Thứ Sáu, 7 tháng 3, 2014

Thiết kế công trình Trung tâm kỹ thuật in Thông tấn xã

Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư, Khóa 2007 GVHD: ThS. Trần Thạch Linh
Đề tài: Trung Tâm Kỹ Thuật In Thông Tấn Xã
SVTH: Nguyễn Thò Xuân Phượng Trang 5
 Trần nhà khu vực văn phòng làm việc chủ yếu là trần thạch cao khung nổi
đảm bảo thời gian thi công nhanh và tiện cho việc sữa chữa sau này. Các khu vực
có sảnh đóng trần thạch cao khung chìm.
 Thang thoát hiểm:
 Bậc thang ốp đá mài sản xuất sẵn tại nhà máy( đảm bảo việc thi công nhanh,
tiện lợi).
 Lan can tay vòn bằng sắt tròn sơn tónh điện.

Hệ thống cửa:

 Cửa ngoài nhà sử dụng khung nhôm kính án toàn 6.38 ly mm.
 Cửa đi bên trong là cửa kính khung gỗ thổi lớp PU.
 Cửa thoát hiểm sử dụng theo mẫu của nhà sản xuất.
 Các phòng chức năng chính, phòng vệ sinh : Lắp đặt trần thạch cao che toàn bộ
các đường ống, đường dây kỹ thuật.
1.3.5. Giải pháp thoát nước mưa
 Nước mưa tập trung chủ yếu vào các gen ở trục 2 và 4 sau đó được đưa xuống
tầng trệt và theo hệ thống thoát nước sân rồi ra hệ thống thoát nước chung của
Thành Phố.
1.4. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU - KHÍ TƯNG - THỦY VĂN TẠI NƠI XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
Công trình được xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh nên chòu nhiều ảnh hưởng của
điều kiện khí hậu tại thành phố. Do đó để có một bản thiết kế phù hợp cho công trình đòi
hỏi nhà thiết kế phải quan tâm đến vấn đề này. Khí hậu TP Hồ Chí Minh là khí hậu nhiệt
đới gió mùa được chia thành 2 mùa: mùa mưa và mùa khô

 Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.

Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4.

Hướng gió chủ yếu là Đông Nam và Tây nam với vận tốc trung bình 2,5m/s, thổi
mạnh nhất vào mùa mưa. Ngoài ra còn có gió Đông Bắc thổi nhẹ (tháng 12-1).
Thònh hành trong mùa khô là Đông Nam chiếm 3040
Thònh hành trong mùa mưa là Tây Nam chiếm 66 , tốc độ gió trung bình 23m/giây.
Hướng chung tốt nhất dùng cho thông thoáng tự nhiên trong kiến trúc là hướng gió
Đông Nam
TP. Hồ Chí Minh nằm trong khu vực ít chòu ảnh hưởng của gió bão, chòu ảnh hưởng
của gió mùa và áp thấp nhiệt đới.
1.5. CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
1.5.1. Hệ thống điện
a) Nguồn điện
 Từ lưới điện của thành phố 22-15kV.
 Từ máy diesel phát điện dự phòng khi mất điện.


Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư, Khóa 2007 GVHD: ThS. Trần Thạch Linh
Đề tài: Trung Tâm Kỹ Thuật In Thông Tấn Xã
SVTH: Nguyễn Thò Xuân Phượng Trang 6
b)
Điện áp :

 Lưới điện quốc gia 15-22 kV, thông qua máy biến áp cấp nguồn cho tủ điện
chính phân phối điện cho toà nhà (3P - 4W, 380/220V-50Hz).
 Điện áp cấp điện cho các tầng 380/220V 3PHA 4 dây 50Hz
c) Mô tả hệ thống điện
 Từ trạm biến thế vào tủ điện (tủ chuyển nguồn tự động) sử dụng cáp có cách
điện và có băng thép bảo vệ đi ngầm trong đất (-800mm) đến tường hầm theo
máng cáp vào tủ điện chính.
 Máy phát điện đặt ở ngoài toà nhà, được sử dụng khi điện lưới bò mất thông
qua bộ chuyển nguồn tự động cung cấp điện cho toà nhà.
 Tủ điện mỗi tầng từ tủ tầng lửng đến tầng thượng được cung cấp từ các tủ điện
nhóm tầng. Tủ điện nhóm tầng, tủ điện hầm và tủ điện trệt được cung cấp từ tủ
điện chính bằng cáp đi theo hệ thống máng cáp đến gain kỹ thuật theo thang cáp
lên tủ điện nhóm tầng và tủ điện mỗi tầng.
 Ở mỗi tầng đều có lắp đặt hệ thống an toàn điện: hệ thống ngắt điện tự động
được bố trí theo tầng và theo khu vực (đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ).
 Toàn bộ hệ thống điện các tầng chôn ngầm tường hoặc đi trên trần, hoặc ngầm
trong bê tông tất cả được luồn vào ống PVC và phải bảo đảm an toàn không đi qua
các khu vực ẩm ướt, tạo điều kiện dễ dàng khi cần sữa chữa.
1.5.2. Hệ thống cung cấp nước
Cấp nước cho công trình gồm có cấp nước sinh hoạt và cấp nước cho hệ thống cứu
hỏa.
 Cấp nước sinh hoạt: từ bể nước sinh hoạt sẽ bơm lên hồ nước mái.p lực cấp
nước sẽ được duy trì từ hồ nước mái để cấp tới các thiết bò sử dụng.
 Cấp nước cứu hỏa: hệ thống cứu hỏa sẽ được nối vòng khép kín từ bể nước cứu
hỏa và hồ nước mái.p lực cấp nước cứu hỏa sẽ do hệ thốâng máy bơm và hồ nước
mái duy trì áp lực cấp nước ban đầu.
 Nguồn nước cấp cho công trình được lấy từ hệ thống cấp nước của Công ty cấp
nước thành phố Hồ Chí Minh
1.5.3. Hệ thống thoát nước
 Thoát nước cho công trình gồm hệ thống thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt.
 Nước mưa được thoát trực tiếp từ hệ thống thoát nước mưa của công trình ra hệ
thống thoát nước của thành phố.
 Nước thải sinh hoạt từ các thiết bò vệ sinh chia thành hai phần:
 Phần nước thải từ các chậu tiểu,xí được xử lý qua bể tự hoại ba ngăn trước khi
thoát ra hệ thống thoát nước của thành phố.
 Phần nước thải từ các thiết bò vệ sinh khác hai loại trên sẽ nhập chung với hệ
thống thoát nước mưa trước khi dẫn vào hệ thống thoát nước của thành phố.



Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư, Khóa 2007 GVHD: ThS. Trần Thạch Linh
Đề tài: Trung Tâm Kỹ Thuật In Thông Tấn Xã
SVTH: Nguyễn Thò Xuân Phượng Trang 7
1.5.4. Hệ thống thông gió và chiếu sáng
a) Chiếu sáng
Toàn bộ toà nhà được chiếu sáng bằng ánh sáng tự nhiên (thông qua các cửa sổ và
kính ở các mặt của tòa nhà) và bằng điện. Ở tại các lối đi lên xuống cầu thang, hành
lang đều có lắp đặt thêm đèn chiếu sáng.
b) Thông gió
 Hầm : Được thông gió cưỡng bức bằng quạt hút , dẩn gió thải ra ngoài . Gió tươi
tràn vào hầm qua các cửa và đường xe lên xuống nhờ sự chênh lệch áp suất giữa bên
ngoài và bên trong hầm tạo ra bởi quạt hút .
 Khu nhà vệ sinh : Được thông gió cững bức bằng quạt gió gắn tường , ống gió dẩn
lên tầng thượng thải ra ngoài .
 Các khu có hệ thống ĐHKK : Gió tươi được cung cấp bằng hệ thống quạt gắn ở
tường thổi vào từng dàn lạnh sử dụng nước trong la phong trần với lưu lượng đònh sẳn
điều chỉnh nhờ bộ điều chỉnh lưu lượng.
 Tất cả các ống gió đi vượt tường đều gắn cửa gió chống cháy.
 Đối với các phòng còn lại sử dụng quạt hút gắn trên tường để thải, do sự chênh áp
gió tươi vào khe cửa khi mở cửa .
 Cầu thang thoát hiểm : Lắp đặt hệ thống thông gió cho cầu thang thoát hiểm.
 Khi có sự cố cháy xảy ra hệ thống thông gió mới hoạt động.
 Để khói không lan vào buồn thang hướng mở cửa buồn thang phải hướng trong
buồn thang và luôn đóng.
 Áp suất dư của không khí tại buồng thang là 2KG/m
2
khi có một cửa mở .
 Hệ thống ống thông gió cho buồng thang không được thông qua không gian
nào và kết nối cứng bằng ống tôn dày.
1.5.5. An toàn phòng cháy chữa cháy

Tòa nhà gồm 1 cầu thang bộ có 2 vế phục vụ cho công tác thoát hiểm và 3 thang
máy chính .
• Tại mỗi tầng đều có đặt hệ thống báo cháy , các thiết bò chữa cháy
• Dọc theo các cầu thang bộ đều có hệ thống ống vòi rồng cứu hỏa.
• Ngoài ra tòa nhà còn được đặt hệ thống chống sét .




Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư, Khóa 2007 GVHD: ThS. Trần Thạch Linh
Đề tài: Trung Tâm Kỹ Thuật In Thông Tấn Xã
SVTH: Nguyễn Thò Xuân Phượng Trang 8









PHẦN B
TÍNH TOÁN KẾT CẤU BÊN TRÊN CÔNG TRÌNH



























Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư, Khóa 2007 GVHD: ThS. Trần Thạch Linh
Đề tài: Trung Tâm Kỹ Thuật In Thông Tấn Xã
SVTH: Nguyễn Thò Xuân Phượng Trang 9
CHƯƠNG 1
PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN HỆ CHỊU LỰC CHÍNH CỦA
CÔNG TRÌNH
NỘI DUNG
1.1. Những đặc điểm cơ bản của nhà cao tầng
1.2. Hệ chòu lực chính của nhà cao tầng
1.3. So sánh lựa chọn phương án kết cấu
1.4. Qui phạm tải trọng được sử dụng trong tính toán

1.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NHÀ CAO TẦNG
Đặc trưng chủ yếu của nhà cao tầng là số tầng nhiều, độ cao lớn, trọng lượng nặng. Đa
số nhà cao tầng lại có diện tích mặt bằng tương đối nhỏ hẹp nên các giải pháp nền móng
cho nhà cao tầng là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Tùy thuộc môi trường xung quanh, đòa
thế xây dựng, tính kinh tế, khả năng thực hiện kỹ thuật,… mà lựa chọn một phương án thích
hợp nhất. Ở Việt Nam, phần lớn diện tích xây dựng nằm trong khu vực đất yếu nên thường
phải lựa chọn phương án móng sâu để chòu tải tốt nhất. Cụ thể ở đây là móng cọc.
Tổng chiều cao của công trình lớn, do vậy ngoài tải trọng đứng lớn thì tác động của gió
và động đất đến công trình cũng rất đáng kể. Do vậy, đối với các nhà cao hơn 40m thì phải
xét đến thành phần động của tải trọng gió và cần để ý đến các biện pháp kháng chấn một
khi chòu tác động của động đất. Kết hợp với giải pháp nền móng hợp lý và việc lựa chọn
kích thước mặt bằng công trình (B và L) thích hợp thì sẽ góp phần lớn vào việc tăng tính ổn
đònh, chống lật, chống trượt và độ bền của công trình.
Khi thiết kế kết cấu nhà cao tầng, tải trọng ngang là yếu tố rất quan trọng, chiều cao
công trình tăng, các nội lực và chuyển vò của công trình do tải trọng ngang gây ra cũng tăng
lên nhanh chóng. Nếu chuyển vò ngang của công trình quá lớn sẽ làm tăng giá trò các nội
lực, do độ lệch tâm của trọng lượng, làm các tường ngăn và các bộ phận trong công trình bò
hư hại, gây cảm giác khó chòu, hoảng sợ, ảnh hưởng đến tâm lý của người sử dụng công
trình. Vì vậy, kết cấu nhà cao tầng không chỉ đảm bảo đủ cường độ chòu lực, mà còn phải
đảm bảo đủ độ cứng để chống lại các tải trọng ngang, sao cho dưới tác động của các tải
trọng ngang, dao động và chuyển vò ngang của công trình không vượt quá giới hạn cho phép.
Việc tạo ra hệ kết cấu để chòu các tải trọng này là vấn đề quan trọng trong thiết kế kết cấu
nhà cao tầng.
Mặt khác, đặc điểm thi công nhà cao tầng là theo chiều cao, điều kiện thi công phức
tạp, nguy hiểm. Do vậy, khi thiết kế biện pháp thi công phải tính toán kỹ, quá trình thi công
phải nghiêm ngặt, đảm bảo độ chính xác cao, đảm bảo an toàn lao động và chất lượng công
trình khi đưa vào sử dụng.
Như vậy, khi tính toán và thiết kế công trình, đặc biệt là công trình nhà cao tầng thì
việc phân tích lựa chọn kết cấu hợp lý cho công trình đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nó
không những ảnh hưởng đến độ bền, độ ổn đònh của công trình mà còn ảnh hưởng đến sự
tiện nghi trong sử dụng và quyết đònh đến giá thành công trình.
Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư, Khóa 2007 GVHD: ThS. Trần Thạch Linh
Đề tài: Trung Tâm Kỹ Thuật In Thông Tấn Xã
SVTH: Nguyễn Thò Xuân Phượng Trang 10

1.2. HỆ CHỊU LỰC CHÍNH CỦA NHÀ CAO TẦNG
Trung Tâm Kỹ Thuật In Thông Tấn Xã là công trình có 13 lầu, với chiều cao 36.4m so
với mặt đất tự nhiên. Theo phân loại của Ủy ban Nhà cao tầng Quốc tế thì công trình này
thuộc loại nhà cao tầng loại II [17]. Việc lựa chọn hệ chòu lực hợp lý cho công trình là điều
rất quan trọng. Dưới đây, khảo sát đặc tính của một số hệ chòu lực thường dùng cho nhà cao
tầng để từ đó tìm được hệ chòu lực hợp lý cho công trình:
 Hệ khung chòu lực
Kết cấu khung bao gồm hệ thống cột và dầm vừa chòu tải trọng thẳng đứng vừa chòu tải
trọng ngang. Cột và dầm trong hệ khung liên kết với nhau tại các nút khung, quan niệm là
nút cứng. Hệ kết cấu khung được sử dụng hiệu quả cho các công trình có yêu cầu không
gian lớn, bố trí nội thất linh hoạt, phù hợp với nhiều loại công trình. Yếu điểm của kết cấu
khung là khả năng chòu cắt theo phương ngang kém. Ngoài ra, hệ thống dầm của kết cấu
khung trong nhà cao tầng thường có chiều cao lớn nên ảnh hưởng đến công năng sử dụng
của công trình và tăng độ cao của ngôi nhà, kết cấu khung bê tông cốt thép thích hợp cho
ngôi nhà cao không quá 20 tầng [17]. Vì vậy, kết cấu khung chòu lực có thể chọn để làm kết
cấu chòu lực chính cho công trình này.
1.3. SO SÁNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU
Qua xem xét, phân tích các hệ chòu lực như đã nêu trên và dựa vào các đặc điểm của
công trình như giải pháp kiến trúc, ta có một số nhận đònh sau đây để lựa chọn hệ kết cấu
chòu lực chính cho công trình Trung Tâm Kỹ Thuật In Thông Tấn Xã:
 Trung Tâm Kỹ Thuật In Thông Tấn Xã là công trình có 13 lầu, với chiều cao 36.4m
so với mặt đất tự nhiên, diện tích mặt bằng tầng điển hình 27mx19m.
 Do công trình được xây dựng trên đòa bàn Tp. Hồ Chí Minh là vùng hầu như không
xảy ra động đất, nên không xét đến ảnh hưởng của động đất, mà chỉ xét đến ảnh
hưởng của gió tĩnh bởi vì cơng trình có chiều cao 36.4m < 40m.
 Do vậy, trong đồ án này ngoài các bộ phận tất yếu của công trình như: cầu thang,
hồ nước , hệ chòu lực chính của công trình được chọn là khung cột – dầm chòu lực, vì
hệ này có những ưu điểm phù hợp với qui mô công trình.
 Công trình có kích thước: (27x19)m;
Tỉ số L/B= 1.4 <1.5. Nên ta chọn tính công trình theo sơ đồ khung không gian.
Hệ chòu lực chính của công trình là kết cấu khung BTCT. Khung BTCT tác dụng
chòu tải, truyền tải do các bộ phận cấu tạo nên công trình như tường bao che, sàn
các lớp cấu tạo trên sàn các vật dụng đặt trên sàn tủ giường bàn ghế…vv., các vật
dụng trong sinh hoạt gắn trên từơng máy lạnh, quạt vv. cầu thang, các lớp cấu tạo
trên cầu thang tay vòn, đá ốp lát, vữa trát…vv. Ngoài những tải trọng trên thì khung
BTCT còn phải chòu tải trọng gió và phụ thuộc nhiều vào vò trí đặt công trình và
chiều cao công trình.


Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư, Khóa 2007 GVHD: ThS. Trần Thạch Linh
Đề tài: Trung Tâm Kỹ Thuật In Thông Tấn Xã
SVTH: Nguyễn Thò Xuân Phượng Trang 11

Và để tận dụng hết khả năng chòu lực của khung, sàn là một trong những kết cấu
truyền lực quan trọng trong nhà nhiều tầng kiểu khung giằng. Không những có chức
năng đảm bảo ổn đònh tổng thể của hệ thống cột, khung, đồng thời truyền các tải trọng
ngang khác sang hệ khung. Sàn cứng còn có khả năng phân phối lại nội lực trong hệ
khung. Do đó, phải lựa chọn các phương án sàn sao cho công trình kinh tế nhất, ổn
đònh nhất, và mỹ quan nhất…

Kết luận:
 Hệ chòu lực chính của công trình là hệ gồm có sàn sườn và khung.
1.4. QUI PHẠM TẢI TRỌNG ĐƯC SỬ DỤNG TRONG TÍNH TOÁN
 Tải trọng được sử dụng trong tính toán là lấy từ tài liệu “Tiêu chuẩn tải trọng và tác
động TCVN 2737 – 1995”[ 1 ] do Viện khoa học kó thuật xây dựng-Bộ xây dựng biên
soạn.
 Các công cụ và phần mềm dự kiến sử dụng trong suốt quá trình tính toán là:
 ETABS 9.7 (Dùng để tính toán nội lực. Có độ tin cậy cao hiện nay đang sử
dụng phổ biến);
 Các lý thuyết tính toán trong cơ học kết sử dụng để tính nội lực các cấu kiện cơ
bản.

Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư, Khóa 2007 GVHD: ThS. Trần Thạch Linh
Đề tài: Trung Tâm Kỹ Thuật In Thông Tấn Xã
SVTH: Nguyễn Thò Xuân Phượng Trang 12
CHƯƠNG 2
TÍNH TOÁN SÀN SƯỜN BÊ TÔNG CỐT THÉP TOÀN KHỐI
LẦU 2 – SÂN THƯNG
NỘI DUNG
2.1. Lựa chọn sơ bộ kích thước các bộ phận sàn
2.2. Xác đònh tải trọng tác dụng lên sàn
2.3. Tính toán các ô bản sàn
2.4. Tính toán kiểm tra độ võng
2.5. Bố trí cốt thép sàn lầu 2- sân thượng
2.1. LỰA CHỌN SƠ BỘ KÍCH THƯỚC CÁC BỘ PHẬN SÀN
Sàn phải đủ độ cứng để không bò rung động, dòch chuyển khi chòu tải trọng ngang
(gió, bão, động đất …) làm ảnh hưởng đến công năng sử dụng.
Độ cứng trong mặt phẳng sàn đủ lớn để khi truyền tải trọng ngang vào khung, sẽ giúp
chuyển vò ở các đầu cột bằng nhau.
Trên sàn, hệ tường ngăn không có hệ dầm đỡ có thể được bố trí ở bất kỳ vò trí nào
trên sàn mà không làm tăng đáng kể độ võng sàn.
Ngoài ra còn xét đến chống cháy khi sử dụng đối với các công trình nhà cao tầng,
chiều dày sàn có thể tăng đến 50% so với các công trình mà sàn chỉ chòu tải trọng đứng.
Kích thước tiết diện các bộ phận sàn phụ thuộc vào nhòp của sàn trên mặt bằng và tải
trọng tác dụng.
2.1.1. Kích thước sơ bộ tiết diện dầm

Sơ bộ chọn chiều cao dầm theo công thức sau:

d
d
d
l
m
h
1

(2.1)
trong đó:
m
d
- hệ số phụ thuộc vào tính chất của khung và tải trọng;


m
d
= 10 ÷ 12

- đối với hệ dầm chính, khung một nhòp;
m
d
= 12 ÷ 16 - đối với hệ dầm chính, khung nhiều nhòp;
m
d
= 16 ÷ 20 - đối với hệ dầm phụ;
l
d
- nhòp dầm (khoảng cách giữa hai trục dầm).
Bề rộng dầm được chọn theo công thức sau:

dd
hb







4
1
2
1
(2.2)
Kích thước tiết diện dầm được trình bày trong bảng 2.1



Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư, Khóa 2007 GVHD: ThS. Trần Thạch Linh
Đề tài: Trung Tâm Kỹ Thuật In Thông Tấn Xã
SVTH: Nguyễn Thò Xuân Phượng Trang 13
l
m
D
h
s
s

Bảng 2.1: Chọn sơ bộ kích thước tiết diện dầm
Loại
dầm

hiệu
Nhòp dầm
l
d
(m)
Chiều cao h
d
(cm)
Bề rộng
b
d
(cm)
Chọn tiết diện
= l
d
/10 = l
d
/12 =0.3h
d
=0.5h
d
h
d
(cm) b
d
(cm)
Dầm
khung
D1 7 70 58.33 18 30 60 25
D2 6.5 65 54.17 18 30 60 25
D3 6 60 50.00 18 30 60 25
D4 7.5 75 62.50 18 30 60 25
D9 6 60 50.00 16.5 27.5 55 25
D10 6.5 65 54.17 16.5 27.5 55 25

Loại
dầm

hiệu
Nhòp dầm
l
d
(m)
Chiều cao h
d
(cm)
Bề rộng
b
d
(cm)
Chọn tiết diện
= l
d
/12 = l
d
/16 =0.3h
d
=0.5h
d
h
d
(cm) b
d
(cm)
Dầm
phụ
D5 6.5 54.17 40.63 15 25 50 20
D6 6 50.00 37.50 15 25 50 20
D7 3.7 30.83 23.13 9 15 30 20
D8 4.35 36.25 27.19 9 15 30 20
D11 3 30 25.00 12 20 40 20
D12 6.5 54.17 40.63 15 25 50 20
Dg 1.85 15.42 11.56 9 15 30 10
Dm 5.7 47.50 35.63 12 20 40 20
2.1.2. Chiều dày bản sàn h
s

Chọn sơ bộ chiều dày bản sàn theo công thức sau:
(2.3)
trong đó:
D=0.8 ÷ 1.4 - hệ số kinh nghiệm phụ thuộc hoạt tải sử dụng;
m
s
=30 ÷ 35 - đối với bản loại dầm;
m
d
=40 ÷ 45 - đối với bản kê bốn cạnh;
l - nhòp cạnh ngắn của ô bản.
Đối với nhà dân dụng thì chiều dày tối thiểu của sàn là h
min
= 6cm.
Chọn ô sàn S1(7.5mx6.5m) là ô sàn có cạnh ngắn lớn nhất làm ô sàn điển hình để
tính chiều dày sàn:

cmcmxl
m
D
h
s
s
5.11650
45
8.0
1


Vậy chọn h
s
= 12cm cho toàn sàn, nhằm thỏa mãn truyền tải trọng ngang cho các kết
cấu đứng.
Cách xác đònh sơ đồ tính
- Dựa vào tỉ lệ giữa cạnh dài (l
2
) và cạnh ngắn (l
1
), ta chia làm hai
loại ô bản:
Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư, Khóa 2007 GVHD: ThS. Trần Thạch Linh
Đề tài: Trung Tâm Kỹ Thuật In Thông Tấn Xã
SVTH: Nguyễn Thò Xuân Phượng Trang 14

+ Nếu
2
1
2

l
l
: bản làm việc hai phương, cắt một dải bản rộng 1m để tính.
L
L
L
q
1
M
I
M
1
2
1
1
2
L
M
Ii
M
2
q
2
M
II
M
II
M
I
M
1
M
2
M
I


Hình 2.1: Sơ đồ tính bản làm việc hai phương

+ Nếu
1
2
l
l
>2 : bản làm việc một phương, cắt một dải bản rộng 1m theo phương cạnh
ngắn để tính.



Hình 2.2: Sơ đồ tính bản làm việc một phương
- Dựa vào tỉ lệ giữa (h
d
) và (h
s
), ta chia làm hai loại ô bản:
+ Nếu
s
d
h
h
 3 : bản liên kết với các dầm bao quanh là ngàm.
+ Nếu
s
d
h
h
< 3 : bản liên kết với các dầm bao quanh là gối tựa.
Với những điều kiện trên, các ô sàn được phân loại như sau:






Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét