Chủ Nhật, 2 tháng 3, 2014

bao cao chuyen de


Coppy right levinhhiepntp@yahoo.com.vn
Copyright levinhhiepntp@yahoo.com.vn
TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRI PHƯƠNG

Coppy right levinhhiepntp@yahoo.com.vn
Copyright levinhhiepntp@yahoo.com.vn
TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRI PHƯƠNG

Theo nghị quyết Trung ương khoá XIII đã khẳng định:
"Phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy, sáng tạo của
người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến vào
quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học và tự nghiên cứu
của học sinh.
Định hướng trên đã được pháp chế hoá trong luật giáo
dục: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với
từng đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào
ứng dụng thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh.
CHUYÊN ĐỀ MÔN VẬT LÝ

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lý luận:
Bộ môn Vật lí là một bộ môn thực nghiệm, tư tưởng chủ
đạo của sách giáo khoa Vật lí phổ thông là nội dung kiến thức
mới được hình thành phần lớn thông qua các thí nghiệm và thực
hành. Điều đó không chỉ tích cực hoá việc học tập của HS mà
còn rèn luyện kỹ năng sử dụng thiết bị, đồ dùng trong cuộc sống,
rèn luyện thái độ, đức tính kiên trì, tác phong làm việc sau này
của những người làm khoa học trong thời đại công nghệ; Đồng
thời để góp phần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo và mục đích yêu
cầu của bộ môn Vật lí ở bậc THCS, đồng thời thực hiện tốt việc
đối mới phương pháp dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động học
tập của học sinh theo hướng tổ chức cho học sinh được tự lực
chiếm lĩnh tri thức khoa học, phát huy tính sáng tạo của học
sinh, tạo điều kiện cho các em tự tìm đến kiến thức.
CHUYÊN ĐỀ MÔN VẬT LÝ

2. Cơ sở thực tiễn:
Xuất phát từ thực tế giảng dạy trong nhiều năm qua, nhìn
chung GV Vật lí ngại sử dụng thí nghiệm, còn lúng túng rất nhiều
trong việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học. Đó cũng là do
nhiều nguyên nhân như quá trình đào tạo, cơ sở vật chất, chất
lượng thiết bị, thời gian thí nghiệm, thói quen Trong xu thế đổi
mới phương pháp dạy học, với cách trình bày SGK rất nhiều GV
lúng túng với cách sử dụng các thí nghiệm đi kèm. HS cũng không
quen với các thí nghiệm thực, bỡ ngỡ với các thiết bị, vì thế các
nội quy trong giờ thực hành vẫn còn thiếu hiệu lực. Với thực trạng
như vậy, việc triển khai nội dung các thí nghiệm Vật lí trong nhà
trường phổ thông cần tổ chức triển khai có hiệu quả là nhiệm vụ
chung từ nhà quản lý, giáo viên cho tới HS, tuy nhiên người giữ
trọng trách nhất vẫn là GV trực tiếp lên lớp, phải làm thế nào để sử
dụng thiết bị một cách hợp lý, có hiệu quả thiết thực trong giờ học
Vật lí.
CHUYÊN ĐỀ MÔN VẬT LÝ

2. Cơ sở thực tiễn:
Từ thực tế đó, trường THCS Nguyễn Tri Phương đã mạnh
dạn xây dựng các phòng học bộ môn để đáp ứng yêu cầu
chung, đồng thời để nâng cao hiệu quả giờ dạy Vật lí theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động của HS. Trong đó giáo
viên là người giữ vai trò hướng dẫn, tổ chức, gợi ý, nêu tình
huống, kích thích hứng thú giúp HS tự tìm kiếm khám phá
những tri thức mới, tự xác định vai trò của người học, tự đánh
giá khả năng để từ đó học sinh tự ý thức viẹc học để rèn luyện
và nâng cao hiểu biết.
CHUYÊN ĐỀ MÔN VẬT LÝ

II. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Phương pháp dạy học thực hành là phương pháp
giảng dạy trên cơ sở sự quan sát giáo viên làm mẫu và thực
hiện tự lực của HS dưới sự hướng dẫn của GV nhằm hoàn
thành các bài tập, các công việc, từ đó hình thành kỹ năng,
kỹ xảo mà HS phải thực hiện trong hoạt động sau này. Thêm
vào đó phương pháp dạy học thực hành còn giúp HS củng
cố tri thức, xây dựng phẩm chất, tác phong công nghiệp và
phát triển năng lực tư duy để có khả năng xử lý các tình
huống nghề nghiệp trong thực tế cuộc sống.
CHUYÊN ĐỀ MÔN VẬT LÝ

II. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Thông thường một quá trình dạy học thực hành trải qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thực hiện và giai đoạn kết thúc. Chính
trong giai đoạn thực hiện các phương pháp dạy học thực hành cụ thể
mới được bộc lộ rõ nét. Các phương pháp dạy học thực hành chủ yếu
được xây dựng trên quan điểm của thuyết hành vi, lấy việc lặp đi, lặp
lại nhiều lần các động tác kết hợp quá trình tư duy để hoàn thiện dần
các động tác, từ đó hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Có nhiều cách phân
loại đồ dùng dạy học thực hành, phân loại theo nội dung có: thực hành
nhận biết, thực hành khảo sát, thực hành kiểm nghiệm và thực hành
theo quy trình sản xuất (hình thức cao algorit). Nếu phân loại theo hình
thức thì có các loại như: phương pháp 3 bước, phương pháp 4 bước,
phương pháp 6 bước. Trong quá trình dạy học thực hành giáo viên
không chỉ vận dụng khéo léo các phương pháp dạy học thực hành mà
còn phải có khả năng sáng tạo và linh động ngay trong từng bước của
mỗi phương pháp dạy học đã chọn, cũng như tận dụng triệt để các
phương pháp, các thủ thuật dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học
thực hành.
CHUYÊN ĐỀ MÔN VẬT LÝ

III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỤ THỂ:
Trong năm học này, nhà trường đã xây dựng được
phòng bộ môn và đưa vào sử dụng học kỳ II:
Tôi đã mạnh dạn chọn phương pháp 6 bước để nâng
cao chất lượng các tiết học thành Vật lí ở phòng bộ môn, cũng
như nâng cao hiệu quả của phòng bộ môn nói chung.
Sau khi học sinh đã hình thành kỹ năng thực hành qua
quá trình học tập ở các bài học: Cường độ dòng điện, hiệu
điện thế " giáo viên có thể sử dụng phương pháp 6 bước để
giúp cho HS tiếp tục hình thành được kỹ năng, kỹ xảo dựa trên
việc tự lực luyện tập. Phương pháp 6 bước xây dựng trên cơ
sở lí thuyết hoạt động kết hợp với chức năng hướng dẫn và
thông tin tài liệu SGK để kích thích HS độc lập, hợp tác giải
quyết nhiệm vụ học tập.
CHUYÊN ĐỀ MÔN VẬT LÝ

III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỤ THỂ:
* Các bước của phương pháp này gồm:
Bước 1: Thu thập thông tin: HS thu thập thông tin để biết nội
dung của công việc cần làm.
Bước 2: Lập kế hoạch làm việc: HS độc lập hoặc hợp tác theo
nhóm để tự lập kế hoạch làm việc cho công việc của cá nhân hay nhóm.
Bước 3: Trao đổi kiến thức với giáo viên: HS trao đổi kiến thức
với GV về việc xác định con đường hoàn thành nhiệm vụ, chuẩn bị các
phương tiện máy móc.
Bước 4: Thực hiện nhiệm vụ: Bước này học sinh tự tổ chức hoạt
động để thực hiện nhiệm vụ của cá nhân hay nhóm.
Bước 5: Kiểm tra đánh giá: HS tự kiểm tra, đánh giá về nhiệm vụ
được hoàn thành có đúng như nhiệm vụ đề ra ban đầu không.
Bước 6: Tổng kết, rút kinh nghiệm: GV cùng HS trao đổi kiến
thức để tổng kết kết quả đạt được, xác định những ưu điểm cần phát
huy, những điểm nào có thể cải tiến để làm tốt hơn cho lần sau
CHUYÊN ĐỀ MÔN VẬT LÝ

III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỤ THỂ:
Phương pháp 6 bước đã tạo điều kiện cho HS hoạt
động độc lập, học sinh đã thực sự trở thành trung tâm của
quá trình dạy học nên có điều kiện phát huy tối đa tinh thần
tự lực, nỗ lực cao của bản thân. Khi sử dụng phương pháp
6 bước GV chỉ đóng vai trò người quan sát và tư vấn cho
HS khi HS có nhu cầu.
Trong dạy học thực hành 6 bước có thể được áp
dụng cho dạy học thực hành nâng cao (algorit) và nếu khéo
léo có thể sử dụng hiệu quả trong dạy học thực hành các
quy trình.
CHUYÊN ĐỀ MÔN VẬT LÝ

III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỤ THỂ:
Tóm lại, do tính đa dạng của nội dung thực hành cho nên
người GV có thể vận dụng linh động và khéo léo các phương pháp
dạy học thực hành trên đây vào dạy học thực hành. Dù chọn lựa
phương pháp dạy TH nào đi nữa cũng không bắt buộc người GV phải
tuân thủ một cách nghiêm ngặt các nội dung đã nêu trong phần hướng
dẫn thực hiện từng phương pháp, tuỳ theo nội dung cụ thể của bài
thực hành, tuỳ theo trình độ nhận thức của HS, điều kiện về trang thiết
bị, GV có thể linh động và sáng tạo trong từng bước thực hiện đối
với phương pháp dạy thực hành cụ thể, có như thế hiệu quả dạy học
thực hành mới có thể đảm bảo.
Cụ thể: Sau khi học xong bài học này, học sinh biết mắc nối
tiếp hai bóng đèn, sử dụng ampe kế, vôn kế để đo và phát hiện được
quy luật về cường độ dòng điện và hiệu điện thế trong mạch điện mắc
nối tiếp hai bóng đèn.
CHUYÊN ĐỀ MÔN VẬT LÝ

III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỤ THỂ:
Với phương pháp dạy học TH 6 bước như trên sẽ hình thành
được kỹ năng, kỹ xảo ở HS để biết vận dụng vào cuộc sống
thực tế sau này.
* Hình thành kỹ năng qua 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn lĩnh hội hiểu biết hay giai đoạn hình thành kỹ
năng sơ bộ: Là nhận thức được mục đích của hành động và tìm
tòi phương pháp thực hiện hành động dựa trên những kiến thức
đã được học ở các bài trước: "Cường độ dòng điện và Hiệu
điện thế… ".
- Giai đoạn tạo dựng động hình vận động: Các động tác
chưa đạt trình độ khéo léo nhưng dù sao cũng đã có sự vận
dụng kỹ xảo sẵn có từ trước. Tương ứng với giai đoạn này thì
GV cho HS quan sát hình vẽ sơ đồ mạch điện.
CHUYÊN ĐỀ MÔN VẬT LÝ

III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỤ THỂ:
- Giai đoạn hình thành kỹ năng: Kỹ năng được hình thành dần dần
nhờ sự tái hiện, lặp đi lặp lại hiều lần các động tác, có điều chỉnh
vận động. Và cũng thông qua đó giáo viên cho HS tiến hành đo 3
lần và ghi chỉ số I
1a
, I
1b
, I
1c
của ampe kế được mắc ở từng vị trí và
tính giá trị trung bình đề làm giảm sai số phép đo:
1 1 1
1
3
a b c
I I I
I
+ +
=
12 12 12
12
3
a b c
U U U
U
+ +
=
CHUYÊN ĐỀ MÔN VẬT LÝ

Xem chi tiết: bao cao chuyen de


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét