàn hoạt động, đổi mới
thiết bị công nghệ, tăng cờng hoạt động đầu t phát triển, công tác Marketing, Tất
cả những hoạt động đó là những đòi hỏi mang tính chất sống còn đối với các
doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế hiện nay khi cạnh tranh gay gắt là một
thực tế phổ biến trên toàn thế giới. Chỉ với những hoạt động đầu t mang tính tập
trung vào những lĩnh vực trên doanh nghiệp mới có thể tin vào một sự tồn tại và
phát triển của mình trong tơng lai. Tín dụng trung dài hạn giúp cho doanh nghiệp
có thêm đợc những công nghệ mới, góp phần tăng năng cuất, chất lợng sản phẩm
giúp củng cố vị trí cạnh tranh trên thơng trờng. Với sự tài trợ của các nguồn tín
dụng trung và dài hạn, doanh nghiệp sẽ có thể chịu đựng những khó khăn ban đầu
do sức ép của cạnh tranh và của môi trờng mới đem lại, đạt tới những lợi ích lớn
trong dài hạn. Tuy vậy chỉ có tín dụng trung dài hạn mới có thể đáp ứng nhu cầu
đó do quá trình tiến hành những bớc công việc đó là dài hạn và đều mang tính
chiến lợc lợi ích gặt hái đợc không thể tính đơn thuần trong ngắn hạn. Cũng từ
điều này chúng ta thấy đợc một ý nghĩa to lớn của tín dụng trung dài hạn là nó góp
phần cho doanh nghiệp thoát khỏi sự lo lắng khi phải lấy những nguồn tín dụng
ngắn hạn bù đắp những hoạt động đầu t mang tính dài hạn. Nó giúp cho các doanh
nghiệp yên tâm hơn trong đầu t và rảnh tay tính toán đến những dự án lớn, hiệu
quả cao tuy tuổi đời của dự án lớn. An toàn về tài chính và khả năng thanh toán là
vấn đề đợc sự quan tâm của nhiều phía, nhất là từ phía doanh nghiệp.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ. Họ nhận tiền gửi và huy động các
nguồn tài chính nhằm mục đích kinh doanh có lời. An toàn trong lợi nhuận hiện là
mục tiêu tìm kiếm của ngân hàng. Vì lẽ đó họ luôn quan tâm tới những dự án đem
lại hiệu quả cao và ổn định. Hơn thế nữa xu hớng phát triển của các ngân hàng
hiện đại là từ việc cung ứng các dịch vụ của ngân hàng. Khách hàng chủ yếu trong
10
loại hình này chính là các doanh nghiệp. Để có thể thu hút khách hàng đến với
mình đó là việc hình thành nên những mối quan hệ mang tính chất truyền thống đi
đôi với việc gây dựng nên những mối quan hệ làm ăn mới giữa ngân hàng và các
doanh nghiệp tổ chức quốc tế. Cùng với nỗ lực đó ngân hàng sử dụng tín dụng
trung dài hạn nh một công cụ để cuốn hút các doanh nghiệp quay về làm ăn với
ngân hàng thông qua những khoản vốn u đãi, từ đó sẽ có đợc nguồn thu hút lớn
hơn do những dịch vụ ngân hàng mà họ mua lại từ ngân hàng. Và cũng chính họ,
thông qua những hoạt động tín dụng truyền thống cũng làm tăng thêm túi tiền của
các ngân hàng. Một cơ cấu vốn với tỷ trọng lớn là các nguồn thu trung và dài hạn,
để tơng ứng với các món tín dụng trung và dài hạn ngân hàng sẵn sàng cung ứng
sẽ là rất tốt đối với việc đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng. Năng lực
cung ứng những món tín dụng trung dài hạn lớn cũng chứng tỏ ngân hàng có niềm
tin lớn từ khách hàng, nó phản ánh sức cạnh tranh của các ngân hàng trên thị tr-
ờng.
Ngoài những điểm nêu trên, tín dụng trung dài hạn còn mang lại ý nghĩa to
lớn đối với những cá nhân trong xã hội và toàn bộ nền kinh tế. Sản xuất phát triển,
các dịch vụ có vốn để mở rộng đầu t sản xuất sâu rộng hơn, tích luỹ xã hội tăng,
nền kinh tế quốc dân có những thay đổi về chất. Quy mô ngày càng tăng của tín
dụng trung và dài hạn đảm bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh
tế. Phúc lợi xã hội đợc đảm bảo mọi thành viên sống trong nền kinh tế đợc hởng
nó. Hơn nữa việc làm ngày càng nhiều hơn là kết quả khéo léo của sự phát triển
kinh tế. Tỷ lệ thất nghiệp đợc giảm xuống đi đôi với việc tăng lên của chất lợng
cuộc sống cũng nh mức sống trung bình của ngời dân trong xã hội.
Qua tất cả những điều nêu trên chúng ta thấy đợc phần nào vai trò của tín
dụng trung dài hạn trong xã hội. Sự thiếu hụt nó cũng có thể gây ra những khó
khăn bất lợi vô cùng cho việc ổn định và phát triển kinh tế đất nớc cũng nh cuộc
sống ngời dân, thực tế này chúng ta đã trải qua. Sự bất ổn trong tín dụng trung và
dài hạn cũng nh sự yếu kém trong sử dụng chúng cũng có thể đem lại những hậu
quả khôn lờng mà chúng ta có thể rút ra từ bài học khủng hoảng kinh tế Châu á
trong những năm vừa qua. Nắm vững vai trò trọng yếu của tín dụng có những biện
pháp tích cực từ nhiều phía, sẽ là điều kiện đảm bảo nhất cho nó phát huy đợc
những lợi ích đối với xã hội cũng nh việc nâng cao những lợi ích mà chúng ta có
thể thu lại.
11
III-/ Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động tín dụng trung và dài
hạn của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là mối quan hệ qua lại giữa ngân hàng và
các chủ thể còn lại của nền kinh tế. Mối quan hệ này đợc đặt trong một môi trờng
kinh tế xã hội nhất định. Vì vậy hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung và cho
vay trung dài hạn nói riêng chịu sự ảnh hởng của rất nhiều nhân tố.
1-/ Nhân tố khách quan.
1.1. Đạo đức ngời vay.
Đạo đức ngời vay đợc đánh giá trên hai khía cạnh là năng lực pháp lý và uy
tín của ngời đó trên lĩnh vực vay nợ.
Năng lực pháp lý là những năng lực đợc quy định cụ thể về mặt pháp lý mà
ngời vay cần phải có. Một khách hàng đợc xem xét cho vay khi có đủ năng lực
pháp luật dân sự năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định
của luật pháp.
Uy tín trên lĩnh vực vay nợ đợc hiểu nh sự sẵn lòng và quyết tâm trả nợ và
thực hiện các điều khoản trong hợp đồng tín dụng. Uy tín đợc biểu hiện quan trọng
nhất trong tín dụng là tính thật thà, liêm chính của một con ngời và khi thực hiện
việc cho vay đối với các hãng kinh doanh hoặc cá nhân. Tuy nhiên việc đánh giá
uy tín ngời vay chủ yếu dựa trên phán đoán trình độ và kinh nghiệm của cán bộ tín
dụng bởi vì đây là điều rất khó lợng hoá.
1.2. Khả năng trả nợ của ngời vay.
Đây là nhân tố có ảnh hởng rất quan trọng đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Đối với ngân hàng điều quan trọng của việc thu hồi gốc và lãi phải từ lợi
nhuận thu đợc từ kết quả hoạt động kinh doanh chứ không phải là việc phát mại tài
sản đảm bảo. Điều này đợc nhấn mạnh hơn bao giờ hết đối với các món vay trung
và dài hạn, rủi ro cao hơn. Khi ngân hàng cho vay trung dài hạn, ngân hàng không
chỉ là ngời cho vay mà còn là ngời bạn kề sát cánh ngay cả tình huống khó khăn
nhất. Chính vì vậy khi xem xét đánh giá khách hàng, ngân hàng phải đặc biệt quan
tâm đến yếu tố khả năng, năng lực của khách hàng. Thành công hay thất bại của
doanh nghiệp tuỳ thuộc vào khả năng quản lý của các nhà doanh nghiệp. Do vậy
ngân hàng phải tin chắc rằng doanh nghiệp đợc quản lý tốt trớc khi chấp nhận một
khoản vay. Các điều kiện kinh tế sự cạnh tranh và các yếu tố kỹ thuật có thể thay
đổi sau khi thực hiện cho vay trung dài hạn dứt khoát dẫn tới những thay đổi trong
hoạt động của ngời vay. Việc quyết định xem xét những thay đổi đó là gì và cách
nào để thực hiện chúng có hiệu quả là chức năng của ngời quản lý. Những nhà quản
12
lý có thể thích ứng với một môi trờng thay đổi, chấp nhận các t tởng mới và tiếp tục
hoạt động mới. Khi đánh giá một đơn vị xin vay trung dài hạn các ngân hàng nhấn
mạnh nhiều đến các điều kiện trong ngành nghề sản xuất, vị thế cạnh tranh và tính
ổn định của ngời vay. Các doanh nghiệp có quá nhiều thay đổi bất thờng trong chu
kỳ kinh doanh hoặc hoạt động khi lên khi xuống không phải là khách hàng có nhiều
triển vọng.
Bên cạnh việc xem xét đánh giá khả năng quản lý điều hành của ban lãnh
đạo, về môi trờng và điều kiện kinh doanh thì việc đánh giá dự án vay vốn là hết
sức quan trọng đặc biệt đối với cho vay trung dài hạn. Dự án có tính khả thi, có thể
đem lại lợi nhuận cho chủ đầu t, sẽ là nguồn trả nợ gốc và lãi ngân hàng hết sức
đảm bảo. Để có thể xác định đợc điều này đòi hỏi công tác thẩm định dự án đầu t
cần phải đợc thực hiện một cách đây fđủ, hết sức thận trọng và chính xác. Bởi vì
điểm này sẽ góp phần quan trọng trong việc quyết định chất lợng món vay từ đó
ảnh hởng đến chất lợng hoạt động tín dụng.
Chính vì vậy mà các khoản cho vay kém chất lợng, các khoản nợ quá hạn, nợ
khó đòi và các tổn thất mặc dù là kết quả của nhiều nguyên nhân nhng về cơ bản
là kết quả của sự không sẵn lòng chi trả của ngời vay hay không có năng lực thực
hiện lợi tức để giảm bớt d nợ hoặc trả toàn bộ nợ theo thoả thuận.
1.3. Tài sản đảm bảo.
Mặc dù hoàn trả tín dụng không phải là mục đích kinh doanh của ngân hàng
nhng nó là cơ sở quan trọng nhất để thực hiện mục tiêu kinh doanh. Để đảm bảo
đợc thu hồi nợ ngân hàng phải xem xét một cách thận trọng đến uy tín và năng lực
của khách hàng, từ đó áp dụng các phơng pháp cho vay thích hợp. Nếu khách hàng
đợc đánh giá là tốt trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, chấp hành tốt
các hợp đồng kinh doanh trong quá khứ và có triển vọng trong tơng lai thì ngân
hàng có thể cho vay không cần bảo đảm. Ngợc lại nếu khách hàng không đạt đợc
các tiêu chuẩn đó thì để hạn chế rủi ro, ngân hàng buộc phải cho vay có bảo đảm.
Bảo đảm tín dụng là thiết lập những cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu
nợ thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất. Trong kinh doanh cho vay, nguồn thu nợ
thứ nhất là doanh thu đối với cho vay vốn lu động, hoặc là khấu hao và lợi nhuận
đối với cho vay trung dài hạn để hình thành tài sản cố định. Trong cho vay tiêu
dùng, nguồn thu nợ thứ nhất của ngân hàng là các khoản thu nhập cá nhân nh tiền
lơng, các khoản thu nhập tài chính nh lãi cho vay, lãi chứng khoán và các khoản
thu nhập khác.
13
Đảm bảo tín dụng coi là tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay, nhng thấy rằng
đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay ở
Việt Nam các ngân hàng xếp đảm bảo vào vị trí số một và thậm chí có nhiều trờng
hợp coi là tiêu chuẩn duy nhất. Chính t duy này đã dẫn đến xuất hiện hàng loạt rủi
ro trong cho vay của ngân hàng. Mặc dù bảo đảm không phải là tiêu chuẩn mang
tính nguyên tắc nhng không phải vì thế mà đặt thấp vị trí của nó. Trong nền kinh
tế thị trờng, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp vì thế mọi
dự đoán rủi ro của ngân hàng đều mang tính tơng đối. Trong môi trờng kinh doanh
nh vậy, đảm bảo là tiêu chuẩn bổ xung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín
dụng cũng nh phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi cho môi trờng kinh
doanh.
Trên thực tế ngân hàng thờng cấp tín dụng không đảm bảo cho những khách
hàng tốt đã đợc kiểm chứng qua một thời gian dài, các khách hàng còn lại cần phải
có đảm bảo khi quyết định cấp tín dụng.
Trong hoạt động tín dụng trung dài hạn, ngân hàng có thể dùng tài sản cố
định của công trình, dự án xin vay làm vật thế chấp. Tuy nhiên cần nhấn mạnh
rằng đối với cho vay trung dài hạn tài sản đảm bảo càng không phải là điều kiện
số một trong cho vay mà là khả năng sinh lợi của dự án.
2-/ Nhân tố chủ quan.
Các yếu tố thuộc về khả năng thực lực của ngân hàng đợc coi là yếu tố quan
trọng nhất quyết định tới sự thành công hay thất bại của ngân hàng đó. Một ngân
hàng có sức mạnh, có thực lực riêng của mình sẽ tìm ra đợc cho mình một con đ-
ờng đi đúng đắn, biện pháp thực hiện phù hợp có hiệu quả và nh thế nó vẫn có thể
hoạt động tốt ngay cả trong điều kiện môi trờng kinh tế không ổn định và lựa chọn
những khách hàng làm ăn có hiệu quả.
Ta có thể đánh giá sức mạnh của một ngân hàng qua các yếu tố sau:
Yếu tố vốn:
Một ngân hàng cũng nh một doanh nghiệp, muốn tiến hành sản xuất kinh
doanh phải có vốn. Vốn tự có của ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng có nhiều
khả năng thực hiện nhiều loại hoạt động dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh với
các ngân hàng khác, các định chế tài chính khác đồng thời bảo đảm đợc an toàn.
Ngân hàng thơng mại nằm trong hệ thống ngân hàng, chịu sự tác động của
chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý của ngân hàng Trung ơng và tuân thủ theo quy
định của luật ngân hàng. Một ngân hàng chỉ đợc phép huy động số vốn gấp hai m-
ơi lần số vốn tự có. Điều đó có nghĩa là ngân hàng càng lớn, khả năng đợc phép
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét