Chủ Nhật, 2 tháng 3, 2014

Giáo trình quản trị chất lượng sản phẩm

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành
(4) Ai chịu trách nhiệm về chất lượng?
Người ta thường cho rằng chính công nhân gắn liền với sản xuất là người chịu
trách nhiệm về chất lượng. Thực ra, công nhân và những người chịu trách nhiệm
kiểm tra chất lượng sản phẩm chỉ chịu trách nhiệm về chất lượng trong khâu sản
xuất . Họ chỉ có quyền loại bỏ những sản phẩm có khuyết tật nhưng hoàn toàn bất
lực trước những sai sót về thiết kế, thẩm định, nghiên cứu thị trường.
Trách nhiệm về chất lượng, quan niệm một cách đúng đắn nhất, phải thuộc về
tất cả mọi người trong doanh nghiệp, trong đó lãnh đạo chịu trách nhiệm trước tiên
và lớn nhất.
Các nhà kinh tế Pháp quan niệm rằng lãnh đạo phải chịu trách nhiệm đến 50%
về những tổn thất do chất lượng kém gây ra, 50% còn lại chia đều cho người trực
tiếp thực hiện và giáo dục.
Trong khi đó, các nhà kinh tế Mỹ cho rằng :
- 15-20% do lỗi trực tiếp sản xuất
- 80-85% do lỗi của hệ thống quản lý không hoàn hảo.
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHẤT LƯỢNG
I. CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1. Khái niệm
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
3. Chi phí chất lượng
4. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm
5. Đánh giá chất lượng
II. TRÌNH ĐỘ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG TOÀN PHẦN
III. CHẤT LƯỢNG KINH TẾ CỦA SẢN PHẨM
IV. CHẤT LƯỢNG TỐI ƯU CỦA SẢN PHẨM
V. GIÁ TRỊ SỬ DỤNG (TÍNH HỮU DỤNG) CỦA SẢN PHẨM
1. Khái niệm
2. Tính biên tế của giá trị sử dụng
3. Hệ số hữu dụng tương đối của sản phẩm
***************************************

I CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1.1 Khái niệm
Khoa A Ebook.VCU 5
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành
Khi nêu câu hỏi “ Bạn quan niệm thế nào là chất lượng sản phẩm “, người ta
thường nhận được rất nhiều câu trả lời khác nhau tùy theo đối tượng được hỏi là ai.
Các câu trả lời thường thấy như :
- Đó là những gì họ được thỏa mãn tương đương với số tiền họ chi trả.
- Đó là những gì họ muốn được thỏa mãn nhiều hơn so với số tiền họ chi trả.
- Sản phẩm phải đạt hoặc vượt trình độ của khu vực, hay tương đương hoặc
vượt trình độ thế giới.
Đối với câu hỏi thế nào là một công việc có chất lượng, ta cũng nhận được
những câu trả lời khác nhau như thế.
Một số định nghĩa về chất lượng thường gặp :
(1)”Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng”
(European Organization for Quality Control)
(2) “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu” (Philip B. Crosby)
(3)”Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả
năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn” (ISO 8402) ( thực thể
trong định nghĩa trên được hiểu là sản phẩm theo nghĩa rộng).
Trên thực tế, nhu cầu có thể thay đổi theo thời gian, vì thế, cần xem xét định kỳ
các yêu cầu chất lượng để có thể bảo đảm lúc nào sản phẩm của doanh nghiệp làm ra
cũng thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.
Các nhu cầu thường được chuyển thành các đặc tính với các tiêu chuẩn nhất
định. Nhu cầu có thể bao gồm tính năng sử dụng, tính dễ sử dụng, tính sẵn sàng, độ
tin cậy, tính thuận tiện và dễ dàng trong sửa chữa, tính an toàn, thẩm mỹ, các tác
động đến môi trường.
Các doanh nghiệp sản xuất hoặc mua sản phẩm để bán lại trên thị trường cho
người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận, vì thế, quan niệm của người tiêu dùng về
chất lượng phải được nắm bắt đầy đủ và kịp thời. Dưới quan điểm của người tiêu
dùng, chất lượng sản phẩm phải thể hiện các khía cạnh sau :
(1) Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, các đặc trưng thể hiện tính
năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó.
(2) Chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với chi phí. Người tiêu dùng không
chấp nhận mua một sản phẩm với bất kỳ giá nào.
(3) Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể của
từng người, từng địa phương. Phong tục, tập quán của một cộng đồng có thể phủ
định hoàn toàn những thứ mà thông thường người ta xem là có chất lượng.
Chất lượng sản phẩm có thể được hiểu như sau :”Chất lượng sản phẩm là tổng
hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu
cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định.
Một cách tổng quát, chúng ta có thể hiểu chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu.
Sự phù hợp nầy phải được thể hiện trên cả 3 phương diện , mà ta có thể gọi tóm tắt
là 3P, đó là :
Khoa A Ebook.VCU 6
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành
(1)Performance hay Perfectibility : hiệu năng, khả năng hoàn thiện
(2)Price : giá thỏa mãn nhu cầu
(3)Punctuallity : đúng thời điểm
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng :
Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia thành hai nhóm : các yếu tố bên ngoài và các
yếu tố bên trong.
1.2.1 Nhóm các yếu tố bên ngoài :
1.2.1.1. Nhu cầu của nền kinh tế:
Chất lượng sản phẩm luôn bị chi phối, ràng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện và
nhu cầu nhất định của nền kinh tế . Tác độüng nầy thể hiện như sau
a Đòi hỏi của thị trường :
Thay đổi theo từng loại thị trường, các đối tượng sử dụng, sự biến đổi của thị
trường. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nhạy cảm với thị trường để
tạo nguồn sinh lực cho quá trình hình thành và phát triển các loại sản phẩm. Điều
cần chú ý là phải theo dõi, nắm chắc, đánh giá đúng đòi hỏi của thị trường, nghiên
cứu, lượng hóa nhu cầu của thị trường để có các chiến lược và sách lược đúng đắn.
b Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất :
Đó là khả năng kinh tế (tài nguyên, tích lũy, đầu tư ) và trình độ kỹ thuật (chủ
yếu là trang thiết bị công nghệ và các kỹ năng cần thiết) có cho phép hình thành và
phát triển một sản phẩm nào đó có mức chất lượng tối ưu hay không. Việc nâng cao
chất lượng không thể vượt ra ngoài khả năng cho phép của nền kinh tế.
c Chính sách kinh tế:
Hướng đầu tư, hướng phát triển các loại sản phẩm và mức thỏa mãn các loại nhu
cầu của chính sách kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.

1.2.1.2.Sự phát triển của khoa học-kỹ thuật :
Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp thì trình độ chất lượng của bất kỳ sản phẩm nào cũng gắn liền và bị chi phối bởi
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhất là sự ứng dụng các thành tựu của nó vào
sản xuất. Kết quả chính của việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất là tạo ra sự
nhảy vọt về năng suất, chất lượng và hiệu quả. Các hướng chủ yếu của việc áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay là :
- Sáng tạo vật liệu mới hay vật liệu thay thế.
- Cải tiến hay đổi mới công nghệ.
- Cải tiến sản phẩm cũ và chế thử sản phẩm mới.
1.2.1.3. Hiệu lực của cơ chế quản lý kinh tế :
Chất lượng sản phẩm chịu tác động, chi phối bởi các cơ chế quản lý kinh tế, kỹ
thuật, xã hội như :
- Kế hoạch hóa phát triển kinh tế
Khoa A Ebook.VCU 7
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành
- Giá cả
- Chính sách đầu tư
- Tổ chức quản lý về chất lượng
1.2.2 Nhóm yếu tố bên trong
Trong nội bộ doanh nghiệp, các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm có thể được biểu thị bằng qui tắc 4M, đó là :
- Men : con người, lực lượng lao động trong doanh nghiêp.
- Methods : phương pháp quản trị, công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Machines : khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp
- Materials : vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật
tư, nguyên nhiên vật liệu của doanh nghiệp.
Trong 4 yếu tố trên, con người được xem là yếu tố quan trọng nhất.
1.3 Chi phí chất lượng
Để sản xuất một sản phẩm có chất lượng , chi phí để đạt được chất lượng đó
phải được quản lý một cách hiệu quả. Những chi phí đó chính là thước đo sự cố
gắng về chất lượng. Sự cân bằng giữa hai nhân tố chất lượng và chi phí là mục tiêu
chủ yếu của một ban lãnh đạo có trách nhiệm.
Theo ISO 8402, chi phi chất lượng là toàn bộ chi phí nảy sinh để tin chắc và
đảm bảo chất lượng thỏa mãn cũng như những thiệt hại nảy sinh khi chất lượng
không thỏa mãn.
Theo tính chất, mục đích của chi phí, chúng ta có thể phân chia chi phí chất
lượng thành 3 nhóm :
· Chi phí sai hỏng, bao gồm chi phí sai hỏng bên trong và chi phí sai hỏng
bên ngoài.
· Chi phí thẩm định
· Chi phí phòng ngừa

1.3.1 Chi phí sai hỏng
1.3.1.1. Chi phí sai hỏng bên trong
Sai hỏng bên trong bao gồm :
a. Lãng phí :
Tiến hành những công việc không cần thiết, do nhầm lẫn, tổ chức
kém, chọn vật liệu sai,v.v.
Ở các nhà máy, xí nghiệp, sự lãng phí trong các hoạt động thường ngày thường bị
bỏ qua hay ít được quan tâm đúng mức nên thường khó tránh khỏi. Tuy loại hình sản
xuất kinh doanh khác nhau, nhưng có 7 loại lãng phí phổ biến thường gặp :
+ Lãng phí do sản xuất thừa: Lãng phí do sản xuất thừa phát sinh khi hàng hóa
được sản xuất vượt quá nhu cầu của thị trường khiến cho lượng tồn kho nhiều, nghĩa
là :
Khoa A Ebook.VCU 8
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành
- Cần mặt bằng lớn để bảo quản
- Có nguy cơ lỗi thời cao
- Phải sửa chữa nhiều hơn nếu có vấn đề về chất lượng.
- Nguyên vật liệu, sản phẩm xuống cấp.
- Phát sinh thêm những công việc giấy tờ.
Sản xuất trước thời biểu mà không do khách hàng yêu cầu cũng sinh lãng phí
kiểu nầy. Hậu quả là cần nhiều nguyên liệu hơn, tốn tiền trả công cho những công
việc không cần thiết, tăng lượng tồn kho, tăng khối lượng công việc, tăng diện tích
cần dùng và tăng thêm nhiều nguy cơ khác.
+ Lãng phí thời gian: Lãng phí thời gian cũng rất thường gặp trong nhà máy và
nhiều nơi khác nhưng rất nhiều khi chúng ta lại xem thường chúng.

Người ta thường chia làm 2 loại chậm trễ : Bình thường và bất thường.
+ Chậm trễ bình thường : chủ yếu xuất hiện trong qui trình sản xuất và ít được
nhận thấy. Ví dụ công nhân phải chờ đợi khi máy hoàn thành một chu kỳ sản xuất,
trong khi thay đổi công cụ hay cơ cấu lại sản phẩm.
+ Chậm trễ bất thường : nảy sinh đột xuất và thường dễ nhận thấy hơn loại trên.
Ví dụ, đợi ai đó, đợi vì máy hỏng, nguyên vật liệu đến chậm.
Các nguyên nhân của lãng phí thời gian là :
- Hoạch định kém, tổ chức kém.
- Không đào tạo hợp lý
- Thiếu kiểm tra
- Lười biếng
- Thiếu kỹ luật
Nếu có ý thức hơn và hiểu biết hơn về lãng phí kiểu nầy và tổ chức hành động
ngay để thay đổi sẽ giúp chúng ta cải tiến được các kỹ năng giám sát và quản lý.
Bằng cách sắp xếp tiến hành nhiều nhiệm vụ cùng một lúc, chúng ta có thể giảm
được thời gian chờ đợi.

+ Lãng phí khi vận chuyển: Trong thực tế, sự vận chuyển hay di chuyển mọi
thứ một cách không cần thiết, xử lý lập lại các chi tiết sản phẩm cũng là lãng phí do
vận chuyển.
+ Lãng phí trong quá trình chế tạo: Lãng phí trong quá trình chế tạo nảy sinh
từ chính phương pháp chế tạo và thường tồn tại trong quá trình hoặc trong việc thiết
kế sản phẩm và nó có thể được xóa bỏ hoặc giảm thiểu bằng cách tái thiết kế sản
phẩm, cải tiến qui trình. Ví dụ :
- Thông qua việc cải tiến thiết kế sản phẩm, máy chữ điện tử có ít bộ phận hơn
máy chữ cơ học.
- Hệ thống mã vạch dùng để đẩy mạnh thông tin và máy thu ngân tự động
dùng để xử lý các giao dịch tài chính.
Khoa A Ebook.VCU 9
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành
+ Lãng phí kho: Hàng tồn kho quá mức sẽ làm nảy sinh các thiệt hại sau :
- Tăng chi phí.
- Hàng hóa bị lỗi thời
- Không đảm bảo an toàn trong phòng chống cháy nổ
- Tăng số người phục vụ và các công việc giấy tờ liên quan
- Lãi suất
- Giảm hiệu quả sử dụng mặt bằng.
Muốn làm giảm mức tồn kho trong nhà máy, trước hết mỗi thành viên đều phải
nỗ lực bằng cách có ý thức, trước hết không cần tổ chức sản xuất số lượng lớn các
mặt hàng bán chậm, không lưu trữ lượng lớn các mặt hàng, phụ tùng dễ hư hỏng
theo thời gian, không sản xuất các phụ tùng không cần cho khâu sản xuất tiếp theo.
Những nguyên liệu lỗi thời theo cách tổ chức nhà xưởng cũ cần được thải loại và
được tiến hành quản lý công việc theo 5S.
+ Lãng phí động tác: Mọi công việc bằng tay đều có thể chia ra thành những
động tác cơ bản và các động tác không cần thiết, không làm tăng thêm giá trị cho sản
phẩm. Thí dụ, tại sao cứ dùng mãi một tay trong khi bạn có thể dùng hai tay để sản
xuất.
+ Lãng phí do chất lượng sản phẩm kém: Sản xuất ra sản phẩm chất lượng
kém, không sản xuất theo đúng tiêu chuẩn đăng ký hoặc bắt buộc và các bộ phận có
khuyết tật là một dạng lãng phí thông dụng khác. Ví dụ, thời gian dùng cho việc sửa
chữa sản phẩm (có khi phải sử dụng giờ làm thêm), mặt bằng để các sản phẩm nầy
và nhân lực cần thêm để phân loại sản phẩm tốt, xấu.
Lãng phí do sự sai sôt của sản phẩm có thể gây ra sự chậm trễ trong việc giao
hàng và đôi khi chất lượng sản phẩm kém có thể dẫn đến tai nạn.
Ngoài ra cũng còn những lãng phí khác như : Sử dụng mặt bằng không hợp lý,
thừa nhân lực, sử dụng phung phí nguyên vật liệu
b. Phế phẩm :
Sản phẩm có khuyết tật không thể sữa chữa, dùng hoặc bán được.
c. Gia công lại hoặc sửa chữa lại:
Các sản phẩm có khuyết tật hoặc các chỗ sai sót đều cần phải gia công hoặc sửa
chữa lại để đáp ứng yêu cầu.
d. Kiểm tra lại:
Các sản phẩm sau khi đã sửa chữa cũng cần thiết phải kiểm tra lại để đảm bảo rằng
không còn sai sót nào nữa.
e. Thứ phẩm:
Là những sản phẩm còn dùng được nhưng không đạt qui cách và có thể bán với giá
thấp, thuộc chất lượng loại hai
g. Phân tích sai hỏng:
Là những hoạt động cần có để xác định nguyên nhân bên trong gây ra sai hỏng của
sản phẩm
Khoa A Ebook.VCU 10
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành
1.3.1.2. Sai hỏng bên ngoài
Sai hỏng bên ngoài bao gồm :
+ Sửa chữa sản phẩm đã bị trả lại hoặc còn nằm ở hiện trường
+ Các khiếu nại bảo hành những sản phẩm sai hỏng được thay thế khi còn bảo hành.
+ Khiếu nại : mọi công việc và chi phí do phải xử lý và phục vụ các khiếu nại của
khách hàng.
+ Hàng bị trả lại : chi phí để xử lý và điều tra nghiên cứu các sản phẩm bị bác bỏ
hoặc phải thu về, bao gồm cả chi phí chuyên chở.
+ Trách nhiệm pháp lý : kết quả của việc kiện tụng về trách nhiệm pháp lý đối với
sản phẩm và các yêu sách khác, có thể bao gồm cả việc thay đổi hợp đồng.
1.3.2 Chi phí thẩm định
Những chi phí nầy gắn liền với việc đánh giá các vật liệu đã mua, các quá trình,
các sản phẩm trung gian, các thành phẩm để đảm bảo là phù hợp với các đặc thù kỹ
thuật. Công việc đánh giá bao gồm :
+ Kiểm tra và thử tính năng các vật liệu nhập về, quá trình chuẩn bị sản xuất ,
các sản phẩm loạt đầu, các quá trình vận hành, các sản phẩm trung gian và các sản
phẩm cuối cùng, bao gồm cả việc đánh giá đặc tính sản phẩm so với các đặc thù kỹ
thuật đã thỏa thuận, kể cả việc kiểm tra lại.
+ Thẩm tra chất lượng : kiểm nghiệm hệ thống thống chất lượng xem có vận
hành như ý muốn không.
+ Thiết bị kiểm tra : kiểm định và bảo dưỡng các thiết bị dùng trong hoạt động
kiểm tra.
+ Phân loại người bán : nhận định và đánh giá các cơ sở cung ứng.
1.3.3 Chi phí phòng ngừa
Những chi phí nầy gắn liền với việc thiết kế, thực hiện và duy trì hệ thống
quản lý chất lượng tổng hợp. Chi phí phòng ngừa được đưa vào kế hoạch và phải
gánh chịu trước khi đi vào sản xuất thực sự. Công việc phòng ngừa bao gồm :
+ Những yêu cầu đối với sản phẩm : xác định các yêu cầu và sắp xếp thành đặc
thù cho các vật liệu nhập về, các quá trình sản xuất, các sản phẩm trung gian, các sản
phẩm hoàn chỉnh.
+ Hoạch định chất lượng : đặt ra những kế hoạch về chất lượng, về độ tin cậy,
vận hành sản xuất và giám sát, kiểm tra và các kế hoạch đặc biệt khác cần thiết để
đạt tới mục tiêu chất lượng.
+ Bảo đảm chất lượng : thiết lập và duy trì hệ thống chất lượng từ đầu đến
cuối.
+ Thiết bị kiểm tra : thiết kế, triển khai và mua sắm thiết bị dùng trong công
tác kiểm tra.
+ Đào tạo, soạn thảo và chuẩn bị các chương trình đào tạo cho người thao tác,
giám sát viên, nhân viên và cán bộ quản lý .
+ Linh tinh : văn thư, chào hàng, cung ứng, chuyên chở, thông tin liên lạc và
Khoa A Ebook.VCU 11
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành
các hoạt động quản lý ở văn phòng có liên quan đến chất lượng.
Mối liên hệ giữa chi phí phòng ngừa, chi phí thẩm định và chi phí sai hỏng với
khả năng tổ chức đáp ứng những nhu cầu của khách hàng được biểu thị như sau :
1.4 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối với doanh
nghiệp, thể hiện ở chỗ :
-Chất lượng luôn là một trong những nhân tố quan trọng quyết định khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
-Tạo uy tín, danh tiếng, cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh
nghiệp.
-Tăng chất lượng sản phẩm tương đương với tăng năng suất lao động xã hội.
-Nâng cao chất lượng sản phẩm còn là biện pháp hữu hiệu kết hợp các lợi ích
của doanh nghiệp, người tiêu dùng, xã hội , và người lao động.
1.5 Đánh giá chất lượng
Chất lượng sản phẩm được hình thành từ các chỉ tiêu, các đặc trưng. Mỗi chỉ
tiêu, mỗi đặc trưng có vai trò và tầm quan trọng khác nhau đối với sự hình thành
chất lượng . Ta biểu thị khái niệm nầy bằng trọng số (hay quyền số), ký hiệu là v.
Nếu gọi Ci : giá trị các chỉ tiêu, đặc trưng thứ i của sản phẩm (i = 1 n)
Khoa A Ebook.VCU 12
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành
Coi : giá trị các chỉ tiêu, đặc trưng thứ i của yêu cầu, của
mẩu chuẩn.
Chất lượng sản phẩm (Qs) sẽ là hàm số của các biến số trên :
Qs = f (Ci, Coi,Vi )
Trong thực tế, khó xác định Qs, người ta đề nghị đo chất lượng bằng một chỉ
tiêu gián tiếp : hệ số chất lượng .
*Trường hợp một sản phẩm (hay một doanh nghiệp)
* Vi : tầm quan trọng của chỉ tiêu, đặc trưng thứ i của sản phẩm (doanh nghiệp)
(i=1 n)
*Trường hợp có S sản phẩm (doanh nghiệp)
Kaj : Hệ số chất lượng của sản phẩm (doanh nghiệp )thứ j
b
j
: trọng số của sản phẩm (doanh nghiệp) thứ j
Ngoài ra, người ta còn xác định hệ số chất lượng nhu cầu hoặc mẩu chuẩn
Khi ta so sánh hệ số chất lượng (Ka) với hệ số chất lượng của nhu cầu (mẩu chuẩn)
thì ta được mức chất lượng (MQ)
Nếu đánh giá mức chất lượng bằng cách cho điểm thì giá trị của Coi thường là số
điểm tối đa trong thang điểm. MQlà mức phù hợp của sản phẩm so với nhu cầu
người tiêu dùng, MQ càng lớn, chất lượng sản phẩm càng cao.
Khoa A Ebook.VCU 13
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành
Mặt khác cũng có trường hợp ta cần phải đánh giá mức chất lượng của toàn thể
sản phẩm trong một doanh nghiệp hay mức chất lượng của tonà công ty gồm nhiều
doanh nghiệp thành viên. Khi đó mức chất lượng MQS của S sản phẩm hay S công
ty là :
b
j
: trọng số biểu thị % doanh số của sản phẩm (doanh nghiệp) thứ j so với toàn bộ
sản phẩm (doanh nghiệp)
Gj : doanh số của sản phẩm (doanh nghiệp) thứ j
Mặt khác, cũng có thể trong sản phẩm còn chứa đựng những thuộc
tính công dụng khác mà ngưòi tiêu dùng do hoàn cảnh nào đó chưa sử dụng hết,
hoặc cũng có thể có những thuộc tính công dụng khác của sản phẩm quá cao so với
nhu cầu hay hoàn toàn không thích hợp trong điều kiện hiện có của người tiêu dùng.
Phần chưa khai thác hết hoặc phần không phù hợp của sản phẩm được biểu thị bằng
% và qui đổi ra tiền, đó là chi phí ẩn trong sản xuất kinh doanh (shadow cost of
production, SCP). Chi phí ẩn được tính như sau :
II TRÌNH ĐỘ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG TOÀN PHẦN
Từ lâu, người ta có xu thế nghiên cứu chất lượng sản phẩm chủ yếu dựa vào tính
kỹ thuật của nó mà xem nhẹ tính kinh tế-xã hội. Trong nền kinh tế thị trường , nếu
coi thường mặt kinh tế-xã hội của sản phẩm thì đã thất bại một nửa trong kinh
doanh. Người sản xuất có nhiệm vụ và phải quan tâm đến lợi ích của người tiêu
dùng, họ phải chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình sản xuất ra trong quá trình sử
dụng cả về mặt lượng nhu cầu lẫn giá nhu cầu.
Để miêu tả sự liên quan giữa 2 mặt lợi ích có thể đạt được và chi phí thỏa mãn
nhu cầu, hay nói theo cách khác là giữa lượng và giá nhu cầu có thể được thỏa mãn
bởi sản phẩm , các nhà khoa học đưa ra khái niệm trình độ chất lượng (Tc).
TC là tỉ số giữa lượng nhu cầu có khả năng được thỏa mãn (Lnc) và chi phí để
thỏa mãn nhu cầu (Gnc)
Khoa A Ebook.VCU 14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét